BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mơn: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm: 4
Lớp: TM42A2
BÀI THẢO LUẬN TUẦN 5
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC CÁC BIỆN
PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Danh sách thành viên:
HỌ VÀ TÊN
MÃ SỐ SINH VIÊN
Nguyễn Thị Bích Hồng
1753801011066
Nguyễn Mai Lan Hương
1753801011069
Huỳnh Ngọc Loan
1753801011106
Lê Thị Bích Loan
1753801011107
Nguyễn Thị Thu Mai
1753801011113
Nguyễn Văn Minh
1753801011115
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
1753801011121
Ngày 30/9/2020
ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
LỚP TM42A2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2020
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
I. THÀNH VIÊN: Thành viên nhóm 4 – Lớp TM42A2
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC: Thảo luận bài thảo luận tuần 5 của môn Luật Tố
tụng dân sự.
1. Phân công công việc
STT
Thành viên
Cơng việc
1
Nguyễn Thị Bích Hồng
Bài tập 2.1; Bài tập 3.1; Tổng hợp
2
Nguyễn Mai Lan Hương
Bài tập 2.2; Bài tập 3.2
3
Huỳnh Ngọc Loan
Nhận định 4; Bài tập 3.4; Tóm tắt án
4
Lê Thị Bích Loan
Nhận định 5; Bài tập 3.3;
5
Nguyễn Thị Thu Mai
Nhận định 3; Bài tập 3.5;
6
Nguyễn Văn Minh
Nhận định 2; Xác định các vấn đề pháp
lí liên quan
7
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
Nhận định 1; Bài tập 3.6
=> Hạn cuối nộp bài của các thành viên: 20h ngày 28/9/2020, các thành viên
phải gửi bài qua email của bạn tổng hợp hoặc gửi bài
lên nhóm trị chuyện HLM GROUP trên mạng xã hội Facebook.
2. Đánh giá kết quả
Tham gia
nhiệt tình
Nộp bài
Ký tên
Nguyễn Thị Bích Hồng
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Mai Lan Hương
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Huỳnh Ngọc Loan
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Lê Thị Bích Loan
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thu Mai
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Văn Minh
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Họ tên
NHĨM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Bích Hồng
2
MỤC LỤC
3
BÀI THẢO LUẬN TUẦN 5
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH
1. Các đương sự có quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.
Nhận định sai.
Giải thích: Theo quy định của pháp luật, các trường hợp có nghĩa vụ nộp chi phí
giám định được xác định theo thỏa thuận của các bên đương sự. Nếu khơng có có sự
thỏa thuận cũng như pháp luật khơng có quy định khác thì sẽ được xác định theo từng
trường hợp quy định tại Điều 161 BLTTDS 2015. Hay nói cách khác, các bên đương
sự có quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.
Cơ sở pháp lý: Điều 161 BLTTDS
2. Trong một số trường hợp Tịa án có quyền tự quyết định áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Nhận định đúng.
Giải thích: Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể theo yêu cầu của
đương sự hoặc Tòa án ra quyết định trong một số trường hợp Luật định.
Theo quy định tại Điều 135 BLTTDS 2015 “. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật
này”. Điều 114 quy định Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời: “Tồ án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự
khơng có u cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”.
Do đó, Tịa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong một số trường hợp quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 điều 114 BLTTDS.
Đồng thơi, theo khoản 3.1 và 3.2 điều 3 Nghị quyết 02/2005/NQ – HĐTP quy
định: “3.1. Tồ án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của BLTTDS trong trường
hợp đương sự khơng có u cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Cơ sở pháp lý: Điều 114, 135 BLTTDS 2015, khoản 3.1 và 3.2 điều 3 Nghị
quyết 02/2005/NQ – HĐTP
3. Mọi chi phí cho người làm chứng đều phải do đương sự chịu.
Nhận định sai.
Giải thích: Về chi phí cho người làm chứng, chỉ có chi phí hợp lý và thực tế mới
phải do đương sự chịu, còn những chi phí trong q trình làm chứng nếu khơng được
xác định là hợp lý và thực tế thì đương sự không phải chi trả.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 167 BLTTDS 2015.
4
4. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện biện
pháp bảo đảm.
Nhận định Sai.
Giải thích: Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện
biện pháp bảo đảm chỉ khi thuộc các trường hợp theo luật định chẳng hạn như: kê biên
tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài khoản của người có nghĩa vụ, bắt giữ tàu bay, …
phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng.
