Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.83 KB, 39 trang )

Mục lục
Mục lục.............................................................................................................................1
Mở đầu.............................................................................................................................2
Chơng 1: ..........................................................................................................................4
quan điểm toàn diện và nghiệp vụ bảo lÃnh của ngân hàng thơng mại......................4
1.1 Nguyên lý mối liên hệ phổ biến ..............................................................................4
1.1.1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến
..................................................................................................4
1.1.2. Tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ...................................................................................5

1.2. Quan điểm toàn diện, quan điểm cơ bản trong nhận thức khoa học.................6
1.2.1.Quan điểm toàn diƯn quan ®iĨm bỉ sung cho quan niƯm vỊ tÝnh phổ biến của các mối liên hệ.....6
1.2.2. Quan điểm toàn diƯn trong qu¶n lý kinh tÕ............................................................................................6

1.3. NghiƯp vơ b¶o l·nh của Ngân hàng thơng mại.....................................................7
1.3.1.Khái niệm và phân loại nghiệp vụ bảo lÃnh (Bank Guarantee)................................................................8
1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới nghiệp vụ bảo lÃnh.............................................................................................14

Chơng 2:.........................................................................................................................19
nghiệp vụ bảo lÃnh .......................................................................................................19
tại ngân hàng ngoại thơng việt nam.............................................................................19
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ..............................................19
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ......................................19
2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam trong những năm gần đây....21

2.2.Thực trạng nghiệp vụ bảo lÃnh tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (NHNT)
.........................................................................................................................................24
2.2.1.Quy trình tiến hành nghiệp vụ bảo lÃnh tại NHNT ................................................................................24
2.2.2.Phân tích thực trạng nghiệp vụ bảo lÃnh tại nhnt....................................................................................28

2.3.Đánh giá nghiệp vụ bảo lÃnh tại NHNT ..............................................................31


2.3.1.Kết quả .....................................................................................................................................................31
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................................................31

CHƯƠNG 3:..................................................................................................................35
Giải pháp PHáT TRIểN NGHIệP Vụ BảO LÃNH tại NGÂN HàNG NGOạI
THƯƠNG VIệT NAM trên QUAN ĐIểM TOàN DIệN...............................................35
3.1.các giải pháp đối với nhân tố chủ quan................................................................35
3.1.1.Tăng cờng hoạt động quản lý nghiệp vụ bảo LÃnh qua việc cụ thể hoá chiến lợc kinh doanh. .............35
3.1.2.Nâng cao hiệu quả thẩm định KHáCH HàNG.....................................................................................36
3.1.3.Nâng cao tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo LÃnh ................................................................................38
3.1.4.Các giải pháp đối với nhân tố con ngời ....................................................................................................39

3.2. các giải pháp đối với nhân tố khách quan và Một số kiến nghị........................41
3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nớc......................................................................................................................41
3.3.2.Kiến nghị đối với chính phủ và cơ quan chức năng..............................................................................42

Kết luận..........................................................................................................................46
Danh mục tài liƯu tham kh¶o.......................................................................................47
Trang 1


Mở đầu
Cả nớc ta đang chuyển mình trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trờng, từng
bớc tiến hành công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc giữ vững định hớng xà hội chủ nghĩa. Song song với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hệ thống
các ngân hàng thơng mại Việt Nam cũng phải từng ngày từng giờ thay da đổi thịt cho
phù hợp với yêu cầu của tiến trình phát triển đầy khắc nghiệt đó. Một thực tế không thể
phủ nhận là cùng với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động thơng mại trong nớc
và quốc tế ngày càng đợc mở rộng, đi cùng với đó là những rủi ro tăng theo cấp số nhân.
Trong bối cảnh đó, nghiệp vụ bảo lÃnh của ngân hàng ra đời nh một phơng tiện
phòng ngừa rủi ro góp phần không nhỏ vào việc thông suốt quá trình sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp bằng cách đảm bảo t cách của các bên trong quan hệ hợp
đồng, từng bớc đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong quá trình hội nhập khu vực và thế
giới. Không những thế còn có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao vai trò, uy tín của hệ
thống ngân hàng, khẳng định vị thế cũng nh khả năng thích nghi phát triển của các
nghiệp vụ ngân hàng đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.
Thực tiễn tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam cho thÊy, so víi c¸c nghiƯp vơ
mang tÝnh trun thèng của ngân hàng thì nghiệp vụ bảo lÃnh là nghiệp vụ còn khá mới
mẻ, các cán bộ nghiệp vụ còn thiếu kinh nghiệm, quy trình tiến hành còn cha hoàn thiện,
việc ra những quyết định bảo lÃnh còn mang tính kinh nghiệm. Sự phát triển của nghiệp
vụ này trong những năm qua cha đáp ứng hết những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế.
Đôi lúc, Ngân hàng Ngoại thơng cũng phải gánh chịu những rủi ro phát sinh từ nghiệp
vụ này. Do vậy, một trong những mục tiêu, định hớng nghiệp vụ bảo lÃnh của ngành
Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam nói riêng đó là rút kinh
nghiệm từ thực tế, không ngừng chấn chỉnh, ổn định, nâng cao chất lợng nghiệp vụ bảo
lÃnh, từ đó có thể hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lÃnh tại Ngân hàng lên ngang
tầm với yêu cầu của nền kinh tế đang không ngừng phát triển.

Trang 2


Xuất phát từ những nhận thức trên và trên cơ sở lý thuyết quan điểm toàn diện về
việc nhìn nhận sự vật, hiện tợng và những vấn đề trong tính chỉnh thể và đặt sự vật hiện
tợng trong những mối liên hệ nội tại của sự vật và cả những mối quan hệ bên ngoài.
Trong suốt thời gian thực tập và làm việc cũng nh đi sâu nghiên cứu chất lợng nghiệp vụ
bảo lÃnh tại Phòng bảo lÃnh thuộc Sở giao dịch, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, em
đà mạnh dạn lựa chọn đề tài :
Quan điểm toàn diện trong phát triển nghiệp vụ bảo lÃnh tại Ngân hàng Ngoại
Thơng Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận đợc
trình bày theo ba chơng.

Chơng 1: Quan điểm toàn diện và nghiệp vụ bảo lÃnh của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Nghiệp vụ bảo lÃnh tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam .
Chơng 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lÃnh tại Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam trên Quan điểm toàn diện.

Trang 3


Chơng 1:

quan điểm toàn diện và nghiệp vụ
bảo lÃnh của ngân hàng thơng mại
1.1 Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
1.1.1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ (hay quan hệ) với t cách là khái niệm cơ bản của phép biện
chứng đợc sử dụng để chỉ sự ràng buộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau, đồng thời là sự tác
động làm biến đổi lẫn nhau của các sự vật hiện tợng. Nh vậy, trong phép biện chứng
khái niệm mối liên hệ không chỉ sử dụng với một nghĩa hạn hẹp mà là theo một nghĩa
rất bao quát, phản ánh tính thống nhất và vận động, biến đổi của mọi sự vật hiện tợng:
cái này là điều kiện, tiền đề tồn tại của cái kia và ngợc lại; đồng thời sự tác động của cái
này làm biến đổi cái kia và làm ngay chính bản thân cái đó. Phân tích mối quan hệ cung
cầu của hàng hoá và dịch vụ trong kinh tế học hiện đại là một điển hình cho sự minh hoạ
khái niệm này.
Cung cầu ràng buộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, đồng thời sự biến đổi
của cung sẽ làm tiền đề cho sự thay đổi của cầu và ngợc lại. Điều này là cơ sở của mọi
phân tích thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Ba vấn đề cơ bản của kinh tế học hiện đại: sản
xuất cái gì? cho ai? nh thế nào và bằng cách nào? chỉ có thể giải quyết đợc khi xuất phát
từ việc giải quyết một cách biện chứng mối quan hệ cung-cầu. Chẳng hạn, về phía ngời
sản xuất, để giải quyết vấn đề sản xuất cái gì, ngời ta không thể chỉ dựa vào các khả
năng sẵn có về tiềm lực của mình, mà quan trọng hơn là phải xuất phát từ sự phân tích

thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tức là xuất phát từ hoạt động marketing về cầu.
Nh vậy, khả năng cầu là xuất phát điểm để ngời sản xuất suy nghĩ, lập phơng án sản xuất
cái gì? chất lợng nh thế nào? số lợng bao nhiêu? Đối với việc giải quyết vấn đề sản
xuất cho ai và bằng cách nào cũng tơng tự nh vậy, đều phải xuất phát từ thực tế khả năng
cầu tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trờng. Chính trong quá trình thực hiện đó, ngời sản
xuất phải tự biến đổi cho phù hợp với thị trờng tiêu thụ, đồng thời ngời sản xuất cũng
góp phần làm biến đổi thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Khái niệm mối liên hệ trong phép biện chứng với t cách là khái niệm triết học
phản ¸nh mét c¸ch kh¸i qu¸t tÝnh thèng nhÊt vµ biÕn đổi của toàn bộ thế giới. Vì vậy,
những mối liên hệ mà phép biện chứng đề cập tới là mối liên hệ phổ biến-tức là những
mối liên hệ mang tính chất bao quát nhất, chẳng hạn mối liên hệ của các mặt đối lập,
mối liên hệ lợng-chất, mối liên hệ phát triểntuy nhiên, những mối liên hệ phổ biến đó
không tồn tại một cách trừu tợng mà trái lại những mối liên hệ phổ biến đợc thể hiện qua
Trang 4


các mối liên hệ đặc thù tức là những mối liên hệ tồn tại riêng biệt trong từng lĩnh vực
cụ thể, thậm chí trong mỗi sự vật hiện tợng. Điều này cũng nói lên tính thống nhất đa
dạng của các mối liên hệ của mọi sự vật hiện tợng. Điều ®ã cịng thĨ hiƯn tÝnh ®a d¹ng
trong tÝnh thèng nhÊt của toàn bộ thế giới.
Cũng vì vậy, trong nghiên cứu khoa häc nãi chung, c¸c khoa häc kinh tÕ nãi riêng,
ngời ta không thể không vận dụng các nguyên tắc quy lt chung cđa phÐp biƯn chøng,
nhng ®ång thêi cịng không chỉ dừng lại ở các phơng pháp luận chung đó mà phải triển
khai phơng pháp luận chung trong những nghiên cứu cụ thể.

