Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.92 KB, 17 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 4
1.1-

KHÁI NIỆM......................................................................................... 4

1.1-1

Nền kinh tế thị trường .................................................................. 4

1.1-2 Cạnh tranh......................................................................................... 4
1.1-3 Độc quyền .......................................................................................... 5
1.2- NỘI DUNG ........................................................................................... 5
1.2-1 Cạnh tranh.......................................................................................... 5
1.2-2 Độc quyền ........................................................................................... 7
1.3- TÁC ĐỘNG .............................................................................................. 8
1.3-1 Tác động tích cực ............................................................................... 8
a)

Cạnh tranh ............................................................................................ 8

b) Độc quyền.............................................................................................. 8
1.3-2 Tác động tiêu cực .......................................................................... 9
a)

Cạnh tranh ............................................................................................ 9

b)

Độc quyền.............................................................................................. 9



CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................... 10
2.1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VIỆT NAM ............................................. 10
2.2 THỰC TRẠNG ........................................................................................ 10
2.2-1 Sự chuyển biến nhận thức đối với cạnh tranh .............................. 10
2.2-2 Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam ........................ 11
2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ................................................................................... 15
3.1 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRONG CẠNH TRANH
VÀ ĐỘC QUYỀN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM................................ 15
3.2 BIỆN PHÁP DUY TRÌ CẠNH TRANH VÀ KIỂM SỐT ĐỘC
QUYỀN ........................................................................................................... 15
3.2-1 Về phía nhà nước: ............................................................................ 15
3.2-2 Về phía Hiệp hội nghề nghiệp ......................................................... 15
3.2-3 Về phía các doanh nghiệp ............................................................... 16
3.2-4 Về phía người tiêu dùng .................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 17


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi cơng ngiệp hóa, hiện đại hóa đang được phát triển mạnh mẽ thì
cạnh tranh nền kinh tế thị trường là không thể tránh khỏi. Khi thực hiện chuyển
đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trường thì Việt Nam phải chấp nhận những
quy luật của nền kinh tế thị trường. Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế. Nhưng bên cạnh những thành tựu đó nền kinh
tế nước ta đang phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và thách thức. Một
trong những khó khăn thách thức đó là khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.
Việt Nam chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng lớn (Là

thành viên của APEC, ASEAN, IPU, WTO, ASEM, ...), thì nước ta cần có một
nền kinh tế với sức cạnh tranh để đạt mục đích là đến năm 2030 Việt Nam là nước
đang phát triển có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, thuộc nhóm trên của các nước
có thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển có cơng
nghiệp hiện đại, thu nhập cao. Muốn đạt được như vậy thì chúng ta cần phải nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế với các đối tượng cần tác động là các
doanh nghiệp nhà nước và các tư nhân trong và ngoài nước, phát phát huy các lợi
thế cạnh tranh. Chúng ta cần có chiến lược và chính sách cạnh tranh đúng đắn.
Với mục đích như vậy đối với Việt Nam thật không dễ dàng. Cạnh tranh là
một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó là động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Nhiều nước trên thế giới đã vận dụng tốt quy luật cạnh
tranh vào phát triển nền kinh tế và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ khi Việt
Nam đổi mới nền kinh tế áp dụng quy luật cạnh tranh này thì nước chúng ta đã
đạt được nhiều lợi ích: Xã hội phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, kinh
tế đang có xu hướng đi lên, ....Tuy chưa phải là lớn lao nhưng đã thúc đẩy định
hướng cho chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam.
Độc quyền là sự chi phối của thị trường của một hay nhiều công ty, hoặc của
một tổ chức kinh tế nào đó về một loại sản phẩm trên một đoạn thị trường nhất
2


định. Nguyên nhân dẫn đến thị trường là do cạnh tranh không lành mạnh. Độc
quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Để có mơi trường cạnh tranh lành mạnh, đúng đắn và kiểm sốt độc quyền
có hiệu quả đang là vấn đề quan trọng để đưa đất nước Việt Nam trở thành nước
Cơng nghiệp. Chính vì vậy em đã chọn đề tài : “ Cạnh tranh và độc quyền trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” cho Tiểu luận học phần Kinh tế
chính trị Mác _ Lênin