Điều này nhằm bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tránh
sự lạm quyền từ phía người có quyền yêu cầu.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 136 BLTTDS 2015
5. Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm khi Tịa án cấp
phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
Nhận định sai.
Giải thích: Trường hợp Tịa án cấp phúc thẩm sử bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo thì đương sự kháng cóa liên quan đến phần bản án, quyết định bị sửa khơng
chịu án phí dân sự phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án
phí dân sự sơ thẩm. Vậy nên việc đương sự kháng cáo khơng phải chịu án phí phúc
thẩm khi tòa án cấp phúc thẩm sử bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
PHẦN 2. BÀI TẬP
Bài tập 1
Năm 2012 bà Nguyễn Thị Th có bán cho vợ chồng anh Trần Minh C, chị Phạm
Thị Ph gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh, hai bên chốt nợhết tổng số tiền là 75.000.000đ, vợ
chồng anh C chưa trả tiền và thỏa thuận chịu lãi suất là 2%/tháng. Ngày 14/3/2012 và
25/3/2012 bà Th tiếp tục cho vợ chồng anh C, chị Ph vay số tiền mặt tổng là
100.000.000đ có viết giấy nhận nợ với lãi suất 4.000.000đ/tháng. Tổng hai khoản nợ là
175.000.000đ, thời hạn trả hết nợ là cuối năm 2012 (âm lịch). Đến hạn bà Th đòi nhiều
lần nhưng anh C, chị Ph không trả. Cho đến nay anh C chưa trả nợ cho bà Thủy tiền,
bà Th khởi kiện yêu cầu anh C phải có trách nhiệm thanh tốn số tiền gốc là
175.000.000đ, tiền lãi tính theo lãi suất theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước
quy định. Trường hợp anh C trả hết tiền gốc 1 lần thì khơng tính lãi suất. Hỏi:
1. Anh/ Chị hãy tính tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự sơ
thẩm trong trường hợp Tịa án chấp nhận một phần yêu cầu của bà Th là buộc
anh C, chị Ph trả 150.000.000 đồng.
Đặt X là tổng số tiền là lãi suất mà bà Th yêu cầu anh phải thanh toán
Đặt Y là số tiền chênh lệch khi đặt ẩn x vào phép tính
*Tạm ứng án phí sơ thẩm Bà Th đã khởi kiện đến Tịa án có thẩm quyền u cầu
Tịa án xét xử buộc anh C trả lại cho bà Th tiền vay 175.000.000 đồng cùng số tiền lãi
suất tính theo lãi suất ngân hgfn cung thời điểm. Do vậy, vụ án này là vụ án mà trong
đó yêu cầu của đương sự là một số tiền nên theo khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326 thì
đây là vụ án dân sự có giá ngạch.
5
Mặt khác, đây cũng không thuộc các trường hợp được miễn, giảm tạm ứng án
phí, án phí,khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí, khơng phải chịu án phí.
Trong vụ án trên có tranh chấp về số tiền vay có giá trị là 175.000.000 đồng và
phần lãi suất là X. Do đó, theo điểm b Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần II Phụ lục A Danh
mục án phí, lệ phí tòa án tại Nghị quyết 326 đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có
giá ngạch từ 6 triệu đồng đến 400 trăm triệu thì án phí được xác định bằng 5% của giá
trị tài sản có tranh chấp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326 thì mức tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân
sự sơ thẩm có giá ngạchmà Tịa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương
sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểukhơng thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong
vụ án dân sự khơng có giá ngạch. Như vậy:
Tạm ứng án phí sơ thẩm là: 50% × [5% × (175.000.000 + X) đồng] = 4.375.000
+ Y (đồng) (thoả điều kiện khơngthấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân
sự khơng có giá ngạch – là 300.000 đồng tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Phụ lục A
Danh mục án phí, lệ phí tịa án tại Nghị quyết 326).
