Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.13 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành
tựu hết sức lạc quan trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong thương mại quốc tế
mà đỉnh cao là việc gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007. Đối với hệ thống
ngân hàng, có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ tiếp tục thúc đẩy hệ
thống ngân hàng và thị trường tài chính phát trển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, hội
nhập cũng có nghĩa là mức độ cạnh tranh sẽ tăng lên, áp lực với các ngân hàng
thương mại Việt Nam cũng tăng lên. Khi đó, chắc chắn các dịch vụ mà ngân
hàng đưa ra cũng thực sự ưu việt mới có thể thu hút được khách hàng.Nhưng,
cơ hội và thách thức là hai mặt của một vấn đề, chúng đan xen, chuyển hoá lẫn
nhau. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng linh hoạt những giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống ngân hàng tạo cho hệ thống ngân hàng cũng ngày
càng phát triển cả về qui mô, chất lượng hoạt động, làm tăng độ sâu tài chính,
sức cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính ngày càng đa
dạng.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Ngân hàng Công Thương
Sông Nhuệ không ngừng tự đổi mới, mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh của mình, luôn luôn chuẩn bị cho mình tư thế sẵn sàng đón nhận các xu
thế phát triển mới về tiến bộ khoa học công nghệ ngân hàng đa tiện ích và các
dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh - một trong những nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại hiện đại cũng được Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ quan tâm
phát triển. Tuy nhiên, bảo lãnh là một nghiệp vụ hết sức phức tạp, đòi hỏi phải
tuân thủ tập quán và thông lệ quốc tế và còn tương đối mới mẻ đối với hầu hết
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nên sự phát triển và khởi sắc của bảo
lãnh trong thời gian qua còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngân
hàng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp


kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập. Vì vậy việc phân tích thực trạng chất
lượng hoạt động bảo lãnh, chỉ ra những thành công cũng như những tồn tại của
hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ, từ đó tìm ra các
giải pháp khắc phục là rất cần thiết.
Nhận thức được vấn đề trên sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng
Công Thương Sông Nhuệ em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện nghiệp vụ
bảo lãnh tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.”.
Mục đích của đề tài nghiên cứu này là thông qua hệ thống lý luận cơ bản
về chất lượng bảo lãnh Ngân hàng, tìm hiểu và phân tích hoạt động bảo lãnh tại
NHCT Sông Nhuệ, nêu bật được thành công cũng như các tồn tại và các
nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ
bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ .
Ngoài lời nói đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành ba chương
như sau:
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHCT
SÔNG NHUỆ.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHCT SÔNG
NHUỆ.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về Bảo lãnh ngân hàng
Trước khi đưa ra khái niệm bảo lãnh trong ngân hàng, chúng ta hãy tìm
hiểu về bảo lãnh nói chung và các đặc điểm của nó.
Bảo lãnh là một khái niệm đã có từ rất xa xưa trong xã hội loài người.
Ngay từ nhiều thế kỷ trước người ta đã biết đến việc những người có thế lực
bảo lãnh cho tù nhân trong thời gian thi hành án, cha mẹ bảo lãnh cho con...

Sau đó bảo lãnh được phát triển mạnh mẽ và bao trùm lên nhiều lĩnh vực trong
đời sống kinh tế – chính trị – xã hội của mỗi quốc gia. Vậy bảo lãnh là gì?
“ Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh”.
Bảo lãnh cần thiết khi hai bên tham gia vào một mối quan hệ kinh tế,
chính trị hay xã hội còn chưa tín nhiệm lẫn nhau. Uy tín và lời hứa của bên này
chưa đủ tin cậy đối với đối tác trong khi bên đối tác cũng không đủ khả năng về
thời gian; chi phí và kỹ thuật nghiệp vụ để đánh giá về bên còn lại. Lúc đó sự
xuất hiện của bên thứ 3 có đủ độ tin cậy đối với cả hai bên đứng ra thực hiện
bảo lãnh sẽ là cầu nối , đưa họ đến một quan điểm thống nhất.
Các mối quan hệ thường gặp trong bảo lãnh, đó là :
- Bảo lãnh của một tổ chức quốc tế đối với một nước.
- Bảo lãnh của một công ty lớn đối với một công ty con.
- Bảo lãnh của một doanh nghiệp đối với một doanh nghiệp.
- Bảo lãnh của ngân hàng đối với doanh nghiệp.
- Bảo lãnh của ngân hàng đối với ngân hàng.
Như vậy, ta thấy rằng nếu đánh giá một cách tổng quát thì hoạt động bảo
lãnh nói chung là hết sức đa dạng. Tuy nhiên trong phạm vi của chuyên đề này
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
chúng ta chỉ tập trung tìm hiểu về một lĩnh vực duy nhất của bảo lãnh, đó là:
Bảo lãnh ngân hàng .Vậy thế nào là bảo lãnh ngân hàng?
Theo phòng thương mại quốc tế ICC thì bảo lãnh ngân hàng được định
nghĩa như sau: “Bảo lãnh độc lập là bất cứ bảo lãnh, cam kết, hay cam kết
thanh toán, dù được gọi hay miêu tả như thế nào, của ngân hàng, công ty bảo
hiểm hay pháp nhân hoặc thể nhân bằng văn bản thanh toán một số tiền khi
được xuất trình theo đúng cam kết, bản đòi tiền và các chứng từ khác…”
Trong khi đó, luật các tổ chức tín dụng của Nước CHXHCN Việt Nam,