1.1.2. Tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ.

Phép biện chứng duy tâm cũng đề cập và xác nhận tính phổ biến của các mối liên hệ
các sự vật hiện tợng. Chẳng hạn Heghen cịng nãi tíi tÝnh trung giíi phỉ biÕn cđa kh¸i
niƯm, rằng mọi khái niệm đều là trung giới cho nhau. Tuy nhiên, do đứng trên lập trờng

triếy học duy tâm khách quan, Heghen đà khảo cứu cơ sở của các mối liên hệ tồn tại của
tinh thần tuyệt đối ý niệm tuyệt đối. Trái lại, phép biện chứng duy vật khoa học của
C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin, do đứng trên lập trờng của chủ nghĩa duy vật khoa học
đà khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ; tức là tìm cơ sở vật chất của mọi mối
liên hệ của các sự vật hiện tợng. Theo quan điểm niệm này, cơ sở của mọi mối liên hệ
của giới tự nhiên, xà hội và tinh thần là vật chất là tính thống nhất vật chất. Các mối
liên hệ của đời sống tinh thần, của các khái niệm suy đến cùng chính là phản ánh các
mối liên hệ vật chất khách quan. Và phơng pháp luận quan trọng tất yếu đợc rút ra từ
quan niệm này trong nghiên cứu khoa học là phải đòi hỏi thái độ khách quan trong việc
phân tích và giải quyết các vấn.
Khái niệm về tính phổ biến của các mối liên hệ bao hàm quan niệm về tính cố hữu
của các mối liên hệ trong quá trình thống nhất vận động và phát triể.n không ngừng của
các sự vật hiện tợng. Nói cách khác, mọi sự vật hiện tợng đều có mối liên hệ. Xét trong
tính thống nhất của thế giới, trong quá trình vận động và phát triển không ngừng của mọi
sự vật hiện tợng thì không có giới hạn cuối cùng của các mối liên hệ. Quan niệm này tất
yếu đi tới quan niệm: sự vật hiện tợng không phải là đồng nhất, không phải là sự cô lập
tuyệt đối hay cố định ở những giới hạn tuyệt đối, mà trái lại chúng là một hệ thống mở,
luôn trong tơng quan tác động qua lại làm biến đổi lẫn nhau.
Tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ có vai trò trong việc xác lập cơ sở
lý luận của lý thuyết cÊu tróc hƯ thèng. Lý thut cÊu tróc hƯ thèng là một lý thuyết
khoa học hiện đại, đợc vận dụng phỉ biÕn trong mäi nghiªn cøu khoa häc. XÐt theo cơ
sở phơng pháp luận triết học của lý thuyết đó có thể thấy vai trò đặc biệt quan trọng của
nguyên lý vỊ mèi liªn hƯ phỉ biÕn. Theo lý thut này, không thể nói tới giới hạn cuối
cùng của mọi sự phân chia một đối tợng nghiên cứu. Những giới hạn đó chỉ mang tính t-

Trang 5


ơng đối trong những hình thức nghiên cứu nhất định. Nếu tuyệt đối hoá sự phân chia đó,
tất yếu mang lại những sai lầm về tính độc lập tơng đổi của các mối liên hệ.


1.2. Quan điểm toàn diện, quan điểm cơ bản trong
nhận thức khoa học
1.2.1.Quan điểm toàn diện quan ®iĨm bỉ sung cho quan
niƯm vỊ tÝnh phỉ biÕn của các mối liên hệ.
Trong thực tế khách quan, một đối tợng nghiên cứu xem xét trong tính chỉnh thể
thống nhất của mọi tồn tại, trong mọi sự vận động và phát triển không ngừng là tập hợp
vô vàn các nhân tố tác động. Cũng vì thế mỗi giả định trong nghiên cứu khoa học chân
lý tuyệt đối trong khoa học chính là tổng số các chân lý tơng đối trong quá trình phát
triển nhận thức, tiến dần tới sự phản ánh đầy đủ, toàn diện hơn về khách thể nghiên cứu.
Từ đó có thể thấy quan điểm toàn diện phải là quan điểm cơ bản trong nhận thức
khoa học. Nguyên tắc toàn diện trong nghiên cứu phải là nguyên tắc chủ đạo. Theo
nguyên tắc này, trong mọi nghiên cứu phải xem xét, phân tích các khách thể nghiên cứu
trên mọi mặt, mọi mối liên hệ có thể có và có thể đợc, tránh những phiến diện trong
phân tích một vấn đề cụ thể. Theo đó, sau những phân tích có giới hạn của những giả
định khoa học là những phân tích mở rộng nhằm đạt tới phản ánh đầy đủ hơn những biến
đổi trong tính chỉnh thể của một khách thể nghiên cứu.
Đơn cử một ví dụ trong kinh tế học hiện đại, áp dụng phơng pháp mô hình toán
ngời ta phân tích tìm ra điểm cân bằng của hai đờng cong cung cầu trong nền kinh tế
thị trờng. Trong những giới hạn nhất định, điểm cân bằng đó là có thể xác định. Trái lại,
nó lại thờng xuyên dịch chuyển dới sự tác động mở rộng của nhiều nhân tố khách quan
và chủ quan. Nh thế, những điểm cân bằng đà xác định hớng cho những tác nghiệp kinh
doanh.

1.2.2. Quan điểm toàn diện trong quản lý kinh tế.
Trong nền kinh tế không có một sự kiện nào tồn tại trong trạng thái cô lập tách rời
những sự kiện khác. Bất kỳ một sự kiện kinh tế nào cũng chỉ tồn tại với t cách là trong
mối liên hệ với những sự kiện kinh tế khác. Ví dụ: Giá cả thị trờng của mỗi loại hàng
hoá chỉ biểu hiƯn ra trong mèi quan hƯ víi sù biÕn ®éng cung cầu về loại hàng hoá
đó, trong mối quan hệ với giá cả các loại hàng hoá khác (tỷ giá với các loại hàng hoá

cạnh tranh cùng chủng loại, nhu cầu các loại hàng hoá bổ sung).
Các thị trờng hàng hoá dịch vụ cụ thể, thị trờng lao động không tồn tại trong trạng
thái cô lập tách biệt nhau mà trong sự liên hệ tác động qua lại chế ớc lẫn nhau. Mỗi sự
biến động về giá cả trên thị trờng vốn (lÃi suất) kéo theo hàng loạt các sự biến động lan
truyền trên các thị trờng lao động, thị trờng hàng hoá. Khi lÃi suất trên thị trờng vốn
giảm (giá của tiền) các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng đầu t phát triển sản xuất làm
Trang 6


cho giá cả sức lao động, tiền công, tiền lơng tăng lên do đó giá cả trên thị trờng hàng hoá
cũng tăng lên
Bản thân nền kinh tế cũng không tồn tại trong trạng thái cô lập mà trong mối
quan hệ quy định lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh tế chính trị ngoại giao; kinh tế,
chính trị, đạo đức pháp quyền; kinh tế chính trị khoa häc- nghƯ tht…NỊn
kinh tÕ níc ta khi chun tõ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc thì những sự thay đổi trong quan điểm kinh tế, cơ cấu kinh tế và cơ chế kinh
tế kéo theo sự thay đổi trong quan niệm về vai trò, vị trí, ngoại giao, đạo đức, pháp
quyền, khoa học và nghệ thuật
Vì mọi sự kiện kinh tế chỉ tồn tại, và chỉ biểu hiện với t cách là bản thân sự kiện
đó trong mối quan hệ với những sự kiện khác cho nên nguyên tắc toàn diện đòi hỏi:
Khi nghiên cứu một sự kiện kinh tế nào đó, để có thể nhận thức đợc bản chất
của sự kiện cần phải xem xét trên tất cả các mặt, các mối liên hệ có thể có. Bản chất của
sự kiện sẽ là cái chung, đợc chứa đựng trong tất cả các mối quan hệ đó. Tính chân lý và
xác thực của tri thức khoa học đợc rút ra phụ thuộc vào độ lớn của tổng thể các mối quan
hệ có thể thu thập đợc. Tuy nhiên, vì số lợng các mối liên hệ có thể có là vô cùng, ngời
nghiên cứu không thể nào bao quát hết, cho nên sai lầm vẫn có thể xảy ra. Chính vì vậy
chân lý sai lầm là hai mặt cùng tồn tại trong một tri thức.
Và để khắc phục tình trạng bỏ sót trên cơ sở ứng dụng quan điểm toàn diện
cần phải phân loại các mối liên hệ thành từng nhóm. Mỗi chuyên ngành khác nhau có
cách phân nhóm các mối liên hệ theo phơng pháp khác nhau. Trên bình diện triết học thờng quan tâm đến các nhãm chđ u sau:

- Mèi liªn hƯ bªn trong – bên ngoài.
- Mối liên hệ nhân quả.
- Mối liên hệ trực tiếp gián tiếp.