3



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1- KHÁI NIỆM
1.1-1 Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị
trường.
Sự hình thành nền kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế
tự nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác
nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh
tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
1.1-2 Cạnh tranh
Cạnh tranh có khá nhiều định nghĩa, và nhiều cách hiểu khác nhau tùy vào
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ cuộc sống hàng ngày của chúng ta đến
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ... .
Trong Từ điển ngơn ngữ tiếng Anh, Cạnh tranh (Competition) là “một sự
kiện hoặc một cuộc đua, theo đó các đối thủ cố gắng để giành phần hơn hay ưu
thế tuyệt đổi về phía mình”. Theo Từ điển tiếng Việt, “cạnh tranh” là “tranh đua
nhau để giành lấy lợi ích về phía mình, giữa những người, những tổ chức có cùng
lĩnh vực hoạt động như nhau”.
Trong lĩnh vực khoa học kinh tế, cạnh tranh là hiện tượng kinh tế chỉ xuất
hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, ở mọi lĩnh vực, mọi giai đoạn của quá
trình kinh doanh và gắn với mọi chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên thị
trường. Do đó, cạnh tranh được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau tuỳ thuộc
vào ý định và hướng tiếp cận nghiên cứu của các nhà khoa học.
Mặc dù được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau và có nhiều định nghĩa
khác nhau về cạnh tranh song nhìn chung theo các cách giải thích trên, trong khoa

học kinh tế cạnh tranh được hiểu là: “Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa
4


các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng,
thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế,
thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.”
1.1-3 Độc quyền
Khi cạnh tranh kinh tế thị trường không được định hướng và điều chỉnh thì
độc quyền chính là một hậu quả tất yếu của quá trình cạnh tranh.
Độc quyền là hiện tượng trên thị trường chỉ có một doanh nghiệp hoặc
một nhóm doanh nghiệp câu kết với nhau chiếm vị trí độc tôn trong việc cung
cấp sản phẩm nhất định nào đó, cho phép họ kiểm sốt trọn vẹn giá cả sản
phẩm để thu lợi nhuận tối đa và ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh khác thâm
nhập thị trường.

1.2- NỘI DUNG
1.2-1 Cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể
trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể của các ngành khác
nhau.
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là Trong một ngành hàng hóa, cạnh tranh
giữa các chủ thể kinh doanh là một trong những phương thức thể hiện lợi ích của
doanh nghiệp.
- Lúc này các doanh nghiệp sẽ ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để làm giảm giá trị cá biệt của hàng
hóa, làm cho giá trị của hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị
xã hội của hàng hóa đó.

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến kết quả là hình thành giá trị
thị trường của từng loại hàng hóa. Cùng với một loại hàng hóa đó, nhưng được
sản xuất bởi các doanh nghiệp khác nhau, do điều kiện sản xuất ( trang bị kĩ
thuật, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ của người lao động, ...) khác
5


nhau, cho nên hàng hóa có những giá trị khác biệt nhau, nhưng trên thị trường
các hàng hóa được trao đổi theo giá trị thị trường chấp nhận.
Theo C.Mác “ Một mặt hàng phải coi giá trị thị trường là giá trị trung bình
của những hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực nào đó. Mặt khác, lại
phải coi giá trị thị trường là một giá trị cá biệt của những hàng hóa được sản
xuất ra trong điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm một khối lượng lớn
trong tổng số những sản phẩm của khu vực này”.(1)
 Cạnh tranh giữa các ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau, và cũng là một phương thức thể hiện lợi ích
của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Mục đích cạnh tranh giữa các ngành là nhằm tìm nguồn đầu tư có lợi
nhất. Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh nghiệp tự do di chuyển
nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh
doanh khác nhau.
Tùy theo cách thức tiếp cận khác nhau, có thể phân chia các loại cạnh
tranh kinh tế khác nhau.
 Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là một hình thức cạnh tranh tuân theo đúng quy định
của pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Từ hình thức có tính chất thi
đua này mà mỗi doanh nhân, cá thể có thể nâng cao năng lực của chính mình mà
khơng dùng thủ đoạn nào để hạ đối thủ. Phương châm của cạnh tranh lành mạnh
là "không cần phải thổi tắt ngọn nến của người khác để mình tỏa sáng."

