Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.14 KB, 49 trang )

Luận văn
Một số giải pháp nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng đối với
hộ sản xuất ở NHN
o
&PTNT huyện
Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống ngân hàng luôn chiếm vị trí rất quan
trọng, nó điều tiết lượng tiền tệ từ nơi thừa tới nơi thiếu nhằm thu được lợi nhuận từ
việc kinh doanh tiền tệ.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng,
nó là một hoạt động phức tạp và đòi hỏi phải có trình độ quản lý cao. Với nền kinh tế
thị trường, sự phát triển và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoạt động bình đẳng với nhau trước pháp luật, cạnh tranh
nhau để phát triển, do đó việc quản lý tín dụng, phương thức hoạt động kinh doanh là
rất quan trọng. Với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền
tệ tín dụng, các ngân hàng thương mại cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Để
thu hút được khách hàng, ngân hàng luôn phải đổi mới chiến lược kinh doanh, đó
cũng là nhiệm vụ cần thiết của tín dụng.
Huyện Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi và là một trong 61
huyện nghèo của cả nước nên huyện còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
kinh tế - xã hội. Do vậy ngay từ khi thành lập ngân hàng đã đối mặt với nhiều khó
khăn thử thách như là nguồn vốn kinh doanh nhỏ, quy mô khách hàng hẹp chủ yếu là
các hộ sản xuất làm nông nghiệp, trình độ nhận thức của khách hàng còn rất hạn
chế. Vì vậy việc đầu tư tín dụng của ngân hàng chứa đựng không ít rủi ro, nợ quá
hạn ngày càng gia tăng. Tuy nhiên để tạo được bước chuyển biến mới cho nền kinh
tế, tín dụng hộ sản xuất của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới,
cùng với sự phát triển đi lên là những rủi ro có thể xảy ra, để đạt được kết quả cao
hơn đòi hỏi các nhà quản lý nỗ lực đưa ra các giải pháp tốt trong quản lý tín dụng.


Vậy phải làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi ? Đó luôn là vấn đề
nóng hổi trong công tác quản lý tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Xuất phát từ những lý luận học tại trường Đại học Tài Chính Marketing TP.
Hồ Chí Minh và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến từng hộ sản xuất tại
NHN
o
&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi cùng với sự hướng dẫn của Thạc sĩ
Trần Thị Thanh Nga, em chọn đề tài nghiên cứu : “ Một số giải pháp nhằm mở rộng
và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHN
o
&PTNT huyện Sơn
Hà – tỉnh Quảng Ngãi ”. Chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng đối với cho vay
hộ sản xuất
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất ở
NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi
CHƯƠNG 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản
xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY HỘ SẢN XUẤT.
1. 1 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất:
Theo phụ lục của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết
định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu như sau: “Hộ
sản xuất (HSX) là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,

là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động SXKD của mình”.
Trên góc độ ngân hàng: “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện
nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các
quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành
viên có hộ khẩu chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “hộ
sản xuất” là “hộ”, “hộ gia đình”.
1.1.2 Phân loại kinh tế hộ sản xuất:
Ở khu vực nông thôn, kinh tế hộ sản xuất là một lĩnh vực tương đối rộng và
giàu tiềm năng nên sẽ tạo điều kiện rất tốt cho ngân hàng nếu biết tiếp cận và khai
thác đúng hướng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho ngân hàng là với số lượng hộ sản
xuất đông đảo và đa dạng như vậy thì cần phải tìm cách phân loại hộ sản xuất, tức là
phân loại khách hàng để từ đó ngân hàng có cơ sở để hoạt động tín dụng cho hợp lý,
có hiệu quả. Có thể phân loại hộ sản xuất theo các tiêu thức sau:
• Phân loại hộ sản xuất theo mức thu nhập có 3 nhóm:
Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Đó là hộ sản xuất có mức thu nhập cao và ổn định, có vốn, có khả năng lao
động và biết tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của nhóm này là
để mở rộng tăng quy mô sản xuất hiện có.
Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình
Đó là những hộ có mức thu nhập trung bình, có sức lao động, có tay nghề, cần
cù chịu khó nhưng thiếu vốn. Nhu cầu vay vốn của nhóm này chủ yếu là để đầu tư
trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
nâng cao cuộc sống
Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo và đói
Đó là những hộ có mức thu nhập thấp và rất thấp, có thể là do sức lao động hạn
chế (tai nạn, ốm đau ), đông nhân khẩu, làm không đủ ăn, gặp rủi ro trong kinh