*Án phí sơ thẩm (trường hợp này Tòa án yêu cầu bị đơn trả nợ một lần cho
ngun đơn) Vì tịa án chấp nhận một phần u cầu của bà Th là buộc anh C, chị Ph
trả 150.000.000 đồng Theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326 thì bà Th
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được tòa án chấp
nhập là 25.000.000 đồng. Anh C, chị Ph phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với phần
yêu cầu của bà Th được tòa án chấp nhận. Do đó, theo Điểm b Tiểu mục 1.3 Mục 1
Phần II Phụ lục A Danh mục án phí, lệ phí tòa án tại Nghị quyết 326 đối với các vụ án
về tranh chấp dân sự có giá ngạch từ 6 triệu đồng đến 400 trăm triệu thì án phí được
xác định bằng 5% của giá trị tài sản có tranh chấp. Như vậy, án phí sơ thẩm đối với bà
Th là: 5% x 25.000.000 đồng = 1.250.000 đồng
Án phí sơ thẩm đối với anh C, chị Ph là 5% x 150.000.000 đồng = 7.500.000
đồng (thoả điều kiện không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự
khơng có giá ngạch – là 300.000 đồng tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Phụ lục A Danh
mục án phí, lệ phí tịa án tại Nghị quyết 326).
2. Giả sử bị đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại toàn bộ vụ án, HĐXX phúc
thẩm tuyên bác nội dung kháng cáo của bị đơn và giữ nguyên bản án dân sự sơ
thẩm. Xác định nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm?
Trong trường hợp này bị đơn đã có kháng cáo và Tịa án cấp phúc thẩm giữ
ngun bản án dân sự phúc thẩm nên theo khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 thì bị đơn có ngĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
“Đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nếu Tịa án cấp phúc
thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn
hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm”.
*Đây là vụ án dân sự
Theo tiểu mục 2.1 Mục 2 phần II phụ lục A danh mục án phí, lệ phí Tịa án tại
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 thì án phí sơ thẩm đối với vụ án dân sự là 300
000 đồng nên mức án phí phúc thẩm trong tình huống này là 300 000 đồng
6
Theo khoản 2 Điều 7 Nghị quyết này thì mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm do vậy mức tạm ứng án phí
phúc thẩm trong tình huống này là 300 000 đồng
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN: Đọc Bản án số: 24/2019/DS-PT;
- Tóm tắt tình huống:
Các bên đương sự:
Nguyên đơn: Cụ N
Bị đơn: Ông P
Ông P1 và cụ N kết hôn và đẻ được 10 người con trong đó có P, tạo lập được 1
khối tài sản chung. Sau khi P1 chết, cụ N phân chia tài sản cho các con, phân cho P
143,2 m2 đất. Tháng 10/2012, P tự ý xây dựng cơng trình trên đất do cụ N trực tiếp
quản lý. Tại Tòa sơ thẩm, cháp nhận yêu cầu khởi kiện của cụ N về chia tài sản thuộc
sở hữu chung hợp nhất và kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất, buộc P trả lại, tháo dỡ
cơng trình xây dựng trên đất thuộc trực tiêp quản lý của cụ N. Năm 2018, P kháng cáo
tồn bộ Bản án sơ thẩm cùng 1 nơị dung. Tại tịa Phúc thẩm, Tịa án khơng chấp nhận
kháng cáo của P, sửa 1 phần Bản án sơ thẩm. Về án phí, P khơng phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm, hồn trả tạm ứng án phí phúc thẩm là 300000 đồng cho ông P.
- Xác định vấn đề pháp lý có liên quan:
Chủ thể:
+ Nguyên đơn: Cụ Bùi Thị N,
+ Người đại diện hợp pháp của cụ N: Ông Cao Thọ Đ
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Nguyễn Trọng Q –
Luật sư thuộc Văn phịng luật sư An Phước, Đồn luật sư tỉnh Hải Dương
+ Bị đơn: Ông Cao Thọ P (người có kháng cáo)
+ Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: + Bà Cao Thị L (có mặt), Bà Cao Thị B
(có mặt), Ơng Cao Thọ Đ (có mặt) và bà Nguyễn Thị X (vắng mặt); Bà Cao Thị H (có
mặt) và ơng Vũ Minh K (vắng mặt); Ông Cao Thọ V (có mặt) và bà Nguyễn Thị O
(vắng mặt); Ơng Cao Thọ I (có mặt) và bà Trần Thị S (vắng mặt); Bà Cao Thị D (có
mặt) + Ơng Nguyễn Cơng T (vắng mặt) Người đại diện hợp pháp của ơng T: Bà Cao
Thị H, sinh (có mặt); Chị Nguyễn Thị G (vắng mặt) Người đại diện hợp pháp của chị
Giang: Bà Cao Thị L (có mặt; Anh Nguyễn Cơng K (vắng mặt); Ơng Cao Thọ D
(vắng mặt). Người đại diện hợp pháp của ông D: Bà Cao Thị B (có mặt); Bà Vũ Thị
Phương (có mặt); Bà Nguyễn Thị C (vắng mặt) và ông Phạm Quang M (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp của ông M: Bà Nguyễn Thị C (vắng mặt); Bà Đào Ngọc E
(vắng mặt) và ông Phạm Quang T (vắng mặt); Người đại diện hợp pháp của ông T: Bà
Đào Ngọc E; Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện G. Người đại diện hợp pháp: Ông
Phạm Văn L – Cán bộ địa chính của UBND thị trấn G là người đại diện theo ủy quyền
của Chủ tịch UBND thị trấn (vắng mặt).