Kinh doanh như một cuộc chơi, và thành công của doanh nghiệp khơng nhất
thiết là phải có người thua cuộc. Trên thực tế thì hầu hết các doanh nghiệp chỉ
thành công khi người khác thành công. Đây là sự thành công cho cả đôi bên
nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau.
(1)

C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội,1999, t25, Phần I, tr74.

6


 Cạnh tranh không lành mạnh
Trong hoạt động kinh tế làm việc trái với đạo đức, trái với lương tâm nghề
nghiệp làm hại đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng thì đây đêỳ là cạnh tranh
khơng lành mạnh. Cạnh tranh này giống như một cuộc chiến và gần như sẽ
không có người thắng cuộc. Cạnh tranh khơng lành mạnh mang tính tiêu diệt
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng trong đó có sự sụt giảm nghiêm trọng về
lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
Cạnh tranh ở đây được coi như là “ thương trường là chiến trường”. Các nhà
kinh doanh đều có một mục đích chính là mang lại nhiều lợi nhuận nhất về cho
doanh nghiêp mình. Khơng ít cơ sở sản xuất cịn dùng chiêu thức khơng chính
đáng, khơng minh bạch để hạ thấp và loajik trừ các doanh nghiệp trên cùng một
ngành nghề để độc chiếm thị trường.
 Cạnh tranh tự do ( Cạnh tranh hoàn hảo)
Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà không có sự can thiệp
của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật cung
cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu nhiều sẽ
dẫn đến giá tăng.
1.2-2 Độc quyền
Cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường làm cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, cịn các doanh nghiệp lớn thì tồn tại được,
nhưng cung bị suy yếu. Để tiếp tục phát triển họ phải tăng cường tích tụ, tập
trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh ngiệp có quy mô ngày càng
lớn. V.I. Lenin khẳng định: “ ... tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự
tập trung sản xuất này, khi phát triển đến mức độ nhất định, lại dẫn tới độc
quyền.”(2)
Cạnh tranh độc quyền: Là sự cạnh tranh mang tính chất "ảo", thực chất
cạnh tranh này là sự quảng cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào
(2)

V.I. Lenin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2005, t.27, tr.402.

7


đó, để khách hàng lựa chọn một trong số những sản phẩm nào đó của một doanh
nghiệp nào đó chứ không phải của doanh nghiệp khác.
Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một số lượng lớn các nhà
sản xuất sản xuất ra những sản phẩm tương đối giống nhau nhưng khách hàng
lại cho rằng chúng có sự khác biệt, dựa trên chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
của các cơng ty.
Ví dụ, trên thị trường có các sản phẩm sữa rửa mặt cho da khô,mụn đều
giúp làm cho da mặt trở lên sáng bóng, khơng cịn bã nhờn, sạch sâu trong da,
thành phàn hoàn toàn từ thiên nhiên. Nhưng có hãng thì bảo rằng điều trị các
chứng mẩn đỏ trên da, hãng thì bảo cân bằng pH cho da, hãng bảo dưỡng ẩm tốt
Trong cạnh tranh độc quyền có thể phân chia thành hai loại:
* Độc quyền nhóm: Là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà sản
xuất, bởi vì các ngành này địi hỏi vốn lớn, rào cản gia nhập ngành khó.
Ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất ôtô, máy bay.
* Độc quyền tuyệt đối: Xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà sản

xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này quyết định.
Ví dụ: Điện, nước ở Việt Nam do nhà nước cung cấp.