điều 20 có viết: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết băng văn bản của tổ chức tín
dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết, khách hàng phải nhạn
nợ và hoàn trả cho các tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”.
Bảo lãnh ngân hàng bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ trong phạm vi
thị trường nội địa vào những năm 60 của thế kỷ XX dưới hình thức thư tín dụng
dự phòng. Tuy nhiên, phải tới thập kỷ 70, hoạt động bảo lãnh ngân hàng mới
được phổ biến rộng rãi trong các giao dịch thương mại quốc tế. Nguồn gốc là từ
sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dầu mỏ khiến các quốc gia
Trung đông với trữ lượng dầu mỏ khổng lồ trở nên giàu có. Bởi vậy, họ có nhu
cầu ký kết rất nhiều hợp đồng với các công ty nước ngoài cho những dự án lớn
như cải tiến cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng, dự án công nông nghiệp và
quốc phòng. Và để đảm bảo tính an toàn cho những giao dịch có giá trị lớn này,
các quốc gia Trung đông yêu cầu các công ty này phải chứng thực được năng
lực tài chính của mình thông qua bảo lãnh ngân hàng. Đó là một nhu cầu tất yếu
bởi lẽ trong các giao dịch thương mại quốc tế luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Ngày nay, với sự phát triển rộng khắp của thương mại quốc tế ,các giao
dịch ngày càng mang tính toàn cầu. Tầm cỡ và sự phức tạp của các giao dịch
đòi hỏi và thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của bảo lãnh ngân hàng trên mọi lĩnh
vực. Có thể chắc chắn một điều rằng những thương vụ lớn mang tầm quốc tế
hiện nay không thể không có một dạng nào đó của bảo lãnh đi kèm.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảo lãnh còn đưởc sử dụng rộng rãi trong thị trường nội địa do tính đa
dạng và tiện ích của nó. Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho các hợp đồng thương
mại, tài chính mà cả các giao dịch phi thương mại, phi tài chính như: bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thuế quan...
1.1.1. Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.1. Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau.

Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan tới ba bên:
- Ngân hàng bảo lãnh.
- Người yêu cầu bảo lãnh.
- Người thụ hưởng bảo lãnh.
Và như thế, bảo lãnh ngân hàng là sự tổng hợp của ít nhất ba mối quan hệ:
- Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng.
( Thể hiện ở hợp đồng thương mại, hợp đồng thi công…)
- Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo
lãnh. ( Thể hiện ở đơn xin phát hành bảo lãnh)
- Mối quan hệ giữa người thụ hưởng bảo lãnh và ngân hàng phát hành
bảo lãnh. (Thể hiện ở cam kết bảo lãnh của ngân hàng phát hành bảo
lãnh).
(Hợp đồng Blãnh) (Cam kết Blãnh)
(Hợp đồng cung cấp hàng hóa dvụ)
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
5
Bên bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2. Bảo lãnh mang tính độc lập
Bảo lãnh ngân hàng có một đặc tính hết sức quan trọng đó là tính độc lập
với hợp đồng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người
thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được
bảo lãnh nhưng khi thanh toán một bảo lãnh, ngân hàng chỉ hoàn toàn căn cứ
vào các điều khoản và các điều kiện như được quy định trong thư bảo lãnh.
Ngân hàng không thể dựa vào những quyền kháng nghị có được từ quan hệ hợp
đồng giữa bên bảo lãnh và bên thụ hưởng. Như vậy, một khi các điều khoản và

điều kiện của bảo lãnh được đáp ứng thì về mặt pháp lý, người thụ hưởng có
quyền yêu cầu thanh toán tiền mà không cần thiết phải chứng minh các vi phạm
của người được bảo lãnh mà chỉ cần lập chứng từ như yêu cầu của bảo lãnh.
Tuy nhiên, tính độc lập của bảo lãnh còn phụ thuộc vào chính các điều
kiện của bảo lãnh. Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản yêu
cầu của người thụ hưởng thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán mà
không cần một điều kiện nào. Khi đó ngân hàng phát hành phải thanh toán và
người được bảo lãnh sẽ bồi hoàn lại cho ngân hàng phát hành. Mặt khác, nếu
bảo lãnh yêu cầu bên thụ hưởng phải đưa ra chứng từ như: Phán quyết của toà
án, một quyết định của trọng tài, văn bản của bên thứ ba nhằm xác nhận sự vi
phạm của người được bảo lãnh … thì mới chấp nhận thanh toán. Lúc này tính
độc lập của bảo lãnh đã ít nhiều bị giảm đi.
Ngoài ra, tính độc lập của bảo lãnh còn được thể hiện cả trong trách nhiệm
thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với
mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Ngân hàng không được
viện các lý do như: Người được bảo lãnh bị phá sản, vẫn còn nợ ngân hàng... để
từ chối thanh toán .
1.1.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ đảm bảo.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cuộc sống của chúng nói chung và trong hoạt động kinh tế nói
riêng, chúng ta luôn phải đối mặt với những biến động kinh tế xã hội và thiên
nhiên … gây ra thiệt hại mất mát gọi là rủi ro. Rủi ro là yếu tố tiềm ẩn và có thể
xảy ra bất cứ lúc nào.
Do vậy, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho người
thụ hưởng bảo lãnh một sự bảo đảm chắc chắn về quyền lợi của họ. Theo đó,
người thụ hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tài chính nếu người
được bảo lãnh vi phạm cam kết giữa hai bên. Bảo lãnh ngân hàng sẽ tạo ra mối

liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro, góp phần khắc phục thiệt hại cho
bên thứ ba khi tổn thất xảy ra. Trên thực tế, khi đòi hỏi phải có cam kết bảo
lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng để được bồi hoàn từ bên bảo lãnh. Họ chỉ coi đó là một công cụ
có tính chất đảm bảo an toàn cho mình khi xảy ra biến cố vi phạm hợp đồng
của bên được bảo lãnh.
1.1.2.2. Bảo lãnh được dùng như là công cụ tài trợ
Vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các chủ thể khi tham gia vào
hoạt động kinh tế. Đối với những doanh nghiệp khi thực hợp đồng mua bán,
cung cấp hàng hóa dịch vụ có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vấn đề
tìm nguồn tài trợ lại càng trở nên bức xúc. Nhất là trong điều kiện các công ty
khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
Chúng ta có thể nắm bắt tình trạng này một cách cụ thể hơn qua trường
hợp của những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Các công ty này sẽ
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như
phải hoàn tất công trình hay từng hạng mục công trình thì mới nhận được thanh
toán của người chủ công trình. Hơn nữa, giá trị của một công trình là khá lớn và
các công ty thường thực hiện cùng lúc nhiều hợp đồng thi công khác nhau. Nếu
chỉ dựa hoàn toàn vào vốn tự có của mình thì họ sẽ khó mà hoàn thành được
các hợp đồng. Do đó, công ty xây dựng sẽ tiến hành thương lượng với chủ đầu
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
tư nhằm có được một khoản tiền ứng trước. Khoản tiền tài trợ này không những
giúp cho công ty xây dựng có vốn để thực hiện hợp đồng mà còn thể hiện sự
cùng tham gia vào công trình của người chủ đầu tư. Tuy nhiên, để đạt được
điều này sẽ cần có một ngân hàng đứng ra cam kết bảo lãnh cho công ty xây
dựng để thanh toán cho người thụ hưởng trong trường hợp công ty xây dựng vi
phạm nghĩa vụ quy định trong bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh chính là một hình
thức tài trợ thông qua uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Qua đó, khách

hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện được các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
1.1.2.3 Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng phát hành luôn cam kết thanh
toán cho người thụ hưởng bảo lãnh một số tiền nhất định khi có sự vi phạm hợp
đồng bảo lãnh của người được bảo lãnh. Do đó, ngân hàng sẽ phải theo dõi,
kiểm tra giám sát chặt chẽ và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được
bảo lãnh. Mặt khác trong trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền
bồi hoàn cho bên thụ hưởng thì bên được bảo lãnh cũng sẽ phải có trách nhiệm
hoàn trả khoản bồi hoàn đó cho ngân hàng. Hay nói cách khác, bảo lãnh về thực
chất là lấy tiền vi phạm trả cho người hưởng lợi . Và như vậy người được bảo
lãnh sẽ luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn. Do đó, bảo lãnh có chức năng đốc
thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
1.1.2.4 Bảo lãnh có chức năng là công cụ đánh giá
Bất kỳ một ngân hàng nào trước khi phát hành thư bảo lãnh đều cần phải
kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện về bên được bảo lãnh như : Khả năng tài
chính, uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng... Đây thường là một vấn đề mà bên
thụ hưởng không có khả năng thực hiện. Vì vậy, điều này cũng sẽ giúp cho bên
nhận bảo lãnh có thể đánh giá tốt hơn về đối tác của mình, phục vụ cho mối
quan hệ giữa hai bên.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Ngày nay bảo lãnh ngân hàng đã phát triển rộng rãi trên hầu hết các lĩnh
vực kinh tế - xã hội. Có thể nói bảo lãnh ngân hàng là chính tấm giấy thông
hành cho phép các doanh nghiệp có thể ký kết được những hợp đồng lớn và mở
rộng phạm vi kinh doanh của mình ra tầm quốc tế. Bảo lãnh không chỉ là một
nhân tố thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng thương mại hiện đại mà còn
có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và với cả nền kinh tế

nói chung.
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp
- Với bên được bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể ký kết và thực hiện
hợp đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối tác. Bảo lãnh
cũng giúp các doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo
lãnh tiền ứng trước), hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh vay vốn), lúc
đó sẽ giúp các doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng.
Với chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng thì bảo lãnh thúc đẩy các
doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và thực hiện hợp
đồng đúng quy định hơn.
- Với bên thụ hưởng bảo lãnh:
Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
mặc dù phải đối đầu với rủi ro nhưng nếu không nắm bắt một cách kịp thời các
cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cũng khó cạnh tranh và tồn tại được. Bảo
lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp
đồng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng
còn giúp cho các doanh nghiệp sàng lọc được các đối tác trên thương trường,
qua đó sẽ tìm được những bạn hàng đáng tin cậy nhất.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.2 Đối với Ngân hàng
Trước hết, bảo lãnh là một hình thức dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho
nền kinh tế và lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh
vào doanh thu của ngân hàng. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí
dịch vụ các ngân hàng hiện đại. Ngoài ra, còn có một lợi ích cho ngân hàng
trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh , đó là họ không cần phải xuất tiền ra
ngay tại thời điểm cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy ngân hàng chưa
phải sử dụng vốn của mình, và như thế sẽ không đánh mất chi phí cơ hội cho