1.3. Nghiệp vụ bảo lÃnh của Ngân hàng thơng mại.
Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lÃnh không đồng thời với sự ra đời của ngân hàng.
Nhng quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng cùng với sự phát triển của thơng mại
quốc tế và nhu cầu về một đối tác đáng tin cậy bảo đảm cho các thơng vụ mới làm nảy
sinh nghiệp vụ bảo lÃnh nh một loại hình nghiệp vụ mới của ngân hàng hiện đại.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động thơng mại trong nớc cũng nh
quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Một giao dịch thơng mại có thể giải thích
đơn thuần: ngời bán sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua và ngời mua trả tiền
cho khối lợng hàng hoá, dịch vụ nhận đợc, nhng những phát sinh từ đó lại vô cùng phức
tạp, đặc biệt trong thơng mại quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế với sự vô giới hạn về
không gian và thời gian đà kéo theo cả những vấn đề từ sự khác biệt về thĨ chÕ chÝnh trÞ,
Trang 7


hệ thống pháp lý, quy chế mậu dịch, điều kiện thanh toán, điều kiện thị trờng, tình hình
tài chính. Chính những sự khác biệt này kéo theo những rủi ro không lờng trớc đợc đà là
tiền đề ban đầu đòi hỏi sự xuất hiện nghiệp vụ bảo lÃnh của ngân hàng.

1.3.1.Khái niệm và phân loại nghiệp vụ bảo lÃnh (Bank
Guarantee)
* Khái niệm nghiệp vụ bảo lÃnh (Bank Guarantee)
Theo khoản 12, §iỊu 20 cđa Lt c¸c tỉ chøc tÝn dơng,
Theo §iỊu 1 trong Quyết định số 196 ra ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc về quy chế nghiệp vụ bảo lÃnh của các Ngân hàng.
Theo Quyết định số 263/QĐ- NHNN ngày 19/9/1995.
Và gần đây nhất theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 khái niệm

nghiệp vụ bảo lÃnh Ngân hàng nh sau:
Bảo lÃnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lÃnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lÃnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên đợc bảo lÃnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đà cam kết với bên nhận bảo lÃnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả các tổ
chức tín dụng số tiền đà đợc trả thay.
Bên bảo lÃnh là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 của Quy chế bảo lÃnh ngân
hàng theo Quyết định 283/2000 của NHNN bao gồm:
+ Ngân hàng thơng mại Nhà nớc, ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng đầu t,
ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nớc ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
(gọi chung là tổ chức tín dụng) đợc thực hiện nghiệp vụ bảo lÃnh ngân hàng theo các
quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này.
+ Các ngân hàng đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc cho phép thực hiện thanh toán
quốc tế đợc thực hiện bảo lÃnh vay, bảolÃnh thanh toán và các hình thức bảo lÃnh
khác mà bên nhận bảo lÃnh là các tổ chức, cá nhân nớc ngoài.
+ Tổ chức, tín dơng thùc hiƯn b¶o l·nh hèi phiÕu, lƯnh phiÕu theo quy định của pháp
luật về thơng phiếu.
Bên đợc bảo lÃnh là các khách hàng đợc quy định tại điều 4 quy chế bao gồm:
+ Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam: doanh
nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xà hội, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp t nhân,
hộ kinh doanh cá thể.
Trang 8


+ Các tổ chức tín dụng đợc thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng
+ Hợp tác xÃ

+ Các tổ chức kinh tế nớc ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham
gia đấu thầu các dự án tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu t tại
Việt Nam.
Bên nhận bảo lÃnh là các cá nhân tổ chức trong và ngoài nớc có quyền thụ hởng các
cam kết b¶o l·nh cđa tỉ chøc tÝn dơng.
NghiƯp vơ b¶o l·nh đòi hỏi phải luôn xuất hiện ba yếu tố:
- Phải có một nghĩa vụ cụ thể
- Nghĩa vụ đó phải là nghĩa vụ tài chính
- Các thành viên tham gia phải có ba bên: ngời yêu cầu bảo lÃnh(ngời đợc b¶o
l·nh), ngêi nhËn b¶o l·nh (ngêi thơ hëng), ngêi b¶o lÃnh
Đồng thời trong nghiệp vụ bảo lÃnh luôn phải xem xét tổng hợp ba hợp đồng cơ bản:
+ Hợp đồng giữa ngời yêu cầu bảo lÃnh (ngời đợc bảo lÃnh) và Ngân hàng
phát hành.
+ Hợp đồng giữa ngời đợc bảo lÃnh và ngời nhận bảo lÃnh (Hợp đồng mua
- bán cơ sở).
+ Hợp đồng giữa Ngân hàng phát hành và ngời nhận bảo lÃnh (Th bảo
lÃnh).
Các hợp đồng này ràng buộc trách nhiệm giữa các bên và để tiến hành nghiệp vụ bảo
lÃnh không thể thiếu bất cứ hợp đồng nào. Ngân hàng sẽ tiếp nhận đơn xin phát hành bảo
lÃnh từ phía ngời mua, xem xét các yếu tố bảo đảm thanh toán, khả năng tài chính cũng
nh khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàngKhi các điều kiện thoả mÃn, ngân
hàng sẽ ký hợp đồng bảo lÃnh với ngời đợc bảo lÃnh và phát hành bảo lÃnh cho ngời thụ
hởng dới hình thức th bảo lÃnh. Ngời thụ hởng có thể yêu cầu sửa đổi bảo lÃnh trên cơ sở
thoả thuận của hợp đồng cơ sở. Khi đó ngân hàng phát hành sẽ xem xét lại để chấp nhận
sửa đổi. Nếu các giao dịch diễn biến thuận lợi, bảo lÃnh sẽ đợc điều chỉnh để đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ cho cả ba bên.
Đối với bên đợc bảo lÃnh: đợc tạm thời sử dụng một phần vốn của bên nhận bảo
lÃnh, mà chỉ phải trả một khoản phí cho ngời bảo lÃnh. Và khoản phí đó chính là chi phí
cho việc ngời đợc bảo lÃnh sẽ đợc đảm bảo quyền lợi cũng nh nghĩa vụ theo hợp đồng cơ
sở.

Đối với bên nhận bảo lÃnh :hoàn toàn yên tâm về việc thực hiện hợp đồng của bên
đợc bảo lÃnh và tin tởng những rủi ro phát sinh trong hợp đồng của họ sẽ đợc bù đắp.
Đối với ngân hàng bảo lÃnh: ngân hàng thu đợc phí bảo lÃnh mà vẫn đảm bảo đợc
lợi ích của ngân hàng thông qua biện pháp an toàn phù hợp. Mặt khác khi tiến hàng bảo
lÃnh, ngân hàng đà nhận đợc sự tín nhiệm, đợc sự tin tởng của cả hai bên. Trong khi thực
Trang 9


chất, ngân hàng chỉ cho vay trừu tợng, nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn
nào cả, mà chỉ lấy uy tín, danh dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay.
Có quan niệm cho rằng trong nền kinh tế phát sinh những quan hệ hợp đồng nào thì
có thể phát sinh tơng ứng những nghiệp vụ bảo lÃnh của ngân hàng. Quan niệm trên tuy
không hoàn toàn đúng nhng đà phản ánh đợc sự phong phú của các loại nghiệp vụ bảo
lÃnh với rất nhiều những phơng pháp phân loại khác nhau.
* Phân loại nghiệp vụ bảo lÃnh
Bảo lÃnh ngân hàng rất đa dạng, tuỳ theo cách thức phát hành, theo phạm vi, theo
mục đích và nội dung của bảo lÃnh mà có những loại hình khác nhau. Ta có thể xem xét
những phơng pháp phân loại cơ bản sau:
+ Theo phơng thức phát hành bảo lÃnh
-Bảo lÃnh trực tiếp ( Direct Guarantee)
Bảo lÃnh trực tiếp là loại bảo lÃnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lÃnh chịu
trách nhiệm bảo lÃnh trực tiếp cho bên đợc bảo lÃnh, ngời đợc bảo lÃnh chịu trách nhiệm
bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lÃnh. Loại bảo lÃnh này chịu sự chi phối
của luật trong nớc và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với ngời bảo lÃnh mà không cần
có sự hoàn trả th bảo lÃnh. Ưu điểm của loại bảo lÃnh này là ngời đợc bảo lÃnh không
phải mất thêm phí cho ngân hàng đại lý nớc ngoài (ngân hàng trung gian).
Ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lÃnh và trực tiếp phát hành bảo lÃnh gọi là ngân
hàng phát hành bảo lÃnh và ngân hàng có trụ sở tại nớc ngời thụ hởng gọi là ngân hàng
thông báo. Ngân hàng thông báo có vai trò là kiểm tra tính chính xác, tính chân thực của
bảo lÃnh nh: chữ ký, test key, ... khi nhận đợc th bảo lÃnh từ ngân hàng phát hành, sau đó

thông báo và chuyển nội dung th bảo lÃnh cho ngời thụ hởng.