1.3- TÁC ĐỘNG
1.3-1 Tác động tích cực
a) Cạnh tranh
 Cạnh tranh thúc đẩy sựu phát triển lực lượng sản xuất.
 Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.
 Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
 Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội:
b) Độc quyền
 Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các
hoạt động khoa học kĩ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kĩ thuật.
 Độc quyển có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh
của bản thân tổ chức độc quyền.

8


 Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo hướng sản xuất lớn lớn hiện đại.
1.3-2 Tác động tiêu cực
a) Cạnh tranh
 Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
 Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại nguồn lực xã hội
 Làm tổn hại phúc lợi xã hội
 Hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung
tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm tổn hại môi trường sinh
thái.
b) Độc quyền

 Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh khơng hồn hảo gây thiệt hại cho
người dùng và xà hội.
 Kìm hãm sự tiến bộ kĩ thuật theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội
 Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi độc
quyền tư nhân chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm
tăng sự phân hóa giàu nghèo.

Trong nền kinh chính trị trên tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
thì cạnh tranh là một quy luật khơng thể tránh khỏi. Cạnh tranh có thể xảy ra
giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản
xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá
cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một
doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng
một ngành… Cạnh tranh không lành mạnh và độc quyền là những khuyết tật của
nền kinh tế thị trường.Độc quyền là hậu quả tất yếu của q trình cạnh tranh
khơng được định hướng và điều chỉnh

9


CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VIỆT NAM
Từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được ra đời vào ngày 02 tháng
09 năm 1945, gần 70 năm trơi qua thì Việt Nam đã có hơn 30 năm đổi mới kinh
tế từ năm 1986. Công cuộc đổi mới thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc
gia thu nhập trung bình thấp, đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử.
Nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp cơng nghiệp

hố, hiện đại hoá, phát triển kinh tế càng ngày được đẩy mạnh. Đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đồn kết tồn dân tộc
được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh
được giữ vững. Vị thế Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất
nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.

2.2 THỰC TRẠNG
Để có được nền kinh tế hiện đại ngày nay thì Việt Nam chúng ta đã phải
trải qua sự cạnh tranh kinh tế và độc quyền gay gắt
2.2-1 Sự chuyển biến nhận thức đối với cạnh tranh
Sau chiến tranh nền kinh tế tập chung bao cấp, mơ hình kinh tế đem lại
hiệu quả cao. Nhưng trong thời bình thì nó khơng cịn phù hợp nữa. Việt Nam
đã phải trả giá đắt cho việc sử dụng chính sách này: nền kinh tế bị suy thoái trầm
trọng, chi vượt thu, lạm phát cao, đồng tiền thì mất giá, kĩ thuật lạc hậu, chậm
đổi mới, năng lực sản xuất trong nước kém. Mọi hoạt động kinh tế ddeuf do nhà
nước đảm nhiệm, nhà nước bao tiêu hết quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
kể cả việc tiêu thụ sản phẩm. Việc này gây ra sức ì đối với doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp dường như chỉ biết đến khái niệm cạnh tranh trên lý thuyết chứ
chưa thấy cạnh tranh trên thực tế là như thế nào. Điều này gây ra sự lãng phí
nguồn lực xã hội, cạnh tranh không được coi trọng.
10


Yêu cầu phát triển xây dựng đất nước buộc nền kinh tế nước ta phải thay
đổi. Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh đã khơng cịn chỗ cho sự ỉ
lại, trơng chờ vào trợ cấp, nó buộc các chủ thể phải luôn luôn hoạt động, luôn
luôn thay đổi để có thể tồn tại trong nền kinh tế.
Vì tính chất khắc nghiệt của cạnh tranh nên việc yêu cầu nhận thức về
cạnh tranh một cách đúng đắn là điều cần thiết. Cùng với quá trình đổi mới,