cho các mục đích kinh doanh khác. Hơn nữa, không những đóng góp vào doanh
thu, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động
ngân hàng nói chung, qua đó làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào các
hoạt động tín dụng truyền thống. Mà tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ là xu hướng
phát triển của các ngân hàng hiện đại ngày nay.
Mặt khác, thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách
hàng. Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống,
mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng
không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của
ngân hàng như huy động vốn, thanh toán… phát triển hơn nữa. Sự hỗ trợ của
bảo lãnh đối các hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác động
lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách
khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng. Hơn nữa khi dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng càng phát triển thì các ngân hàng càng có điều kiện thu hút vốn hậu
thuẫn cho hoạt động tín dụng. Chẳng hạn, việc thu hút thêm khách hàng sử
dụng dịch vụ bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể thu hút thêm được
một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán công trình và tăng doanh số tín
dụng đối với khách hàng.
Cuối cùng, bảo lãnh giúp nâng cao uy tín và tăng cường vị thế của ngân
hàng, đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân
hàng mở rộng quan hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
được thế uy tín và có thêm các mối quan hệ, nhờ đó ngân hàng sẽ có thêm bạn
hàng và lợi nhuận.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng ra đời giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế để
phát triển và mở rộng sản xuất, hỗ trợ các thành phần kinh tế tìm kiếm được các
nguồn tài trợ mới và đa dạng. Đó không chỉ đơn thuần là hình thức tài trợ vốn

bằng tiền thông thường như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh hoàn tiền ứng trước,
bảo lãnh thanh toán... mà còn là hình thức tài trợ dưới dạng máy móc và thiết bị
sản xuất được mua theo phương thức trả chậm, giúp các doanh nghiệp đẩy
nhanh chu kỳ sản xuất kinh doanh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
dự thầu...
Bảo lãnh ngân hàng đã tạo ra nhiều điều kiện cho phép các quốc gia có thể
thu hút vốn từ bên ngoài, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, giúp các
nước này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao động .
Mặt khác, sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng còn giúp nền kinh tế quốc gia
hội nhập với nền kinh tế thế giới, quốc tế hoá các hoạt động kinh doanh, mở
rộng và nâng cao vị thế nền kinh tế trên trường quốc tế.
Ngoài ra, bảo lãnh còn tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh
tế. Bảo lãnh ngân hàng có thể thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu
vực kinh tế trọng điểm qua việc thực hiện chính sách bảo lãnh của ngân hàng
như: ưu tiên bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh khác đối với ngành được ưu đãi
phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn
là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng những ưu đãi về tỷ
lệ phí bảo lãnh, bảo đảm cho họ có thể vay được nguồn vốn với lãi suất thấp.
Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp trong ngành có khả năng tồn tại và đứng
vững trên thị trường.
Cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng giúp đảm bảo sự lành mạnh trong kinh
doanh. Nhờ bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp đồng ,qua đó giảm các rủi ro với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Bởi vậy, với bảo lãnh ngân hàng, nền kinh tế có điều kiện để phát triển
một cách ổn định và an toàn hơn.
1.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng
1.2.1 Phân loại theo phương thức phát hành

1.2.1.1. Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại hình bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành
bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh mà không
cần thông qua Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. Nếu người thụ hưởng ở
nước ngoài thì bảo lãnh sẽ được thông báo qua Ngân hàng đại lý của Ngân
hàng phát hành tại nước đó. Ngân hàng đại lý chỉ chịu trách nhiệm thông báo
thư bảo lãnh chứ không được chỉ định là Ngân hàng thanh toán. Việc thanh
toán bảo lãnh giữa Ngân hàng phát hành và Người thụ hưởng bảo lãnh được
tiến hành trực tiếp mà không thông qua Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng
thông báo chỉ đóng vai trò như là ngân hàng chuyển tiền chứ không chịu trách
nhiệm trong quá trình thanh toán đó.
Lợi thế của bảo lãnh trực tiếp là người được bảo lãnh không phải mất
thêm khoản phí hoa hồng cho ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên đối với người
thụ hưởng thì loại bảo lãnh này thường có độ rủi ro cao do khoảng cách xa xôi,
thủ tục phức tạp.
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp:

(3)

(2)
(1)
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
12
Ngân hàng
phát hành
Người thụ
hưởng BL
Người được
Bảo lãnh
Chuyên đề tốt nghiệp