Sơ đồ bảo lÃnh trực tiếp:
Ngân hàng
phát hành

(3)

(2)
Người được
bảo lÃnh

Ngân hàng
thông báo

(4)
(1)

Người nhận
bảo lÃnh

(1): Ngời đợc bảo lÃnh và ngời nhận bảo lÃnh (ngời thụ hởng) ký kết hợp đồng cơ sở
trong đó quy định các điều khoản bảo lÃnh.
(2): Ngời đợc bảo lÃnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành th bảo lÃnh.
(3): Ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lÃnh phát hành th bảo lÃnh và đề nghị ngân hàng
có trụ sở tại nớc ngời thụ hởng thông báo và chuyển nội dung th bảo lÃnh tới ngời
thụ hëng.
Trang 10



(4): Ngân hàng thông báo thực hiện việc thông báo và chuyển nội dung th bảo lÃnh cho
ngời thụ hởng. Ngân hàng thông báo không đợc chỉ định là ngân hàng thanh toán, không
chịu trách nhiệm về nội dung th bảo lÃnh và các tranh chấp (nếu có) phát sinh trong quá
trình bảo lÃnh sau này.
Ngoài ra, ngân hàng phát hành bảo lÃnh có thể phát hành bảo lÃnh trực tiếp cho
ngời nhận bảo lÃnh mà không cần thông qua ngân hàng thông báo bằng cách trực tiếp
thông báo và chun néi dung th b¶o l·nh cho ngêi nhËn b¶o lÃnh.
- Bảo lÃnh gián tiếp (Indirect Guarantee)
Bảo lÃnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lÃnh đối ứng (Counter Guarantee) là loại
bảo lÃnh trong đó ngân hàng bảo lÃnh đà phát hành bảo lÃnh theo chỉ thị của một ngân
hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc bảo lÃnh. Bảo lÃnh gián tiếp đợc thực hiện thờng
do ngời thụ hởng mong muốn th bảo lÃnh đợc một ngân hàng có trụ sở tại nớc mình phát
hành (Local Bank) để thuận lợi trong giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Vì vậy, ngời đợc
bảo lÃnh phải yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ định một ngân hàng đóng trụ sở tại
nớc ngời thụ hởng phát hành bảo lÃnh. Ngân hàng thứ nhất trong quan hệ trên gọi là
Ngân hàng chỉ dẫn (Instructing Bank), ngân hàng thứ hai gọi là Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank). Mối quan hệ giữa hai ngân hàng này đợc thể hiện bằng văn bản của
Ngân hàng chỉ dẫn đề nghị Ngân hàng phát hành thực hiện việc phát hành bảo lÃnh và
văn bản của Ngân hàng chỉ dẫn cam kết bồi hoàn cho Ngân hàng phát hành nếu Ngân
hàng phát hành thanh toán bảo lÃnh - việc này đợc thể hiện bằng một văn bản đối ứng.

Sơ đồ bảo lÃnh gián tiếp:
Ngân hàng
Chỉ dẫn

(3)

(2)
Người được
Bảo lÃnh


Ngân hàng
phát hành

(4)
(1)

Người nhận
Bảo lÃnh

(1): Ngời đợc bảo lÃnh và ngời thụ hởng ký kết hợp đồng cơ sở trong đó có quy định các
điều khoản, điều kiện về bảo lÃnh.
(2): Ngời đợc bảo lÃnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ định một ngân hàng đóng
trụ sở tại nớc ngời thụ hởng phát hành bảo lÃnh.
(3): Ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lÃnh yêu cầu ngân hàng đóng trụ sở tại nớc ngời
thụ hởng phát hành th bảo lÃnh kèm theo th bảo lÃnh đối ứng hoặc th tÝn dơng dù
phßng.
Trang 11


(4): Ngân hàng đóng trụ sở tại nớc ngời thụ hởng phát hành th bảo lÃnh, thông báo và
chuyển nội dung th bảo lÃnh cho ngời thụ hởng.
- Đồng bảo lÃnh (Syndicate Guarantee, Co-Guarantee)
Trong trờng hợp những thơng vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng lẻ
không thể thực hiện bảo lÃnh hoặc vì những quy định hạn chế và mục tiêu phân tán rủi ro
của Chính phủ nớc đó. Do vậy, các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lÃnh cho một
khoản bảo lÃnh. Các ngân hàng thành viên tham gia đồng bảo lÃnh sẽ chọn một ngân
hàng đứng ra là ngân hàng bảo lÃnh chính. Ngân hàng này sẽ phát hành th bảo lÃnh cho
toàn bộ số tiền bảo lÃnh, giữ các chứng từ có liên quan, thu phí bảo lÃnh từ ngời đợc bảo
lÃnh và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ. Các ngân hàng còn lại cam kết

chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của mình bằng những bảo lÃnh đối ứng. Khi
ngân hàng bảo lÃnh chính thanh toán cho ngời thụ hởng thì họ có quyền truy đòi các
ngân hàng thành viên số tiền mà họ đà cam kết bằng bảo lÃnh đối ứng.

Sơ đồ đồng bảo lÃnh:
NH a

NH B

NH C

(2)
Ngân
Hàng
phát
hành
bảo
lÃnh

Người được
Bảo lÃnh

(1)
(3)

Người nhận
Bảo lÃnh

(1): Hai bên ký kết hợp đồng cơ sở.
(2): Bên đợc bảo lÃnh nộp đơn xin các ngân hàng bảo lÃnh cho mình.

(3): Quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng tham gia đồng bảo lÃnh và bên nhận bảo
lÃnh.
+ Theo mục đích bảo lÃnh
- Bảo lÃnh dự thầu(Tender Guarantee)
Bảo lÃnh dự thầu là loại bảo lÃnh trong đó ngân hàng bảo lÃnh cam kết với chủ thầu
về việc tham gia đấu thầu của nhà thầu. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm
quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ
chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lÃnh đà cam kết.
Mục đích: Đảm bảo cho ngời dự thầu không phải rút lui, không ký kết hợp đồng hay
thay đổi ý định khi đà đợc trúng thầu. Nếu ngời dự thầu đà trúng thầu nhng không ký
hợp đồng thì chủ thầu (Ngời thụ hởng) sẽ rút tiền thanh toán từ bảo lÃnh để trang trải cho
Trang 12


chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức laị một
cuộc đấu thầu khác. Trị giá của bảo lÃnh thông thờng từ 1- 5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
Thời hạn hiệu lực của bảo lÃnh sẽ chấm dứt khi bên đợc bảo lÃnh (Ngời tham gia dự thầu
) không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp đồng hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng nếu
bên bảo lÃnh trúng thầu.
- Bảo lÃnh vay vốn (Credit Guarantee, Loan Guarantee), hay có thể gọi là bảo
lÃnh tín dụng là cam kết của ngân hàng bảo lÃnh với bên cho vay về việc sẽ chịu trách
nhiệm trả thay cho bên vay trong trờng hợp bên vay không thanh toán đầy đủ, đúng hạn
nợ gốc và lÃi nh đà ký kết ngay khi bên thụ hởng bảo lÃnh có yêu cầu mà không cần có
sự kiểm tra nào.
Việc thực hiện bảo lÃnh tín dụng rất phức tạp và đòi hỏi phía ngân hàng ph¶i cã
sù xem xÐt kü lìng vỊ tÝnh kh¶ thi của dự án vay vốn, các điều kiện về tài sản cầm cố thế chấp, ... vì khối lợng tiền bảo lÃnh lớn sẽ dẫn đến rủi ro cao trong trờng hợp ngời đi
vay không trả đợc nợ. Số tiền và thời hạn bảo lÃnh đợc xác định theo thoả thuận giữa các
bên.
- Bảo lÃnh thanh toán (Payment Guarantee)
Bảo lÃnh thanh toán là loại hình bảo lÃnh mà ngân hàng bảo lÃnh cam kết với nhà

thầu về việc thanh toán tiền đúng hợp đồng của chủ thầu. Trong trờng hợp chủ thầu
không thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lÃnh sẽ chịu trách nhiệm
thay cho chủ thầu. Mục đích: Cung cấp sự bảo đảm cho nhà thầu (Ngời thụ hởng) có thể
nhận đợc khoản thanh toán một cách thuận lợi đầy đủ, đúng hạn về sản phẩm, hàng hoá
hay dịch vụ đà cung cấp cho chủ thầu (ngời đợc bảo lÃnh ). Loại bảo lÃnh này có hình
thức gần giống với bảo lÃnh tín dụng thơng mại, nhng khác nhau về bản chất và cách
truy đòi tiền thanh toán. Đối với hình thức này, tiến độ thanh toán (nếu có) sẽ tơng ứng
với tiến độ thực hiện hợp đồng và trị giá của mỗi bảo lÃnh thanh toán (nếu có) thì tơng
ứng với giá trị thanh toán của từng khâu trong tiến độ thanh toán. Thời gian hiệu lực của
bảo lÃnh do các bên thoả thuận.
- Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng(Performance Guarantee)
Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng là loại hình bảo lÃnh mà ngân hàng bảo lÃnh cam
kết về việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu. Trong trờng hợp nhà thầu không thực hiện
hợp đồng, hoặc không nộp đủ tiền phạt cho chủ thầu thì ngân hàng bảo lÃnh sẽ chịu
trách nhiệm trả tiền thay trả thay cho nhà thầu. Mục đích của loại hình bảo lÃnh này
chính là đảm bảo quyền lợi cho chủ thầu hay ngời thụ hởng tránh đợc rủi ro. Trị giá của
bảo lÃnh thì tuỳ theo loại hình và qui mô hợp đồng, sẽ từ 10 - 15% tổng giá trị hợp đồng.
Trờng hợp đặc biệt, mức bảo lÃnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhng phải
đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chấp nhận. Tuy nhiên, số tiền bảo lÃnh có thÓ
Trang 13


giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Về thời hạn hiệu lực: Th bảo lÃnh có giá trị
đến ngày hoàn thành hợp đồng. Thời hạn hiệu lực đợc xác định cụ thể theo thoả thuận
giữa hai bên. Thời hạn bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu, kéo dài đến khi hoàn thành hợp
đồng nh: hàng hoá đà giao xong, máy móc thiết bị đà đợc vận hành, công trình đà đa vào
sử dụng...
- Bảo lÃnh đảm bảo chất lợng sản phẩm (Guarantee of Quality): là loại hình bảo
lÃnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lÃnh bảo đảm khách
hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lợng của sản phẩm theo hợp đồng đà ký kết

với bên nhận bảo lÃnh. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện
đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo lÃnh mà
không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lÃnh, tổ chức tín dụng
thựchiện nghĩa vụ bảo lÃnh đà cam kết.
- Bảo lÃnh hoàn thanh toán
(Repayment Guarantee) : là loại hình bảo lÃnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lÃnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trớc của khách hàng
theo hợp đồng đà ký kết với bên nhận bảo lÃnh. Trờng hợp khách hàng vi phạm các cam
kết với bên nhận bảo lÃnh và phải hoàn trả tiền ứng trớc những không hoàn trả hoặc hoàn
trả không đủ số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lÃnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số
tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lÃnh.
- Bảo lÃnh bảo hành(Guarantee for Warranty Obligation): là bảo lÃnh ngân hàng
do tổ chức tín dụng phát hành về việc cam kết sẽ bồi thờng giá trị bảo lÃnh khi bên có
trách nhiệm bảo hành (ngời đợc bảo lÃnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ bảo hành nh quy định.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới nghiệp vụ bảo lÃnh.

Những nhân tố chủ quan

Các nhân tổ chủ quan ảnh hởng tới hoạt động bảo lÃnh là các nhân tố ảnh hởng trực
tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lợng bảo lÃnh. Chất lợng bảo lÃnh của
ngân hàng thơng mại bị ảnh hởng bởi một số nhân tố chủ quan sau:
* Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng
Chiến lợc kinh doanh là nhân tổ ảnh hởng đầu tiên đến chất lợng bảo lÃnh, nếu
không có chiến lợc kinh doanh các ngân hàng sẽ luôn bị động. Một chiến lợc kinh doanh
hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có một phơng hớng phát triển nhất quán, giúp cho ngân hàng
khai thác tốt nhất năng lực hiện có của ngân hàng và đồng thời nó cũng giúp cho ngân
hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi của môi trờng kinh
doanh. Trên cơ sở có chiến lợc kinh doanh đúng đắn, ngân hàng thơng mại mới có thể có

những kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Trang 14


Đối với nghiệp vụ bảo lÃnh, chiến lợc kinh doanh của ngân hàng phải đợc cụ thể hóa
thành các mục tiêu và nhiệm vụ, định hớng khách hàng, thị trờng mục tiêu và các loại
hình bảo lÃnh tơng ứng, góp phần cân đối nghiệp vụ bảo lÃnh trong các loại hình nghiệp
vụ khác. Trong chiến lợc kinh doanh có bao hàm các chiến lợc Marketing, chiến lợc cơ
cấu tổ chức và phát triển nguồn nhân lựcNgay với chiến l ợc Marketing lại là hệ thống
các chiến lợc sản phẩm, chiến lợc giá cả, chiến lợc phân phối, chiến lợc giao tiếp
khuyếch trơng và đơng nhiên định hớng phát triển nghiệp vụ bảo lÃnh nói chung cũng
phải tuân theo chiến lợc chung đó.
* Chính sách tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng mà ngân hàng đặt ra và
các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Chính sách tín dụng ảnh hởng trực tiếp
đến quy mô, tính chất của các khoản bảo lÃnh cũng nh phơng thức hoạt động bảo lÃnh
của ngân hàng. Nghiệp vụ bảo lÃnh xét về mặt bản chất mang nhiều nét của nghiệp vụ
tín dụng, nhất là khi phát sinh nghĩa vụ và th bảo lÃnh đà đợc thanh toán xong thì hợp
đồng bảo lÃnh giống với hợp đồng tín dụng. Hơn thế nữa, ngay quy trình bảo lÃnh cũng
có nhiều điểm tơng đồng. Đó cũng là lý do tại sao chính sách tín dụng lại có tác động
không nhỏ tới nghiệp vụ bảo lÃnh. Chính sách tín dụng bao hàm các vần đề về lÃi suất,
quy mô, khách hàng và thị trờng mục tiêu. Và nh ta đà trình bày ở trên, khi nghĩa vụ bảo
lÃnh phát sinh, ngân hàng đà tiến hành thanh toán xong theo th bảo lÃnh lúc này nghiệp
vụ bảo lÃnh chịu ảnh hởng điển hình của chính sách tín dụng. Từ đó có thể khẳng định
một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả cũng nh chất lợng nghiệp vụ
bảo lÃnh của ngân hàng.
* Công tác tổ chức ngân hàng.
Tổ chức ngân hàng đợc sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản bảo lÃnh, các khoản

cho vay, huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các hoạt động bảo lÃnh an toàn và
quản lý hiệu quả các khoản bảo lÃnh. Để tiến hành một quy trình nghiệp vụ bảo lÃnh
thông thờng đòi hỏi sự kết hợp của một hệ thống các phòng ban đơn giản nhất là bắt đầu
phải qua phòng thẩm định khách hàng rồi đến phòng bảo lÃnh và đòi hỏi cả sự liên quan
của phòng hạch toán kế toán khi kiểm tra hay xem xét tài khoản của khách hàng nhằm
đảm bảo những yêu cầu trớc khi phát hành bảo lÃnh. Trong quan niệm về khách hàng
trong ngân hàng hiện đại bao hàm khách hàng giao dịch bên ngoài ngân hàng và khách
hàng trong nội bộ giữa các phòng ban và một tất yếu mà chúng ta không thể phủ nhận là
để phục vụ tốt khách hàng giao dịch bên ngoài thì ngân hàng phải tạo dựng đợc sự hỗ trợ
lẫn nhau giữa các phòng ban hay chính là quan hệ tốt với khách hàng trong nội bộ ngân
Trang 15


hàng. Chính vì vậy mà sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng trong cùng hệ
thống ngân hàng sẽ là nhân tố không nhỏ ảnh hởng tới chất lợng nghiệp vụ bảo lÃnh.
* Quy trình bảo lÃnh.
Quy trình bảo lÃnh là nhân tố quan trọng quy định các bớc tiến hành một nghiệp vụ
bảo lÃnh, nên chất lợng nghiệp vụ bảo lÃnh sẽ chịu ảnh hởng trực tiếp của quy trình này.
Quy trình bảo lÃnh bao gồm:
Bớc 1: Thẩm định khả năng tài chính cũng nh khả năng thực hiện hợp đồng của
khách hàng trớc khi cấp bảo lÃnh. Đây là bớc đầu tiên cũng là quan trọng nhất trong quy
trình bảo lÃnh. Nó ảnh hởng trực tiếp đến quyết định của ngân hàng trong việc cấp hay
không cấp bảo lÃnh cho khách hàng. Việc thẩm định trớc khi cấp bảo lÃnh có hiệu quả
bao nhiêu thì chất lợng bảo lÃnh có hiệu quả bấy nhiêu. Thẩm định trớc khi cấp bảo lÃnh
giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện về cả khách hàng và dự án trình thẩm định.
Công tác thẩm định trớc khi cấp bảo lÃnh phụ thuộc rất lớn vào trình độ cũng nh trách
nhiệm của cán bộ thẩm định bảo lÃnh.
Bớc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng bảo lÃnh. Hợp đồng bảo lÃnh là văn bản viết
ghi lại thoả thuận giữa ngời xin bảo lÃnh (khách hàng) và ngân hàng, với nội dụng chủ
yếu là ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lÃnh cho khách hàng khi có vi phạm đợc qui định trong hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng bảo lÃnh có

ảnh hởng tới chất lợng bảo lÃnh. Một hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ là điều kiện để ngân
hàng tránh đợc và hạn chế những tổn thất có thể xảy ra. Và việc thể thức hoá các điều
khoản trong hợp đồng với từng loại bảo lÃnh sẽ có ý nghĩa không nhỏ đối với chất lợng
nghiệp vụ bảo lÃnh.
Bớc 3: Thực hiện và xử lý sau bảo lÃnh
Sau khi hợp đồng bảo lÃnh đà đợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm với ngời
đợc bảo lÃnh nh thoả thuận. Cũng nh phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên thụ hởng
sau khi đà phát hành th bảo lÃnh.
Quan hệ bảo lÃnh kết thúc khi thời hạn bảo lÃnh hết hiệu lực. Ngân hàng sẽ tiến
hành thực hiện thu phí hoặc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đợc bảo lÃnh nh qui định
trong hợp đồng bảo lÃnh. Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, làm ăn yếu
kém không có cách cứu vÃn, ngân hàng áp dụng phơng án thanh lý, tức là sử dụng các
biện pháp có thể đợc để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế
chấp, phong toả các khoản tiền kí quỹ, hoặc áp dụng các biện pháp khác
Mỗi bớc trong qui trình bảo lÃnh đều có ảnh hởng tới chất lợng bảo lÃnh. Do vậy,
trong quá trình thực hiện mỗi bớc, ngân hàng phải có sự quản lý chặt chẽ và phân chia
trách nhiệm rõ ràng cho mỗi cá nhân.
*Định phí bảo lÃnh.
Trang 16


Đúng với ý nghĩa của một ngân hàng thơng mại, khi tiến hành bất ký nghiệp vụ nào,
mục tiêu của ngân hàng là hiệu quả kinh doanh và đạt đến lợi nhuận kỳ vọng của ngân
hàng mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh cho dịch vụ của ngân hàng mình với ngân hàng
khác. Nhng để làm đợc điều đó, ngân hàng phải định ra mức phí phù hợp dung hoà lợi
ích của cả ngân hàng và khách hàng. Vì vậy xác định biểu phí phù hợp là nhân tố quan
trọng đánh giá chất lợng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
* Phẩm chất và trình độ cán bộ tín dụng.
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng nh việc đảm bảo chất lợng bảo lÃnh. Chất lợng nhân sự ngày càng đợc

đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi nhanh
chóng của môi trờng kinh doanh từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động bảo lÃnh.
Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi chuyên môn (có khả năng
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xin bảo lÃnh, đánh giá tài sản đảm bảo,
giám sát quản lý hoạt động bảo lÃnh,..) sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc
những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động bảo lÃnh.