cạnh tranh theo pháp luật đã dần chấp nhận ở nước ta như một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế.
2.2-2 Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam
Từ khi nước ta phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN, trong
hoạt động kinh doanh đã xuất hiện cạnh tranh lành mạnh.
Lấy ví dụ trường hợp Tập đồn Central Group của Thái Lan mua lại Hệ
thống siêu thị BigC tại Việt Nam vào năm 2016, Trưởng phịng Kiểm sốt tập
trung kinh tế, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Trần Phương Lan, cho
biết, thời điểm đó, các nhà bán lẻ trên thị trường, các doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa cho BigC đều rất quan ngại thương vụ này tiềm ẩn những vấn đề về
cạnh tranh, gây bất lợi cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước. Tuy nhiên, cơ
quan cạnh tranh đã không thể xử lý khi hoạt động này không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Cạnh tranh năm 2004. Nay với Luật Cạnh tranh năm 2018, vấn
đề này sẽ được xem xét xử lý. Đây là cách tiếp cận rất mới, phù hợp và theo kịp
xu hướng phát triển của nền kinh tế, cũng như những xu hướng gia tăng hoạt
động của các công ty đa quốc gia, các thỏa thuận, giao dịch mua bán, sáp nhập
hay các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra ngày càng nhiều tại các quốc gia,
hoặc trên nhiều quốc gia có tác động đến thị trường Việt Nam trong tương lai.
(Trích: Báo qn đội nhân dân)

Ngồi cạnh tranh lành mạnh mang đến những điều thú vị và lợi ích thiết
thực thì nền kinh tế chúng ta cũng xuất hiện và tồn tại một số biểu hiện về tình
trạng độc quyền và cạnh tranh khơng lành mạnh.
Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) đã nhiều lần tăng, giảm giá điện bất
hợp lý khiến cho khách hàng là người dân và doanh nghiệp kêu ca nhiều. Việc
11


tăng giá bán điện chủ yếu do EVN xây dựng đề án, trình Chính phủ (cụ thể là
trình Bộ Cơng thương) phê duyệt. Và hầu như phương án giá nào đưa trình cũng

được chấp thuận. Việc Bộ Cơng thương trao quyền cho EVN tự tính tốn các
yếu tố đầu vào để làm căn cứ điều chỉnh giá bán điện càng khiến cho Tập đoàn
này tăng cấp độ độc quyền. Mới đây nhất, ngày 31/7/2013, với sự chấp thuận
của Bộ Công thương, EVN đã công bố tăng 5% giá điện và áp dụng ngay ngày
1/8 khiến dư luận rất bất ngờ. Chi phí, giá cả do EVN đưa ra, cơng bố, đều mang
tính áp đặt một chiều. Giá điện qua các kỳ điều chỉnh còn mang nặng dấu ấn của
cơ chế hành chính, thiếu cơ sở khoa học, thiếu minh bạch, nên khó thuyết phục
được sự đồng thuận của khách hàng sử dụng điện.
Như vậy, việc điều chỉnh giá bán điện ngày 31/7/2013 là lần tăng giá thứ
năm của EVN kể từ năm 2011 (hai lần tăng năm 2011, hai lần tăng năm 2012).
Theo EVN, năm 2012 tổng doanh thu bán điện của Tập đoàn này lên tới trên
143.000 tỉ đồng (tức khoảng 7 tỉ USD), lợi nhuận trên 5.000 tỉ đồng. Với việc
tăng giá điện lần thứ năm, nhiều chuyên gia ước tính, EVN đã có thêm vài ngàn
tỉ doanh thu nữa trong riêng năm 2013.( TS. Nguyễn Hoàng Hiển, Học viện Hành chính
Quốc gia; Nhìn lại tiến trình “phá” thế độc quyền của EVN; Tạp chí Kinh tế và Dự báo số
15/2013)

Hiện tượng nêu trên và cũng nhiều các hiện tượng khác đang ngày càng
gây bức xúc trong dư luận, mặc dù các cơ quan quản lý, trước hoặc sau khi đưa
ra các chính sách tăng, giảm giá đều có giải thích. Nhưng các lập luận đều chưa
làm thỏa mãn mong đợi của người dân, của các doanh nghiệp, tổ chức có liên
quan.