(1) Người được ký bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở với bên thụ hưởng
trong đó quy định các điều khoản của thư bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thư
bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng
1.2.1.2. Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng của người được
bảo lãnh uỷ nhiệm cho một ngân hàng thứ hai ở nước người thụ hưởng hoặc
một ngân hàng trung gian khác mở tiếp bảo lãnh.
Bảo lãnh này có lợi cho người thụ hưởng do họ được thuận tiện hơn
trong giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Trong quan hệ này ngân hàng thứ nhất là
ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng thứ hai là ngân hàng phát hành. Cần lưu ý rằng
chỉ ngân hàng thứ hai phát hành thư bảo lãnh trong khi ngân hàng thứ nhất chỉ
hành động như ngân hàng chỉ dẫn và ngân hàng này không có bất cứ một quan
hệ hợp đồng nào với người thụ hưởng. Người thụ hưởng không đòi tiền từ ngân
hàng thứ nhất. Mối quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất với ngân hàng thứ hai gần
giống mối quan hệ giưã người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành trong
trường hợp bảo lãnh trực tiếp. Nghĩa vụ đền bù cho ngân hàng phát hành
thường được quy định trong thư bảo lãnh đối ứng mà ngân hàng thứ nhất phát
hành cho ngân hàng thứ hai được thụ hưởng. Theo đó, nếu ngân hàng phát
hành phải trả tiền cho người được thụ hưởng theo đúng các điều khoản của thư
bảo lãnh. Ngân hàng phát hành sẽ được ngân hàng chỉ dẫn bồi hoàn và ngân
hàng chỉ dẫn sẽ đòi tiền từ người được bảo lãnh.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp:
(1) Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng ký kết hợp đồng cơ sở
trong đó có quy định các điều khoản bảo lãnh.
(2) Người được bảo lãnh chỉ dẫn ngân hàng phục vụ mình phát

hành thư bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng
có quan hệ đại lý với mình đóng trụ sở ở nước người thụ
hưởng phát hành thư bảo lãnh kèm theo thư bảo lãnh đối
ứng hoặc thư tín dụng dự phòng cho ngân hàng đại lý thụ
hưởng.
(4) Ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng.
1.2.1.3. Đồng bảo lãnh
Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Đồng
bảo lãnh được sử dụng trong các trường hợp:
- Nhu cầu bảo lãnh vượt quá giới hạn tối đa được phép bảo lãnh của một
ngân hàng.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Khả năng nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu
vốn của một dự án.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
14
(3)
Ngân hàngchỉ
dẫn
Bên yêu cầu
bảo lãnh
Bên
thụ hưởng
Ngân hàng
phát hành
(4) (2)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp

Các ngân hàng phối hợp với nhau, chọn một ngân hàng đứng ra làm ngân
hàng bảo lãnh chính thức phát hành thư bảo lãnh cho toàn bộ số tiền và phân
công thực hiện các nghĩa vụ trong nghiệp vụ bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh
chính có thể thanh toán toàn bộ số tiền và sau đó có quyền đòi lại ở các ngân
hàng thành viên.
Sơ đồ đồng bảo lãnh:

1.2.2. Phân loại theo hình thức sử dụng
1.2.2.1. Bảo lãnh vô điều kiện.( Bảo lãnh theo yêu cầu)
Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay sau
khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng và xem đó là
một lệnh thanh toán không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất, kể cả với hợp đồng cơ sở mà
theo đó nó được phát hành. Người bảo lãnh không được viện dẫn bất cứ lý do
gì để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ biến vì sự
thuận tiện và lợi thế cho phía người hưởng và phù hợp với tập quán, thông lệ
giao dịch của ngân hàng thương mại trên thế giới. Tuy nhiên mặt trái của nó là
việc đòi bồi thường mang tính chủ quan, nên có thể xảy ra gian lận thậm chí lừa
đảo nếu người thụ hưởng là đối tác không trung thực.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
15
Ngân hàng
phát hành
Người được
bảo lãnh
Người thụ
hưởng BL
NH1
NH2
NH3

NH4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Bảo lãnh có điều kiện
Đây là loại bảo lãnh mà người thụ hưởng, nếu muốn được trả tiền phải
xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc của Toà án để chứng minh sự vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng của đối tác.
Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người xin bảo lãnh là tránh được việc
giả dối, lạm dụng chứng từ hàng hoá hoặc việc khiếu nại không trung thực của
người thụ hưởng. Tuy nhiên nó gây ra sự chậm chễ trong thanh toán trả bồi
thường cho người thụ hưởng. Các ngân hàng cũng ngần ngại trong việc phát
hành những bảo lãnh này vì họ có thể phải tham gia vào những tranh chấp phát
sinh giữa cá bên trong quan hệ hợp đồng. Do tính kém linh hoạt và dễ nảy sinh
rắc rối cho ngân hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít được sử dụng trong nghiệp
vụ ngân hàng thương mại.
1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng
1.2.3.1. Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho
bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
Trong hoạt động kinh tế, rất nhiều hoạt động được thực hiện thông qua
đấu thầu như đấu thầu cung cấp thiết bị, xây dựng…. Để tìm kiếm được nhà
thầu có đủ năng lực và hạn chế những rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều
khoản tham gia dự thầu như : trúng thầu song không thực hiện hợp đồng, không
kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư…chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự
thầu phải kí quỹ dự thầu. Nếu vi phạm, bên dự thầu sẽ bị mất tiền kí quỹ. Do kí
quỹ gây ra nhiều thủ tục phiền phức cho cả hai bên, đặc biệt làm đọng vốn của
bên tham gia dự thầu, nhiều chủ thầu đã yêu cầu thay thế tiền kí quỹ bằng bảo
lãnh của ngân hàng.
Thông thường bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu có giá trị từ 1- 5% giá
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
16