Những nhân tố khách quan
Từ phía khách hàng

Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, muốn mở rộng sản
xuất, đầu t cho máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,phải cần một sự hậu thuẫn rất
lớn về mọi mặt và trong một thời gian dài. Chính vì vậy, nhu cầu về bảo lÃnh là tất yếu.
Các điều kiện bảo lÃnh đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá
trình xin bảo lÃnh, đảm bảo tính chất an toàn và hiệu quả cho ngân hàng. Khả năng đáp
ứng các điều kiện bảo lÃnh thể hiện ở những mặt sau:

* Năng lực thị trờng của doanh nghiệp.
Năng lực thị trờng của doanh nghiệp biểu hiện ở khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất
lợng sản phẩm có đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng không? Vị trí của doanh nghiệp trên thị
trờng. Hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bạn
hàng đối tác. Năng lực thị trờng của doanh nghiệp còn đợc lợng hoá qua tiêu thức cơ bản
là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Năng lực thị trờng của doanh nghiệp càng cao, nhu cầu đầu t càng lớn, rủi ro thị trờng của doanh nghiệp càng nhỏ là nhân tố nâng cao chất lợng bảo lÃnh.

* Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiƯp thĨ hiƯn ë khèi lỵng vèn tù cã, tû träng vèn tù
cã trong tỉng ngn vèn cđa doanh nghiƯp đang sử dụng, khả năng thanh toán của

doanh nghiệp và tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính của doanh nghiƯp cµng cao,
Trang 17


khả năng đáp ứng các điều kiện bảo lÃnh càng lớn càng góp phần vào việc nâng cao chất
lợng bảo lÃnh.

* Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.
Quan hệ bảo lÃnh thờng đa ra đòi hỏi phải có tài sản kí quỹ, tài sản bảo đảm dới
các hình thức nh thế chấp, cầm cố, hoặc xác nhận bảo lÃnh của bên thứ ba. Đây là biện
pháp an toàn có tính tất yếu đảm bảo nguyên tắc cẩn trọng cần thiết trong ngân hàng.
Một ví dụ điển hình về hạn mức bảo lÃnh ngân hàng tính theo tỷ lệ % giá trị của tài sản
bảo đảm . Và khả năng đáp ứng những đòi hỏi này của ngời yêu cầu bảo lÃnh sẽ tác
động không nhỏ đến chất lợng nghiệp vụ bảo lÃnh.

Từ phía môi trờng kinh tế xà hội
Hoạt động của ngân hàng thơng mại chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng kinh tế xà hội.
Một ngân hàng dù có cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình song nếu môi trờng
kinh tế- xà hội không ổn định thì ảnh hởng lớn đến thành công của ngân hàng. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh là hoạt động thờng xuyên của mỗi ngân hàng
thơng mại. Chất lợng bảo lÃnh của ngân hàng thơng mại bị ảnh hởng bëi mét sè u tè
cđa m«i trêng kinh tÕ- x· hội nh:

* Môi trờng kinh tế.
Nghiệp vụ bảo lÃnh ra đời xuất phát trớc hết từ những đòi hỏi trong chính nền kinh
tế, sự phát triển không ngừng của những giao dịch trong nền kinh tế của những rủi ro
không ngừng gia tăng trong những giao dịch đó, vậy thì những biến đổi trong môi trờng
kinh tế đơng nhiên có ảnh hởng đến chất lợng nghiệp vụ bảo lÃnh. Môi trờng kinh tế
phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo lÃnh. Một môi trờng kinh tế
lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng

quy mô bảo lÃnh, chất lợng hoạt động bảo lÃnh cũng sẽ đợc nâng lên. Mặt khác môi trờng kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ nh sự thay đổi về lÃi suất, tỷ giá,
những biến động thị trờng khác. Nh vậy chất lợng bảo lÃnh của ngân hàng thơng mại
chịu ảnh hởng rất lớn bởi môi trờng kinh tế là vấn đề tất yếu. Nhng vấn đề đặt ra đối với
mỗi ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích nghi nhanh khi có biến
động nhằm đảm bảo chất lợng hoạt động bảo lÃnh.

* Môi trờng pháp lý.
Ngân hàng thơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật của
Nhà nớc. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp ngân hàng thơng
mại có điều kiện xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt và tiến hành trôi chảy các nghiệp vụ
chức năng. Nghiệp vụ bảo lÃnh cũng khồng phải là ngoại lệ. Ban đầu khi mới ra đời,
nghiệp vụ bảo lÃnh hầu nh không có văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu và quy trình
Trang 18


tiến hành nghiệp vụ chủ yếu theo những quy định, tiền lệ trớc đây của ngân hàng cũng
nh quy trình của nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng đà gặp phải không ít những khó khăn
khi phát sinh những tranh chấp mà lại thiếu hành lang pháp lý điều chỉnh, mọi thứ đều
phải quy định cụ thể trong quan hệ hợp ®ång. Tõ khi xt hiƯn Lt c¸c tỉ chøc tÝn dụng
và các điều khoản quy định có liên quan và rồi một loạt các văn bản khác nh: quyết định
số 196 ra ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về quy chế nghiệp vụ bảo
lÃnh của các Ngân hàng, quyết định số 263/QĐ-NHNN ngày 19/9/1995, và gần đây nhất
theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 đà tạo nên nền tảng pháp lý
ban đầu cho nghiệp vụ bảo lÃnh. Tuy nhiên không đơn thuần chỉ chịu sự điều chỉnh của
những văn bản quy phạm điều chỉnh trực tiếp nói trên, nghiệp vụ bảo lÃnh cũng nh bao
hoạt động khác trong nền kinh tế chịu sự tác động tổng hợp của nhiều ngành luật. Và
việc hoàn thiện môi trờng pháp lý sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lợng nghiệp vụ
bảo lÃnh của ngân hàng.

* Môi trờng chính trị xà hội.

Môi trờng chính trị xà hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động
đầu t, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thơng mại trong nớc cũng nh quốc tế. Đó
cũng là tiền ®Ị cho sù ra ®êi cịng nh ph¸t triĨn cđa nghiệp vụ bảo lÃnh ngân hàng. Môi
trờng kinh tế xà hội là nhân tố mang tính vĩ mô tác động tổng hoà đến hầu hết các
nghiệp vụ của ngân hàng chứ không đơn thuần là nghiệp vụ bảo lÃnh. Sự phát triển của
một nghiệp vụ bảo lÃnh không thể đặt ra bên ngoài sự phát triển của các nghiệp vụ ngân
hàng khác. Chính vì vậy mà môi trờng kinh tế xà hội sẽ có ảnh hởng cả trực tiếp và gián
tiếp đến chất lợng nghiệp vụ bảo lÃnh của ngân hàng

Chơng 2:

nghiệp vụ bảo lÃnh
tại ngân hàng ngoại thơng việt nam
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam
Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam - tên tiếng Anh: Bank for foreign trade of Việt
Nam gọi tắt là Vietcombank - đợc chính thức thành lập vào ngày 01/04/1963 với t cách
là ngân hàng phục vụ kinh tế ngoại thơng duy nhất của Việt Nam.
Theo điều 2 trong Điều lệ Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thơng là doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối với các

Trang 19


thành phần kinh tế, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo Pháp lệnh Ngân hàng,
Hợp tác xà tín dụng và Công ty tài chính.
Ngân hàng Ngoại thơng đợc thành lập theo Nghị định số 115/CP ngày 30/12/1962
của Hội đồng Chính phủ và Chỉ thị số 403/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trởng, là một pháp nhân đợc Nhà nớc cấp vốn điều lệ, hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, có bảng tổng kết tài sản và con dấu riêng; trực tiếp làm nghĩa vụ với