2.3 ĐÁNH GIÁ
Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm
2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70%
xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người
nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.(Trích:Tổng quan Việt
Nam_ Worldbank)


12


Năm 2019, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục cho thấy có nền tảng mạnh và
khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu trong nước và sản xuất định hướng xuất
khẩu vẫn ở mức cao. GDP thực tăng ước khoảng 7% trong năm 2019, tương tự
tỉ lệ tăng trưởng năm 2018, là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng
cao nhất trong khu vực. Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn
và thách thức lớn đối với kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh
tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng
của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19.
Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước
tính đạt 2,91%.
TỐC ĐỘ TĂNG GDP GIAI ĐOẠN 20102020
8
6

6.24

5.25

5.42

5.98

6.68

6.21

6.81


7.08

7.02
2.91

4
2
0

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Tỉ lệ %

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản lượng một số cây lâu
năm, sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá đã đưa
tốc độ tăng của khu vực này đạt 2,68%, cao hơn năm 2019 (2,01). Trái ngược
với ngành lâm sản, bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm đạm hơn khi kim ngạch
xuất khẩu năm 2020 chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%,
đóng góp 1,62 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước,
nhưng sau đó đã phục hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa
lĩnh vực thương mại trong nước cả năm tăng 2,6%.
13


Xuất khẩu tăng trưởng dương; xuất siêu hàng hóa đạt mức cao kỷ lục
(19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5 năm liên tiếp (Kim

ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 lần lượt là: 1,6 tỷ
USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD). (Tổng cục thống kê)
Đi cùng với những thành tự đạt được thì cũng có khơng ít những hậu quả
do cạnh tranh khơng lành mạnh đem lại.
Theo Cục Quản lý Cạnh tranh (Bộ Công Thương), trong giai đoạn 20052014, Cục đã điều tra tiền tố tụng 78 vụ việc trên nhiều lĩnh vực cạnh tranh. Tổ
chức điều tra 8 vụ việc (gần 70 DN bị điều tra). Đồng thời quyết định xử lý 5 vụ
việc (tiền phạt gần 5,5 tỷ đồng). Về CTKLM, Cục Quản lý Cạnh tranh đã tiếp
nhận gần 300 đơn khiếu nại, quyết định điều tra 137 vụ việc và xử phạt 127 vụ
việc... Điển hình như vụ Vinapco tự ngừng bán xăng bị phạt hơn 3 tỷ đồng năm
2009; phạt 19 DN bảo hiểm hơn 1,7 tỷ đồng do liên kết tăng phí năm 2010. Nhìn
chung, trong năm 2011 số vụ tiếp nhận và quyết định điều tra ở mức cao nhất,
năm 2013 mức xử lý là nhiều nhất.
Tính đến hết năm 2018, có gần 400 hồ sơ khiếu nại, trong đó hơn 200 vụ
đã được điều tra, xử lý. Các vụ việc CTKLM thường diễn ra dưới nhiều hình
thức, theo nhiều dạng hành vi vi phạm khác nhau. Thông qua xử lý các hành vi
CTKLM đã thu về ngân sách nhà nước tổng số tiền phạt và chi phí xử lý đáng
kể. Nếu năm 2007, tổng số tiền phạt mới chỉ là 85 triệu đồng, thì năm 2008, tổng
số tiền phạt đã tăng lên gần gấp 10 lần (khoảng 805 triệu đồng), và đến năm
2016 là 2,114 tỷ đồng.(Trích:Tạp chí tài chính)

Đối với Việt Nam,tuy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế với nhau sẽ đem lại nhiều động lực cho sự phát triển kinh tế xa hội nhưng
thực trạng hiện nay cho thấy môi trường cạnh tranh khơng lành mạnh và kiểm
sốt độc quyền ở nước ta còn nhiều hạn chế, còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ.
Những mặt trái do cạnh tranh đem lại là điều khơng đáng ngại nếu như chúng
ta có một chính sách cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền hợp lý.
14


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP

3.1 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRONG CẠNH
TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.