doanh như gặp phải dịch bệnh, thiên tai lũ lụt, hạn hán Đối với nhóm này bên cạnh
nguồn vốn ngân hàng cho vay thì cần phải có nguồn vốn khác hổ trợ từ ngân sách nhà
nước, ngân sách địa phương Với mục đích cho vay chủ yếu là giúp hộ ổn định cuộc
sống nâng cao dần thu nhập, từ đó tiến tới xóa đói giảm nghèo và chỉ có ổn định đời
sống thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi vậy khi đối tượng này vay vẫn
cần phải hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
• Phân loại hộ sản xuất theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh
Hộ loại 1: Là loại hộ chuyên sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp
Có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh như hộ cá thể, hộ tư nhân là kinh tế gia đình, các hộ là những thành viên
nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. Phương thức
sản xuất chủ yếu là lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, thủy hải sản. Hộ loại này
chiếm đại bộ phận khoảng 90%.
Hộ loại 2: Là hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Bao gồm: những hộ tư nhân, hoặc hộ là nhóm sản xuất theo một nhóm người
hoặc hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có điều kiện sau:
- Có giấy phép kinh doanh
- Có vốn điều lệ
• Phân loại hộ sản xuất theo ngành nghề
Loại 1: Hộ sản xuất ngành nông nghiệp
Loại 2: Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Loại 3: Hộ sản xuất ngành thủy, hải sản
Loại 4: Hộ sản xuất ngành thương nghiệp dịch vụ
Loại 5: Hộ sản xuất ngành nghề khác
1.1.3 Đặc điễm kinh tế hộ sản xuất.
- Kinh tế HSX có đặc điễm riêng biệt không giống những đơn vị kinh tế khác.
Trong cấu trúc nội tại của HSX, các thành viên của hộ gắn bó chặt chẽ giữa việc sở
hữu, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất; thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao

đổi , phân phối và sử dụng tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế.
- Trong quá trình đó có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ
thống kinh tế quốc dân. Trong HSX, chủ hộ vừa là người quản lý điều hành sản xuất
(SX), vừa là người trực tiếp lao động nên các thông tin được xử lý nhanh, kịp thời,
các quyết định điều hành SX đúng đắn.
- Kinh tế hộ nhìn chung là SX nhỏ mang tính tự cấp, tự túc hoặc SX hàng hóa
với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
SX nông nghiệp ở các nước đang phát triển, đặc biệt là nước ta.
- Sản xuất hộ thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, theo thời vụ và là SX
nhỏ, lẻ mang tính tổng hợp có chu kỳ SX đan xen lẫn nhau.
- Trình độ SX, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn chế. Phần đông HSX
có trình độ SX mang tính truyền thống, thủ công, canh tác theo tập quán, có áp dụng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
khoa học nhưng ở mức độ hạn chế so với thành phần kinh tế khác. Trình độ văn hóa
nhận thức pháp luật, hiểu biết pháp luật, … cũng hạn chế, ở một số vùng xa thành
phố, xa đô thị chủ yếu là đồng bào dân tộc nhiều chủ hộ gia đình cũng không biết
chữ. Do đó, đây cũng là đặc điễm không thuận lợi trong quan hệ tín dụng với Ngân
hàng.
- Tài sản sở hữu của hộ gia đình có giá trị thấp, phần đông các hộ SX là ở nông
thôn thì tài sản của hộ là nhà ở, đất canh tác, cây trồng vật nuôi, công cụ SX, phương
tiện… đây cũng là đặc điễm hạn chế nhiều trong việc vay vốn Ngân hàng, trong việc
phát triển kinh tế HSX.
1.1.4 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế và xã hội
1.1.4.1 Kinh tế hộ sản xuất góp phần giải quyết vấn đề việc làm và sử dụng tài
nguyên ở nông thôn
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và
đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với
một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước chú trọng mở
rộng song chỉ là một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông

nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được
quan tâm giải quyết. Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ,
đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông-lâm nghiệp, đồng muối
trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp,
hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất
nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ
sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô
hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho lực
lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
Mặt khác, khi HSX được tự chủ về SXKD, tự chịu trách nhiệm về kết quả
SXKD của mình. Đất đai, tài nguyên và các công cụ lao động cũng được giao khoán.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất,
bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao kỹ thuật, khai
thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản
phẩm cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.
1.1.4.2 Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển
Ngày nay, HSX đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh
trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các HSX phải quyết định
mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Để
trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các HSX đều phải không
ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số
biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, HSX có thể dễ dàng đáp
ứng được những thay đổi của thị trường mà không làm tốn kém chi phí. Mặt khác, lại
được sự khuyến khích, tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước để HSX phát triển. Như
vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, HSX đã góp phần đáp ứng đầy

đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển cao hơn.
1.1.4.3 Đóng góp hộ sản xuất đối với xã hội
Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, tổng giá trị
xuất khẩu nông sản đạt cao nhất 25 tỷ USD năm 2011. Một số nông sản của Việt
Nam đã có vị thế cao trên thị trường quốc tế: hạt điều, hạt tiêu đứng thứ nhất; gạo, cà
phê đứng thứ hai, cao su đứng thứ tư, thủy sản, chè đứng thứ 6, đồ gỗ nội, ngoại thất
cũng đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước
Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng SX hàng hóa ( thịt,
sữa tươi…), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm khoảng 25% giá trị nông nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao
trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn
vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả
hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng.
1.2 Vai trò tín dụng Ngân Hàng đối với kinh tế hộ sản xuất ở Việt Nam
1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định quay trở lại người sở hữu
một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác với doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế quốc
dân.
1.2.2 Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất ở Việt
Nam

Trong những năm qua hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) nói riêng
đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các tổ chức này có
vai trò quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng và của chủ trương chính
sách của Nhà Nước góp phần vào công cuộc “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đất
nước. Đặc biệt thể hiện qua những vai trò cụ thể sau đây:
- Huy động được nguồn lực tiềm ẩn trong dân cư vào phát triển sản xuất kinh
doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
- Tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động đảm bảo đời sống và góp
phần đáng kể cho việc ổn định xã hội và tăng trưởng GDP. Vai trò này càng có ý
nghĩa quan trọng hơn trong điều kiện nước ta khi mà khả năng thu hút lao động của
khu vực kinh tế nhà nước còn hạn chế.
- Góp phần duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống có kinh nghiệm
SXKD, kinh nghiệm quản lý và tích lũy qua nhiều thế hệ, tạo lập sự cân đối và phát
triển kinh tế giữa các vùng, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đáp ứng nhu cầu sự nghiệp hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
- Góp phần mạnh mẽ và thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Hình thành một tầng lớp xã hội mới đó là những doanh nhân có trình độ khoa
học kỹ thuật đáp ứng kịp thời với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội
nhập với nền kinh tế quốc tế.
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất
hàng hóa, góp phần thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn.
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính
toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn,
1.3 Chất lượng tín dụng, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng
1.3.1 Quan điễm về chất lượng tín dụng Ngân hàng