Ngân sách Nhà nớc.
Trong hơn 40 năm qua, quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam gắn liền với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng cũng nh Ngân hàng Quốc
gia Việt Nam. Từ tổ chức tiền thân là Cục quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Quốc gia,
NHNT ra đời đánh dấu những bớc phát triển quan trọng trong hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam.
Khi đất nớc đợc thống nhất, NHNT đợc Chính phủ giao cho nhiệm vụ tiếp thu toàn
bộ tài sản của Ngân hàng Việt Nam cộng hoà về ngoại hối và NHNT trở thành Ngân
hàng duy nhất đảm đơng nhiệm vụ nắm giữ ngoại hối của cả nớc, đảm đơng hoạt động
đối ngoại với các tổ chức và các khối kinh tế có quan hệ với nớc ta.
Sau năm 1990, khi hai Pháp lệnh về ngân hàng ra đời, có rất nhiều ngân hàng thơng
mại có tên tuổi trên thị trờng quốc tế đà có mặt tại Việt Nam. Vì vậy, NHNT không còn
thế độc quyền về ngoại tệ nh trớc nữa. Trong bối cảnh đó, NHNT buộc phải nhanh
chóng thích nghi với cơ chế mới và đà thực sự trở thành một doanh nghiệp tự hạch toán
kinh doanh độc lập, tự đổi mới trong nhiều lĩnh vực. Đây có thể coi là thời kỳ ổn định và
đi vào khởi sắc đặt nền móng quan trọng cho sự phát triển của NHNT .
Trớc yêu cầu của thực tiễn nền kinh tế mang tính cạnh tranh, trớc những thách thức
đặt ra do sự phát triển không ngừng của trình độ công nghệ ngân hàng quốc tế hiện đại,
tháng 5/2000, ban lÃnh đạo của NHNT đà chủ động đề xuất với Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc về chơng trình cơ cấu lại ngân hàng. Đến ngày 23/10/2001, Thủ tớng Chính phủ
đà ra Quyết định số 149-2001/QĐ-TTg phê duyệt bản Đề án cơ cấu lại NHNT:
ã Thứ nhất, NHNT muốn phát triển phải có một cơ sở hạ tầng tốt, phải có công
nghệ hiện đại, giúp cho các kênh phân phối dịch vụ nhanh nhất, tiết kiệm nhất,
hiệu quả nhất, ®ång thêi cã mét hƯ thèng c«ng nghƯ th«ng tin tốt mới có thể giúp
cho ngân hàng quản lý tốt.
ã Thø hai, nÕu mét qc gia cÇn cã mét nỊn giáo dục tốt thì NHNT cũng cần có
một hệ thống đào tạo cán bộ tốt, tuyển chọn đợc cán bộ có trình độ tơng thích với
công việc ngân hàng hiện đại.
ã Thứ ba, phải có một mô hình quản lý hành chính tốt thì NHNT mới thực hiện đợc
những nhiệm vơ kĨ trªn.

Trang 20


Trong đó, sáu nội dung chính của đề án tái cơ cấu là:
- Cơ cấu lại tình hình tài chính
- Cơ cấu lại tổ chức hệ thống - mở rộng mạng lới.
- Cơ cấu lại tổ chức theo đối tợng khách hàng và theo sản phẩm
- Nâng cao khả năng quản lý và tăng cờng kỹ năng quản lý rủi ro
- Tăng cờng tính minh bạch, nâng cao năng lực kiểm tra kiểm toán nội bộ để đảm
bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục đổi mới công nghệ đa nhiều tiện ích khách hàng.
Qua hai năm triển khai và thực hiện, đề án đà đạt đợc những hiệu quả hết sức khả quan:
xử lý nợ tồn đọng và lành mạnh hoá tình hình tài chính; phát triển và mở rộng mạng lới;
cơ cấu lại tổ chức và nâng cao hiệu quả điều hành; cơ cấu lại khách hàng sản phẩm và
chuyển dịch cơ cấu vốn; nâng cao chất lợng công nghệ; đào tạo cán bộ; hoàn thiện cơ sở
hạ tầng.
Đi cùng với chặng đờng lịch sử đấu tranh hào hùng của dân tộc. Ta có thể thấy,
NHNT là một trong những Ngân hàng quốc doanh thành lập lâu đời ở Việt Nam.
40 năm xây dựng và trởng thành, với phơng châm Luôn mang đến cho khách
hàng sự thành đạt NHNT đà đạt đợc một số thành tựu đáng kể và trở thành ngân
hàng thơng mại uy tÝn nhÊt ViƯt Nam. HiƯn nay, NHNT lµ thµnh viên của Hiệp hội Châu
á - Thái Bình Dơng, là thành viên của hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT, hiệp hội
thanh toán thẻ quốc tế MasterCard, VisaCard và tổ chøc chun tiỊn qc tÕ. NHNT cã
bé m¸y tỉ chøc gọn nhẹ (chỉ có 2 cấp Trung Ương và Chi nh¸nh), gåm 24 chi nh¸nh cÊp
I cïng 16 chi nh¸nh cấp II ở trong nớc, 1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nớc
ngoài chủ yếu tập trung ở những địa bàn phục vụ tốt nhất cho việc thanh toán xuất - nhập
khẩu và ngoại hối. Đến nay, NHNT có trên 1200 Ngân hàng đại lý ở 85 nớc trên thế
giới. NHNT là ngân hàng có lng ngo¹i tƯ lín nhÊt ë ViƯt Nam, tỉng ngn vốn luôn
tăng khoảng 15% mỗi năm, trong đó ngoại tệ chiếm 65 ->70% - điều này đà tạo ra thế
mạnh cho ngân hàng trong việc tập hợp tiền gửi lớn về ngoại tệ trong dân c và trở thành

ngân hàng duy nhất ở Việt Nam thực hiện thị trờng liên ngân hàng về ngoại tệ.

2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam trong những năm gần đây
Trong giai đoạn 2001-2002, việc thực hiện đề án tái cơ cấu của ngân hàng đà đạt đợc
những bớc tiến đáng kể. Quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu giai đoạn 1, Ngân hàng
Ngoại thơng đà giải quyết cơ bản nợ tồn đọng thông qua sử dụng dự phòng rủi ro đợc
khoảng 2400 tỷ đồng, tận thu khai thác tài sản xiết nợ đợc gần 500 tỷ đồng. Theo tiến độ
này, toàn bộ nợ tồn đọng trên bảng tổng kết tài sản sẽ đợc làm sạch trong năm 2003.
* Nguồn vốn và tình hình huy động vốn:
Trang 21


Khác với 6 tháng đầu năm, tình hình huy động vốn 6 tháng cuối năm 2003 diễn
biến tơng đối thuận lợi. Việc các NHTM thận trọng hơn khi xem xét cho vay đà làm
giảm áp lực lên công tác huy động vốn. LÃi suất VND đà chững lại và có xu hớng giảm
tuy nhiên lÃi suất vốn trên thị trờng quốc tế vẫn ở mức thấp nên việc huy động vốn ngoại
tệ còn gặp khó khăn. Trong năm 2003, công tác quản trị vốn đà và đang không ngừng đợc tăng cờng và chất và lợng: việc điều hành quản trị lÃi suất đợc thực hiện một cách
năng động theo tín hiệu thị trờng; cơ chế quản lý vốn tập trung toàn hệ thống tiếp tục đợc
củng cố và phát huy hiệu quả. Công tác quản trị thanh khoản đà đợc nâng cao và đợc
quán triệt trong toàn hệ thống. Nhờ đó, công tác huy động vốn đà đạt đợc những kết quả
khả quan, thể hiện nh sau:
+ Tổng nguồn vốn đến cuối tháng 12/2003 đạt 97.521 tỷ quy đồng, tăng 19,0% so với
đầu năm (kế hoạch năm tăng 11%). Cơ cấu tổng nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hớng
tỷ trọng vốn VND tăng đáng kể, đạt 42,6% so với 33,8% vào cuối năm ngoái. Nguồn
vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế (thị trờng I) đạt 75.811 tỷ quy đồng, tăng 21,8%
(kế hoạch năm tăng 14%), chiếm 20,3% vốn huy động của toàn ngành ngân hàng. Trong
đó, vốn huy động bằng VND tăng 65,3% (kế hoạch tăng trởng là 16%), vốn huy động
bằng ngoại tệ tăng 1,2% (kế hoạch đặt ra là tăng 8%). Nguồn vốn huy động có kỳ hạn
đạt 40.899 tỷ quy đồng, tăng 8,5% so với đầu năm.

* Xử lý nợ tồn đọng và nâng cao năng lực tài chính:
Nợ tồn đọng đợc xây dựng theo Đề án tái cơ cấu là 4.562 tỷ VND bao gồm nợ tồn
đọng tín dụng 3.663 tỷ VND và nợ Ngân sách Nhà nớc(NSNN) 899 tỷ VND. Trong 3
năm thực hiện Đề án tái cơ cấu, NHNT đà sử dụng tổng hợp những biện pháp khác nhau
và đạt kết quả tơng đối khả quan. Tổn xử lý nợ đợc đến 31/12/2003 là 4.223 tỷ đồng đạt
92,6% so với tổng số nợ tồn đọng theo đề án.

*Thanh toán quốc tế:

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5 tỷ USD, tăng 21,9% so
với năm 2002, chiếm 28% thị phần xuất nhập khẩu của cả nớc.
Thanh to¸n xuÊt khÈu: Doanh sè thanh to¸n xuÊt khÈu trong năm 2003 đạt 5.692
triệu USD, tăng 21,8% so với năm 2002 và chiếm 28,6% kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá của cả nớc. Những mặt hàng chủ lực trong doanh số thanh toán xuất khẩu qua
NHNT là dầu thô đạt 2.159 triệu USD(tỷ trọng 38%), thuỷ sản đạt 819 triệu USD
chiếm 14,4%, gạo đạt 405 triệu USD chiếm 7,1% .
Thanh toán nhập khẩu: Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2003 đạt 6.756
triệu USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá
của cả nớc. Một số mặt hàng đạt tỷ trọng lớn trong doanh sè thanh to¸n nhËp khÈu

Trang 22


của NHNT là xăng dầu 26%, máy móc thiết bị 10,6%, sắt thép 7,4%. Hai mặt hàng
có doanh số thanh toán lớn nhất là xăng dầu và sắt thép.
Thanh toán phi mậu dịch : Doanh số thanh toán thu và chi phi mậu dịch qua
NHNT trong năm 2003 đạt 4.143 triệu USD, tăng 21% so với năm 2002. Doanh số
thu đạt 2.812 triệu USD, tăng 23%, trong đó doanh số thu tiền kiều hối đạt 400 triệu
USD, tăng 29,5%. Doanh số chi là 1.331 triệu USD, tăng 16,9%.