 Hệ thống những quy định pháp luật liên quan đến cạnh tranh và độc quyền
chưa hoàn chỉnh, ý thức của các doanh nghiệp và mọi người chưa thực sự
nghiêm minh.
 Quan điểm về vai trò của cạnh tranh và độc quyển chưa nhất quán.
 Thủ tục hành chính chưa được cải thiện.
 Hệ thống thơng tin cịn yếu kém, chưa kịp thời cân xứng thiếu minh bạch.
 Quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp nhà nước diễn ra cịn chậm.

3.2 BIỆN PHÁP DUY TRÌ CẠNH TRANH VÀ KIỂM SỐT
ĐỘC QUYỀN
3.2-1 Về phía nhà nước:
- Cần hồn thiện về các quy định cạnh tranh không lành mạnh. Xây dựng
ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh 2018 theo hướng đảm bảo tính
hiệu quả, thực thi bằng việc bổ sung hướng dẫn một số nội dung còn thiếu; Tiếp
thu các quy định của pháp luật các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế
giới, hướng đến một văn bản hướng dẫn dễ hiểu, khoa học và chính xác.
- Hồn thiện quy định mức xử phạt và hình thức xử phạt đối với các hành
vi Cạnh tranh không lành mạnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Cạnh
tranh không lành mạnh.
- Tăng cường cơng tác đào tạo cán bộ: Cần có biện pháp thích hợp để đào
tạo cán bộ, nhất là các cán bộ hoạt động thực tiễn trong vấn đề này.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống Cạnh tranh khơng lành
mạnh.
3.2-2 Về phía Hiệp hội nghề nghiệp
Là một tổ chức thống nhất bảo vệ doanh nghiệp thì Hiệp hội cần thường
xuyên xây dựng và ban hành quy tắc hợp tác chống Cạnh tranh không lành

mạnh, đồng thời cần phải tuyên truyền để các thành viên mới được nắm rõ.
15


3.2-3 Về phía các doanh nghiệp
Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh nói chung, các
chính sách về cạnh tranh. Đẩy mạnh quan tâm, xúc tiến việc đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ về các nội dung thuộc chỉ dẫn hàng hóa.
3.2-4 Về phía người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần có cái nhìn đúng đắn và chính xác về hàng hóa, sản
phẩm mình sử dụng. Tuyệt đối không sử dụng và loại ra danh sách tiêu dùng của
mình những sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, vi phạm pháp luật.

Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường được xem như là con dao hai
lưỡi, Cạnh tranh có được gọi là động lực cho nền phát triển kinh tế hay khơng
thì phải phụ thuộc vào việc áp dụng những quy định cạnh tranh của từng nước.
Nếu vận dụng tốt, có chính sách cạnh tranh hợp lý thì nó sẽ đem lại những lợi
ích to lớn cho các doanh nghiệp cũng như cho đất nước, ngược lại thì cạnh
tranh sẽ phá hủy cả nền kinh tế của đất nước đó. Việt Nam cũng khơng tránh
khỏi thất bại nếu không biết vận dụng quy luật cạnh tranh. Là nước áp dụng quy
luật cạnh tranh muộn nên Việt Nam sẽ có được nhiều kinh nghiệm của những
nước đi trước. Chúng ta hy vọng rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ có những bước
phát triển đột phá trong tương lai.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1) Giáo trình kinh tế chính trị Mác_ Lênin
2) C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội,1999,
t25, Phần I, tr74.
3) V.I. Lenin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2005, t.27, tr.402.
4) Trang web tham khảo: (Tổng cục thống kê)
( Nghiên cứu lập pháp)
( Báo quân đội nhân dân)
(Ngân hàng thế giới)
(Tạp chí tài chính)

17



×