Chuyên đề tốt nghiệp
trị hợp đồng đấu thầu và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chấm dứt khi bên
được bảo lãnh không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp đồng nếu bên được
bảo lãnh trúng thầu.
1.2.3.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng
nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất
cho bên thứ ba.
Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hóa, xây
dựng, thiết kế..Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng
hạn, không đúng chất lượng cam kết…. đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba.
Bảo lãnh của ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt
khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
Tùy theo từng trường hợp, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ dao
động từ 10 – 15 % tổng giá trị hợp đồng và bảo lãnh sẽ có giá trị cho đến ngày
hợp đồng được hoàn thành.
1.2.3.3. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về
việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua( người hưởng bảo lãnh) nếu bên
cung cấp ( người được bảo lãnh) không trả.
Trong kinh doanh, nhiều nhà cung cấp yêu cầu khách hàng( người mua
hàng hóa dịch vụ) phải đặt cọc trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng cung
cấp. Tiền đặt cọc vừa giúp bên cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh
doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên,
đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng đồng thời lại không trả tiền đặt
cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ
trả tiền ứng trước.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong hầu hết các hợp đồng lớn, nhà xuất khẩu/ nhà thầu thường được ứng
trước từ 5%- 15% giá trị hợp đồng để họ có nguồn hỗ trợ tài chính thực hiện
hợp đồng, đặc biệt trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Đổi lại nhà nhập khẩu/
chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu phải nộp một thư bảo lãnh tiền ứng trước
để bảo đảm việc hoàn trả lại số tiền này trong trường hợp nhà thầu không thực
hiện đúng hợp đồng. Bảo lãnh sẽ có thời hạn hiệu lực bằng thời gian thực hiện
hợp đồng ,tức là kể từ khi người được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho
đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi
tiền do hai bên quy định.
1.2.3.4. Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng phát hành về việc thanh
toán tiền đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của
ngân hàng không thanh toán đủ.
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể được sử dụng như một phương tiện
bảo đảm trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuế mua tài chính, hợp đồng đại
lý, hợp đồng xây dựng...Đối với loại bảo lãnh này, về mục đích giống như thư
tín dụng thương mại thông thường là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy
nhiên, nó hoàn toàn khác về bản chất và phương thức truy đòi tiền, trong bảo
lãnh thanh toán, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành là trách nhiệm
thứ yếu, nghĩa là, ngân hàng chỉ chịu thanh toán khi người được bảo lãnh không
thanh toán và vi pham hợp đồng. Còn thư tín dụng thương mại, trách nhiệm
thanh toán của ngân hàng là đầu tiên, đại diện cho người mua thanh toán tiền
cho người bán khi người bán đã thực hiện đúng hợp đồng thương mại, mọi phát
sinh từ hợp đồng thương mại đều ảnh hưởng tới quyết định thanh toán của ngân
hàng.
Bảo lãnh thường có giá trị bằng 100% giá trị hợp đồng và thời hạn hiệu
lực của bảo lãnh do các bên tự thỏa thuận.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.3.5. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay( bảo lãnh vay vốn)
Nhiều tổ chức tín dụng khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoặc bằng
hàng hóa, chứng khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba… . Nhà
nước, doanh nghiệp , tổ chức tín dụng có nhu cầu vay vốn bằng cách phát hành
trái phiếu song nếu uy tín của người vay trên thị trường chưa cao thì việc phát
hành sẽ rất khó khăn. Điều đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh vay vốn. Bảo lãnh
đảm bảo hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay về
việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng(người đi vay) không trả được.
Thời hạn bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực kể từ khi người được bảo lãnh
nhận được vốn vay và kết thúc khi thanh toán hết khoản vay. mức phí thường
tính theo tỷ lệ phần trăm theo khoản vay. Các ngân hàng sẽ tuỳ theo mức độ rủi
ro cũng như mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng mà quy định mức phí
cụ thể. Thường không vượt quá 2% giá trị của khoản vay.
1.2.4. Các loại bảo lãnh khác
1.2.4.1. Thư tín dụng dự phòng
Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự ,trong đó
ngân hàng phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ hưởng trong
việc: Trả lại khoản tiền bên mở tín dụng đã vay hoặc được ứng trước thanh toán
bất kỳ cam kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên
mở gây ra do việc không thực hiện cam kết đối với bên thụ hưởng.
Loại thư tín dụng này thường được sử dụng trong hợp đồng thương mại
quốc tế với mục đích tương tự như bảo lãnh thanh toán nhằm bảo đảm an toàn
thanh toán trong trường hợp bên được bảo lãnh có thể không thực hiện hợp
đồng cam kết. . Trong giao dịch, người nhập khẩu thường phải cung cấp tín
dụng cho người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trước, mở L/C..
Các khoản này chiếm tới 10-15 % tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần có bảo
lãnh bảo đảm trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa
vụ giao hàng.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
19