* Kinh doanh ngoại tệ:

Trong năm 2003, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 10.052 triệu USD, tăng 1.258 triệu
USD hay 14,3% so với năm ngoái. Lợng ngoại tệ NHNT mua đợc là 5.027 triệu USD,
tăng 13,2% so với năm 2002. NHNT đà bán 5.025 triệu USD cho khách hàng, tăng
15,4% so với năm trớc. Doanh số ngoại tệ NHNT bán cho các doanh nghiệp nhập khẩu
xăng dầu đạt 1.307 triệu USD, tăng 22,3%; lợng ngoại tệ đợc cân đối từ Ngân hàng Nhà
nớc(NHNN) để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu xăng dầu trong năm qua là 622 triệu USD.
Chênh lệch giữa số ngoại tệ bán cho mục đích xăng dầu và số đợc cân đối là 685 triệu
USD.

* Phát triển sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại:
Củng cố nền tảng công nghệ, trong năm 2003, NHNT tiếp tục củng cố hệ thống công
nghệ nền tảng VCB-Vision 2010, đồng thời đà chính thức nghiệm thu Tiểu dự án của
World Bank với 5 module chính là:bán lẻ, kinh doanh vốn, tài trợ thơng mại, chuyển tiền
và thông tin quản lý. Trong năm, NHNT đà ký kết hợp đồng t vấn Dự án hỗ trợ liên kết
kỹ thuật cơ cấu lại với NHNN và liên doanh t vấn ING & PRICE WARTERHOUSE
COOPER nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của NHNT, bằng việc xây
dựng lại bộ máy tổ chức, phát triển và đa dạng hoá sản phẩm, ứng dụng công nghệ tiên
tiến.
Phát triển sản phẩm mới:
Sản phẩm dịch vụ thẻ :Ngân hàng Ngoại thơng(NHNT) chiếm 50% thị phần thanh
toán thẻ và 40% thị phần phát hành thẻ quốc tế. Vừa qua NHNT đợc tổ chức thẻ quốc
tế VISA trao giải Ngân hàng đứng đầu thị trờng 2003 (Strategic Leader award 2003).
Trong năm 2003, NHNT phát hành đợc 123.964 thẻ VCB connect 24, tăng hơn 4 lần
so với năm 2002, nâng tổng số thẻ lên 153.313 thẻ, đồng thời phát hành đợc 9.832
thẻ VCB Visa và VCB Mastercard, tăng 28% so với năm 2002. Riêng với thẻ VCB
Amex, NHNT mới phát hành trong năm 2003 song đà đạt 1.044 thẻ. NHNT cũng đÃ
kết nối thành công với 11 ngân hàng bạn trong việc sử dụng hệ thống ATM.
Sản phẩm ngân hàng tại nhà-dịch vụ VCB Money: dịch vụ hiện đang đợc cung cấp

cho hầu hết các Tổ chức tín dụng và một số khách hàng lớn nh Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Vietnam AirlineKể từ tháng
10/2003, dịch vụ VCB Money đà đợc mở rộng cung cấp cho các đối tợng là Tổ chức
kinh tế. NHNT có kế hoạch gia tăng các tiện ích khác cho khách hàng nh kinh doanh
vốn, mở L/C thanh toán, tiếp nhận dịch vụ t vấn từ Ngân hàng

Kết qủa kinh doanh
Trang 23


Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2000-2003 :
Đơn vị: Triệu VND
Năm 2000
Kết quả KD 212.385
(Tổng lợi nhuận)

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

312.815

328.951

394.741

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNT
K quả hoạt động kinh doanh (Tổng lợi nhuận)

ết
450
394.741

400
350

312.815

328.951

300
250

212.385

200
150
100
50
0
Năm2000

Năm2001

Năm2002

Năm 2003

Đóng góp không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của NHNT chính là sự phát

triển không ngừng của nghiệp vụ bảo lÃnh. Thông qua nghiệp vụ bảo lÃnh không những
mang lại nguồn lợi từ phí bảo lÃnh mà còn thể hiện uy tín của ngân hàng trên thị trờng
trong nớc và quốc tế.

2.2.Thực trạng nghiệp vụ bảo lÃnh tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam (NHNT)
2.2.1.Quy trình tiến hành nghiệp vụ bảo lÃnh tại NHNT
* Tại Sở giao dịch và tại các Chi nhánh của NHNT:
Bớc 1: Trớc khi ký kết hợp đồng bảo lÃnh phải tiến hành quá trình chuẩn bị
bảo lÃnh
Tiếp nhận yêu cầu bảo lÃnh; t vấn và hớng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ xin bảo
lÃnh.
Tiếp nhận hồ sơ xin bảo lÃnh của khách hàng bao gồm :Đơn xin phát hành bảo lÃnh
(theo mẫu), tờ khai hồ sơ khách hàng (theo mẫu), hồ sơ pháp lý đối với các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể gồm: Quyết định thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh,
Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng(riêng đối với cá nhân chỉ cần xuất trình
Trang 24


Chứng minh th nhân dân), các hồ sơ liên quan đến nội dung xin bảo lÃnh: Thông báo
mời thầu (đối với bảo lÃnh dự thầu), Thông báo trúng thầu và các hợp đồng kinh tế có
liên quan(đối với bảo lÃnh khác), phơng án kinh doanh, Báo cáo tài chính, báo cáo
Kết quả Kinh doanh(với khách hàng là doanh nghiệp)
Ngoài ra, với khách hàng đà ký quỹ 100% trị giá bảo lÃnh đợc miễn các tài liệu về Báo
cáo tài chính hay Báo cáo kết quả kinh doanh. Các tài liệu nh Tờ khai hồ sơ khách hàng
và pháp lý chỉ áp dụng cho các khách hàng đến giao dịch lần đầu.

Bớc 2: Thẩm định hồ sơ xin bảo lÃnh :

*Trong trờng hợp khách hàng ký quỹ 100% trị giá bảo lÃnh và các chi phí cần thiết, Sở

giao dịch hoặc chi nh¸nh cã thĨ xem xÐt miƠn c¸c thđ tơc thẩm định thông thờng
*Trong trờng hợp khách hàng không ký quỹ 100%
Cán bộ nghiệp vụ bảo lÃnh trực tiếp kiểm tra hồ sơ của khách hàng. Lu ý các dấu
hiệu sửa chữa, mâu thuẫn hay trái quy luật thông thờng của các hồ sơ và giữa các hồ sơ
do khách hàng cung cấp.
Phân tích năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng yêu cầu bảo
lÃnh, thẩm định tình hình tài chính, khả năng thực hiện hợp động và khả năng trả nợ của
khách hàng khi nghĩa vụ bảo lÃnh phát sinh. Kiểm tra các phơng trình tính toán, kết quả
tính toán trong hồ sơ. Đối chiếu với các chuẩn mực, tiêu chuẩn đà đợc công bố thừa nhận
(nếu có). Đặc biệt chú ý tới các khoản mục khó hiểu, không rõ ràng trên các Báo cáo tài
chính. Từ đó lên danh mục các vấn đề, các mâu thuẫn trong nội dung hồ sơ để chuẩn bị
cho việc khảo sát thực tế.
Cán bộ nghiệp vụ bảo lÃnh có trách nhiệm lập Tờ trình thẩm định hay Báo cảo thẩm
định. Báo cáo thẩm định có thể đợc lập sau khi kết thúc quá trình thẩm định song cũng
có thể lập song song với quá trình thẩm định khoản bảo lÃnh. Báo cáo thẩm định cần thể
hiện mạch lạc, sạch sẽ không tẩy xoá, trung thực các thông tin thu thập, tổng hợp đợc.
Cán bộ nghiệp vụ bảo lÃnh phải có ý kiến rõ ràng về các nội dung sau:
ý kiến của Trởng phòng bảo lÃnh đợc nêu tại phần cuối của Báo cáo thẩm định và
phải thể hiện các nội dung sau:
ã
Có đồng ý với các ý kiến đánh giá khoản bảo lÃnh và kết luận bảo lÃnh của cán bộ
nghiệp vụ bảo lÃnh hay không?
ã
Trờng hợp không đồng ý với ý kiến đánh giá của cán bộ nghiệp vụ bảo lÃnh cần
nêu rõ lý do và đề xuất giải pháp thực hiện.

Bớc 3: Ra quyết định bảo lÃnh

Sau khi nhận đợc Báo cáo thẩm định cùng với toàn bộ hồ sơ xin bảo lÃnh do Phòng
bảo lÃnh trình, ngời đợc uỷ quyền ra quyết định bảo lÃnh có thể là Giám đốc, kiểm

tra lại các thông tin nêu tại tờ trình, đánh giá tính thuyết phục của khoản bảo lÃnh,
căn cứ phạm vi quyền hạn đợc phân công và quyết định.
ã
Đồng ý bảo lÃnh : trong trờng hợp này, ngời đợc uỷ quyền quyết định bảo lÃnh ghi
rõ nội dung đồng ý bảo lÃnh, các điều kiện cho bảo lÃnh, ký tên, ghi ngày ký tên và
chuyển trả hồ sơ cho Phòng bảo lÃnh thực hiện các bớc tiếp theo.
Trang 25


×