Quan hệ pháp luật tranh chấp: Xác định quyền sở hữu tài sản là quyền sử
dụng đất trong khối tài sản chung và yêu cầu trả lại phần đất đã lấn chiếm.
Pháp luật áp dụng:
7
+ Khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
+ Các Điều: 164,165,212,213 Bộ luật dân sự;
+ Điều 100 Luật Đất đai năm 2013;
+ khoản 2 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
+ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tịa án.
- Trả lời các câu hỏi sau:
1. Án phí dân sự là gì? Án phí dân sự phúc thẩm là gì?
Án phí dân sự là số tiền mà nhà nước trong mỗi vụ án dân sự được thu nhằm bù
đắp chi phí của nhà nước và giáo dục công dân tự nguyện chấp hànhpháp luật, hòa giải
với nhau để tránh những việc phải đưa ra tịa án xét xử.
Án phí dân sự phúc thẩm là số tiền mà cơ quan thi hành án dân sự thu trong mỗi
vụ án dân sự phúc thẩm khi đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự
kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tịa án
cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
2. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm được xác định như thế nào?
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm được quy định tại Điều 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu
nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tịa án như sau:
“1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nếu Tịa án cấp
phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tịa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo thì đương sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định phải sửa không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; Tịa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và
Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo khơng phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết vụ án theo thủ tục sơ
thẩm.
4. Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50%
mức án phí dân sự phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tịa phúc thẩm phải
chịu tồn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
tại phiên tịa phúc thẩm thì đương sự kháng cáo phải chịu tồn bộ án phí dân sự phúc
thẩm, về án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương sự tự thỏa thuận được với nhau thì các
đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận; nếu khơng thỏa thuận được thì
Tịa án xác định lại án phí dân sự sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận về việc giải quyết
vụ án tại phiên tòa phúc thẩm.
8
6. Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm
hoặc tại phiên tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý thì các đương sự vẫn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức
án phí dân sự phúc thẩm.
7. Trong vụ án có người khơng phải chịu án phí hoặc được miễn nộp án phí dân
sự phúc thẩm thì những người khác vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy
định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều này”.
Về mức án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tịa
án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự phúc thẩm
đối với tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động là 300 000 đồng và đối
với tranh chấp về kinh doanh, thương mại là 2 000 000 đồng.
3. Xác định nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm trong trường hợp Tịa án
cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm.
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm trong trường hợp Tịa án cấp phúc thẩm
sửa bản án sơ thẩm được quy định cụ thể như sau:
Theo khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015 quy định: “Trường hợp Tòa án cấp phúc
thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo khơng
phải chịu án phí phúc thẩm…”.
Theo khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326/2016 lại quy định: “Trường hợp Tòa án
cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo
liên quan đến phần bản án, quyết định phải sửa khơng phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm…”.
Qua hai quy định trên ta thấy rằng có một chút khác biệt trong việc xác định
nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm của đương sự kháng cáo bản án sơ thẩm. Chính
vì sự khơng thống nhất này mà có thể dẫn đến sự khác nhau khi giải quyết và xác định
nghĩa vụ này trong thực tiễn xét xử do tồn tại những quan điểm khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất: Nếu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm thì đương
nhiên đương sự kháng cáo khơng phải chịu án phí phúc thẩm
Quan điểm này được hiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015.