Chuyên đề tốt nghiệp
Để hiểu cách thức của một thư tín dụng dự phòng hãy so sánh nó với một
thư tín dụng thông thường. Thư tín dụng dự phòng khác với một thư tín dụng
thông thường ở những điểm sau:
- Người làm đơn mở là người xuất khẩu và ngân hàng bên xuất khẩu sẽ
phát hành thư bảo lãnh.
- Người thụ hưởng là người nhập khẩu trong khi người thụ hưởng của
thư tín dụng thông thường là người xuất khẩu.
- Thư tín dụng dự phòng là một phương tiện bảo lãnh trong khi thư tín
dụng thông thường là một phương tiện thanh toán.
1.2.4.2. Bảo lãnh thuế quan
Mục đích của bảo lãnh này là đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế
trước những đòi hỏi của cơ quan thuế quan do chưa được thực hiện nghĩa vụ
thuế của mình, như trong trường hợp nhập hàng tạm thời để tham gia hội chợ,
nhập máy móc công cụ để lắp ráp công trình xây dựng. Giá trị bảo lãnh do cơ
quan thuế quan ấn định trong từng trong từng trường hợp cụ thể. Thời hạn bảo
lãnh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.
1.2.4.3. Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu
Theo đề nghị của nhà xuất khẩu ngân hàng cam kết với người nhập khẩu
bù đắp những thiệt hại phát sinh trong phương thức thanh toán nhờ thu do việc
xuất trình chứng từ không phù hợp với những điều khoản của hợp đồng mua
bán hoặc số lượng chứng từ thiếu không được gửi tiếp theo.
1.2.4.4. Bảo lãnh hối phiếu
Đây là cam kết của ngân hàng trả tiền cho bên thụ hưởng khi hối phiếu
đến hạn trả tiền mà bên được bảo lãnh không thực hiện đúng các trách nhiệm
tài chính như đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và
kèm theo chữ ký của đại diện bên đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp

nhiệm đến mức như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với bên thụ
hưởng trừ khi ngân hàng đã quy định trên hối phiếu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh và quy mô của ngân hàng
Bất cứ một ngân hàng nào cũng có chiến lược kinh doanh của mình trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Chiến lược phát triển kinh doanh chung của
ngân hàng chính là cơ sở để xây dựng các chính sách phát triển của từng bộ
phận riêng biệt trong đó có hoạt động bảo lãnh. Nếu không có một chiến lược
kinh doanh hợp lí và đúng đắn, ngân hàng sẽ luôn bị động trước những thay
đổi, biến động của thị trường. Ngược lại, một chiến lược kinh doanh hiệu quả
sẽ giúp ngân hàng phát triển đúng hướng, phát huy được tiềm năng của mình,
đồng thời thích ứng kịp thời với những biến đổi của môi trường kinh doanh.
Như vậy ngân hàng sẽ phát triển ổn định, nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường, tạo sự yên tâm cho khách hàng khi lựa chọn nghiệp vụ bảo lãnh của
ngân hàng. Điều này sẽ tác động tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng
Ngoài ra, quy mô cũng là một trong yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở
rộng kinh doanh dịch vụ của một ngân hàng. Quy mô muốn nói đến ở đây là
tiềm lực về tài chính của ngân hàng, tiềm lực tài chính càng mạnh thì ngân
hàng càng tạo được lòng tin nơi khách hàng cũng như đối tác của họ.
1.3.1.2. Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh là một bộ phận trong hoạt động của ngân hàng. Dựa
trên cơ sở chiến lược hoạt động kinh doanh chung, ngân hàng sẽ xây dựng kế
hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh một cách cụ thể và chi tiết hơn. Nội dung
của kế hoạch bao gồm: Những mục tiêu cụ thể theo từng chỉ tiêu đánh giá chất
lượng bảo lãnh và những biện pháp cụ thể để có thể đạt được những mục tiêu
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp

đó. Kế hoạch phát triển phải chi tiết, theo đúng đường lối chung của ngân hàng
nhưng cũng phải sát với thực tế thì mới có thể thúc đẩy hoạt động bảo lãnh
ngày càng tốt hơn.
1.3.1.3. Quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh là tổng hợp trình tự các bước thực hiện một nghiệp vụ
bảo lãnh kể từ khi tiếp nhận hồ cho đến lúc giải tỏa, kết thúc bảo lãnh. Quy
trình bảo lãnh của ngân hàng tác động trực tiếp tới thái độ cũng như sự hài lòng
của khách hàng. Do vậy, thông qua quy trình mà ngân hàng thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh khách hàng sẽ có sự đánh giá về phong cách làm việc cũng như sự
nhanh chóng, thuận tiện và có lợi đối với họ. Bên cạnh đó, việc có một quy
trình bảo lãnh cụ thể sẽ tạo ra sự thống nhất trong hoạt động bảo lãnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ bảo lãnh thực hiện tốt công việc của mình không làm
hoạt động bảo lãnh bị rời rạc. Chính vì vậy, các bước trong quy trình bảo lãnh
từ khâu nhận hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, cấp bảo lãnh, xử lý sau bảo lãnh đến
kết thúc bảo lãnh cần phải được xây dựng một cách logic, có khoa học và
không rườm rà, phức tạp hoặc quá nhiều công đoạn chồng chéo nhau sẽ ảnh
hưởng đến thời gian và cơ hội kinh doanh của khách hàng cũng như của chính
ngân hàng. Từ đó tác động tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh và uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
1.3.1.4 .Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ở bất cứ một ngành nghề nào, con người
luôn là yếu tố quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến sự thành bại. Đặc biệt
là trong lĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và mang tính
xã hội cao, thì vấn đề phát triển con người càng cần được quan tâm nhiều hơn.
Một đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt
sẽ hạn chế được những sai phạm, rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động của
ngân hàng nói chung cũng như nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng. Ngoài ra sự năng
động, nhiệt tình, tận tâm của cán bộ ngân hàng cũng là một điểm mạnh khiến
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
22

Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng hài lòng và có ấn tượng tốt với ngân hàng. Do vậy, công tác đào tạo
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phong cách làm việc và đạo đức của
người cán bộ chính là chìa khoá giúp các ngân hàng đạt được các mục tiêu của
mình.
Bên cạnh những yếu tố nói trên còn có các yếu tố khác cũng kém phần
quan trọng, luôn tác động đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
như: cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ ngân hàng hay công tác tổ chức ngân
hàng… Nếu ngân hàng có thể kiểm soát tốt những yếu tố chủ quan trên thì chất
lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng được nâng lên rất nhiều.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là nhân tố đầu tiên tác động đến khả năng mở
rộng bảo lãnh. Chính nhu cầu của khách hàng sẽ quyết đinh đến quy mô của
hoạt động bảo lãnh. Do vậy, việc tìm hiểu và đánh giá chính đúng nhu cầu của
khách hàng là rất quan trọng, giúp các ngân hàng đưa ra được những chiến lược
mở rộng hợp lý cho từng loại nhu cầu hiện tại cũng như phát triển các nhu cầu
tiềm năng cho tương lai.
Không những chỉ quyết định về qui mô, nhân tố khách hàng còn ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, có những nhân tố này
thường lại là các nhân tố mang tính khách quan mà ngân hàng không thể kiểm
soát được. Chính vì vậy trong công tác thẩm định khách hàng, ngân hàng phải
phân tích cẩn thận, kĩ lưỡng để có thể hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra.
Ngân hàng cần phải hết sức chú ý tới các khía cạnh sau:
- Tính khả thi của dự án và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngân hàng chỉ có thể bảo lãnh cho một dự án có tính khả thi và mang
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Dự án khả thi là dự án mà sản phẩm của nó
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp

là đáp ứng được nhu cầu của thị trường, phù hợp với sự phát triển của ngành,
khu vực và quốc gia.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh
nghiệp được thể hiện ở khối lượng và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như tính lỏng
của tài sản. Một doanh nghiệp với tiềm lực tài chính tốt sẽ là một yếu tố tích
cực nâng cao chất lượng bảo lãnh.
- Các biện pháp đảm bảo. Cũng như các hoạt động tín dụng khác, biện
pháp đảm bảo là một yêu cầu cần thiết đối với hoạt động bảo lãnh. Nó sẽ bảo
vệ ngân hàng tránh khỏi những tổn thất trong trường hợp xảy ra rủi ro. Tùy
thuộc vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín
của khách hàng mà ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận để đưa ra hình
thức bảo đảm phù hợp( hoặc không cần đảm bảo).
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội
- Môi trường kinh tế: Nhân tố này bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế,
những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tỷ
giá, quản lý tiền tệ, lãi suất... Tất cả đều có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của không chỉ với ngân hàng mà
còn của các doanh nghiệp - khách hàng của ngân hàng. Và từ đó sẽ có thể ảnh
hưởng đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba của
khách hàng, làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Yếu tố này đề cập đến hệ thống các văn bản pháp
luật đối với các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói
riêng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, ổn định và phù hợp không
những sẽ giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt mà còn là cơ sở để
giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình cung cấp
dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng.
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp

- Môi trường chính trị xã hội: Ổn định chính trị xã hội là một nhân tố
quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động
thương mại. Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý
của các nhà đầu tư, từ đó tác động đến số lượng cũng như giá trị phát hành bảo
lãnh.
1.4. Quy định về bảo lãnh của ngân hàng.
Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng trên thế giới thực hiện theo
quy ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Mặc dù lĩnh
vực chi phối chủ yếu của quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu do ICC
phát hành là lĩnh vực thương mại quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu song bảo lãnh
ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nói chung thường tuân theo quy tắc này. ICC
đã ban hành các ấn phẩm chủ yếu như : Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh
theo yêu cầu số 325, số 458 và số 510.
Còn ở Việt Nam, theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định một số vấn đề về nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng như sau:
Đối tượng được bảo lãnh.
Khách hàng được các tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm các đối tượng sau:
- Các doanh nghiệp đang kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng.
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ
luật dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên
doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Phạm vi bảo lãnh
Nguyễn Bá Sơn Ngân hàng 45B
25

×