Với quan điểm này ta có thể thấy rằng, miễn bản án sơ thẩm được sửa thì đương sự
kháng cáo sẽ khơng phải chịu án phí. Điều này có nghĩa là khơng quan tâm đến nội
dung kháng cáo cũng như nội dung bản án sơ thẩm được sửa, miễn bản án sơ thẩm
được sửa thì đương sự khơng có nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm.
Với quan điểm này có thể thấy rõ trong bản án mà chúng ta đang nghiên cứu. P
kháng cáo tồn bộ bản án sơ thẩm, Tịa khơng chấp nhận kháng cáo của P chỉ sửa một
phần bản án và P khơng phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
- Quan điểm thứ hai: Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm nếu
Tịa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm dựa trên nội dung kháng cáo
Quan điểm này thì việc xác định nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm lại quan tâm
đến nội dung kháng cáo của đương sự. Điều đó có nghĩa à nếu đương sự kháng cáo
bản án sơ thẩm mà khi phúc thẩm hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm theo kháng cáo
của đương sự thì đương sự sẽ khơng chịu án phí.
9
- Quan điểm thứ ba: Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm nếu
đương sự kháng cáo liên quan đến phần bản án sơ thẩm bị sửa
Quan điểm này hiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326. Với quan
điểm này, việc xác định nghĩa vụ chịu án phí lại quan tâm đến nội dung bản án sơ thẩm
bị sửa. Tức là, với những nội dung bản án sơ thẩm bị sửa mà đương sự kháng cáo liên
quan đến nội dung đó thì khơng phải chịu án phí.
Ta thấy rằng quan điểm hai và quan điểm ba có một chút tương đồng nhưng quan
điểm ba có ý nhấn mạnh giúp hiểu rõ hơn về quy định tại Nghị quyết.
Qua những quan điểm trên, cho ta thấy được việc áp dụng quy định pháp luật vào
giải quyết các vấn đề liên quan đến xác định nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm
chưa có sự thống nhất, điều đó có thể gây khó khăn cũng như rắc rối khơng đáng có
trong q trình xét xử và đưa ra bản án. Vì vậy, thiết nghĩ cần có một hướng dẫn cụ thể
liên quan đến nội dung này.
4. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm
sửa bản án sơ thẩm có phụ thuộc vào lý do sửa án hay khơng?
Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp Tịa án cấp phúc thẩm sửa bản
án sơ thẩm khơng phụ thuộc vào lý do sửa án. Theo khoản 2 Điều 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 chỉ cần Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định phải sửa
khơng phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
5. Trong trường hợp các đương sự kháng cáo cùng nội dung thì xác định
nghĩa vụ chịu án phúc thẩm dân sự khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ
thẩm như thế nào?
Trong trường hợp các đương sự kháng cáo cùng một nội dung mà Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm thì các đương sự này khơng phải chịu án phí phúc thẩm.
Cơ sở pháp lý của việc xác định nghĩa vụ chịu án phí như trên được quy định tại
khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015: “Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo khơng phải chịu án phí phúc
thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 của Bộ luật này”. Xét một cách độc lập đối với mỗi đương sự,
đương sự nào kháng cáo mà được Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm thì đương
sự đó khơng phải chịu án phí phúc thẩm.
6. Trong trường hợp các đương sự kháng cáo khác nội dung thì xác định
nghĩa vụ chịu án phúc thẩm dân sự trong trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm như thế nào?
Trường hợp Tòa cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm thì đương sự kháng cáo liên
quan đến phần bản án phải sửa không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Tịa phải xác
định lại nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm – Khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326.
Như vậy nếu đương sự nào kháng cáo nội dung mà bản án sơ thẩm phải sửa thì
khơng chịu án phí. Đương sự kháng cáo mà nội dung không được chấp nhận, tức là
khơng sửa bản án thì sẽ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147
10
BLTTDS 2015 và Điều 26, 27 Nghị quyết 326. Khi đó, dựa vào nội dung yêu cầu của
đương sự kháng cáo khơng được chấp nhận để xác định án phí mà người đó phải nộp.
Hay nói cách khác: Với trường hợp các đương sự kháng cáo khác nội dung thì
nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm được xác định dựa trên nội dung kháng cáo của
đương sự. Nếu bản án sơ thẩm bị sửa và sửa như thế nào, có theo nội dung kháng cáo
của các đương sự hay khơng thì từ đó sẽ xác định nghĩa vụ chịu án phí.
11