Chất lượng là “Sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng”, là “một trình độ dự
kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”
hay chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn
những nhu cầu của người sử dụng”. Như vậy chất lượng tín dụng là việc đáp ứng yêu
cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
- Đối với khách hàng : tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách
hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông
hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Đối với Ngân hàng thương mại: phạm vi mức độ giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ
hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế mức thấp nhất mức rủi ro trong quá trình hoạt
động và cạnh tranh trên thương trường, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh toán cho
Ngân hàng.
Như vậy, có thể nói: Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh
mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên
ngoài, thể hiện sức mạnh của Ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn
tại. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín
dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín của ngân hàng trong hoạt động,
hay nói cách khác chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong
hoạt động. Hiểu đúng bản chất và phân tích đánh giá đúng chất lượng, cũng như xác
định chính xác những nguyên nhân những tồn tại của tín dụng, sẽ giúp ngân hàng tìm
được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự
cạnh tranh gay gắt.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với HSX
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các
Ngân hàng, song không phải tất cả các ngân hàng đều thực hiện tốt hoạt động này.
Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không tìm được dự án, phương án cho vay
hoặ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của
mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động cho vay.
Để đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất, đứng trên góc độ là một ngân
hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và định lượng
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính :
Khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng nếu ngay từ đầu ngân hàng đã tạo
được tâm lý thoải mái, gần gủi, tận tình giúp đỡ khách hàng như:
- Khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu Ngân hàng có bảo vệ, có
bãi gửi xe, có nhân viên trông xe thì Ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất
tốt đẹp trong lòng khách hàng.
- Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian.
- Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân
viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có nhiều
khách hàng mới.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn
hoạt động.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng :
Chỉ tiêu 1:
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay của mỗi lượt HSX. Số tiền vay càng cao

chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Dư nợ bình quân Doanh số cho vay HSX
=
HSX Tổng số HSX vay vốn
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Chỉ tiêu 2:
Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn của HSX để mở
rộng SXKD. Theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ (mục tiêu của
NHNo&PTNT Việt Nam).
Chỉ tiêu 3:
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng HSX qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của
ngân hàng càng hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc
tìm kiếm khách hàng HSX và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu
quả.
Chỉ tiêu 4:
Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng hoạt động tín dụng HSX phản
ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn
ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo lợi
nhuận cho ngân hàng.
Chỉ tiêu 5:
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn của HSX tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay của HSX. Đây là chỉ tiêu được dùng để
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ HSX
=

HSX Dư nợ bình quân
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn HSX
=
HSX Tổng dư nợ HSX
Tỷ lệ cho vay trung hạn Dư nợ cho vay trung hạn HSX
=
HSX Tổng dư nợ cho vay HSX
Tỷ lệ tăng trưởng (Dư nợ HSX năm nay – Dư nợ HSX năm trước)*100%
=
dư nợ HSX (%) Dư nợ HSX năm trước
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
đánh giá chất lượng tín dụng HSX cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ
quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng HSX của ngân hàng càng kém, và
ngược lại.
Chỉ tiêu 6:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng HSX trong việc thu nợ của Ngân
Hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu 7: Chỉ tiêu doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh
quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh
chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng
hoạt động tín dụng qua các năm.
Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi
nhuận từ nguốn vốn huy động hay chưa. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng
chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả
năng huy động vốn của NH chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì NH chưa sử dụng
hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
Chỉ tiêu các thông số quy định

- Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua
việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệ số an toàn
vốn tối thiểu 9%. (theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỉ lệ này là 8%, nhưng Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam hiện nay quy định là 9%).
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ HSX * 100%
=
HSX (%) Doanh số cho vay HSX
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
- Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán, bất cứ
một Ngân hàng thương mại nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng
không quá 15% vốn tự có.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự
có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàng thương mại. Nó được
tính bằng công thức sau:
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh
giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng
như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có
thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô,
tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho
vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Chỉ tiêu này có thể được biểu thị
bằng công thức sau:
Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng nhưng chưa
thu hồi được. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo
càng cao phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có khả năng
mất cả vốn lẫn lãi. Từ đó chất lượng tín dụng giảm và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại

1.4.1 Các chính sách của Đảng và Nhà nước
- Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Tỷ lệ an toàn Vốn tự có
=
vốn tối thiểu Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
Hiệu suất Tổng dư nợ
=
sử dụng vốn Tổng vốn huy động
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
- Về hành lang quản lý.
- Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng
cho vay…
1.4.2 Chủ quan của NHTM
- Nguồn lực tài chính, trong đó yếu tố quan trọng nhất là quy mô vốn điều lệ và
khả năng huy động vốn của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thúc đẩy mở rộng tín dụng của
ngân hàng. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng đước xác định không
phù hợp với những đòi hỏi khách quan của bối cảnh thị trường cũng như yêu cầu
quản lý nội tại của ngân hàng sẽ kìm hãm khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng.
- Năng lực quản trị của ban lãnh đạo: là điều kiện tiền đề cho việc giải quyết
mối quan hệ đánh đổi giữa rủi ro và khả năng sinh lời. Chỉ trên cơ sở có năng lực
quản trị tín dụng cao, Ngân hàng mới có khả năng vừa mở rộng được quy mô cho vay
vừa đảm bảo kiểm soát rủi ro.
- Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị, mạng lưới của ngân hàng
- Chiến lược cạnh tranh của ngân hàng
- Uy tín – tín nhiệm – tinh thần phục vụ của Ngân hàng thương mại.
- Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay, trong tiếp thị, trong
Marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là
luật kinh tế).

1.4.3 Chủ quan của khách hàng vay vốn
- Trình độ, năng lực SXKD.
- Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật.
- Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật.
1.4.4 Thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng
hóa trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây
khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng vì
người sản xuất vay vốn ngân hàng.
1.4.5 Thiên tai
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh, người sản
xuất kinh doanh vay vốn ngân hàng gặp rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn
nuôi bị dịch bệnh … không thu hoạch được, không có vốn trả nợ vốn vay đã gây ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ
HỘ SẢN XUẤT Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN SƠN HÀ-TỈNH QUẢNG NGÃI.
2.1 Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Sơn Hà
2.1.1 Giới thiệu chung
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)
huyện Sơn Hà là một chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 340QĐ-NHN-02 ngày 26
tháng 03 năm 1988 của TGĐ NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Sơn Hà đóng tại trung tâm thị trấn Di Lăng,
cách trụ sở NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi gần 50Km về phía đông, là chi nhánh cấp

2 chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ đối với NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Ngãi.Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà đến nay đã tồn tại và hoạt
động trên 20 năm trên một huyện miền núi với 13 xã và một thị trấn, với số dân
khoảng trên 69.000 người, với 14.567 hộ gia đình trong đó 12.090 hộ sản xuất nông
nghiệp chiếm 83% tổng hộ trong toàn huyện, trong đó có nhiều xã còn nhiều khó
khăn, đất nông nghiệp chiếm chỉ khoảng 45%, còn lại là đất rừng núi, dân cư thưa
thớt, phần lớn là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn thấp, kinh tế chậm phát
triển, các doanh nghiệp còn khiêm tốn về số lượng và qui mô. Với đặc thù như trên,
nên việc tiếp cận cho vay, thu nợ hay huy động vốn là một điều khó khăn đối với cán
bộ tín dụng.
Đối tượng cho vay của chi nhánh chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp và nông
thôn. Trong những năm gần đây, chi nhánh đã có những hoạt động cho vay hướng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
vào đối tượng là cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn. Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Sơn Hà thuộc hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi nên hoạt động của nó
cũng giống như các ngân hàng thương mại khác.
* Vai trò:
- Là nơi giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng. NHNo&PTNT huyện Sơn
Hà đóng vai trò trung gian điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, phân phối trong
dân cư và đầu tư nâng cao SXKD.
-Là công cụ để ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác, tổ chức huy động vốn dưới nhiều hình thức:
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang
+ Huy động tiết kiệm gởi góp.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm dự thưởng.
+ Phát hành kỳ phiếu
- Tổ chức cho vay:

+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung và dài hạn
+ Cho vay theo chương trình của Chính Phủ.
- Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
- Tổ chức thanh toán bằng tiền mặt
2.1.2 Cơ cấu, tổ chức của NHNo &PTNT huyện Sơn Hà
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Phòng kế toán và phòng kinh doanh chịu sự quản lý và điều hành của Phó
Giám Đốc. Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà có tổng số là 11 người,
trong đó:
- 01 Phó Giám Đốc: trực tiếp lãnh đạo chung, quản lý và điều hành toàn bộ
công việc của chi nhánh.
- Phòng kế toán: gồm 05 người (01 Phó phòng, 01 thủ quỷ và 03 kế toán viên)
- Phòng kinh doanh: gồm 05 người (01 Trưởng phòng, 03 cán bộ tín dụng phụ
trách cho vay SXKD, 01 cán bộ tín dụng phụ trách cho vay tiêu dùng ).
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT
huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1 Thực tế cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh
Quảng Ngãi
Bảng 1: Tình hình cho vay hộ sản xuất qua các năm 2009, 2010, 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Doanh số cho vay
Dư nợ
Số lượt hộ vay Số tiền
2009 3.850 65.488 52.268
2010 4.280 73.521 66.185
2011 5.012 70.354 79.520

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2009, 2010, 2011)
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
Quan hệ chức năng
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chỉ đạo
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy dư nợ HSX tăng dần qua các năm. Năm
2009 dư nợ HSX đạt 52.268 triệu đồng thì đến năm 2011 đã đạt dư nợ là 79.520 triệu
đồng tăng 52,14% so với năm 2009 và tăng 20,15% so với năm 2010. Nguyên nhân là
do Ngân hàng đã nới lỏng một số biện pháp tín dụng cho phù hợp với thực tế. Ví dụ
như đối với hộ sản xuất hợp tác lâu năm, trả nợ đúng hạn, đáng tin cậy thì có thể cho
vay tới 80% hoặc 90% giá trị tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, việc thẩm định, đánh giá
tài sản thế chấp, việc kiểm tra trước, trong, sau khi cho vay đều do một cán bộ tín
dụng trực tiếp cho vay thực hiện để thủ tục được nhanh gọn hơn tránh rườm rà đến
khách hàng. Mặc khác, là do mấy năm nay tình hình kinh tế phát triển các hộ gia đình
đổ xô vay vốn để đầu tư, kinh doanh. Chính vì vậy, đến năm 2011 ngân hàng đã tiếp
cận được 5.012 lượt hộ tăng 732 lượt hộ so với năm 2010. Để đạt được điều này là do
sự cố gắng nổ lực của ngân hàng. Để thấy được thực trạng cho vay của
NHNo&PTNT huyện Sơn Hà năm qua ta xem bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu cho vay HSX theo thời hạn năm 2011 tại NHNo&PTNT
huyện Sơn Hà
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu DS cho vay DS thu nợ Dư nợ
Cho vay ngắn hạn HSX 33.390 23.091 36.224
Trong đó: Nợ quá hạn 65,097
Cho vay trung, dài hạn HSX 36.964 28.960 43.296
Trong đó: Nợ quá hạn 95,733

Tổng dư nợ toàn chi nhánh HSX 70.354 52.051 79.520
% Tín dụng HSX trong tổng tín dụng
cho vay
72% 72% 72%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2011)
Những con số này chưa phải là lý tưởng song đó cũng là một kết quả đáng
mừng, bởi tỷ lệ dư nợ cho vay hộ sản xuất được nâng lên rõ rệt qua từng năm. Nhìn
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
vào bảng trên ta thấy năm 2011 tổng mức cho vay HSX là 70.354 triệu đồng, chiếm
72% tổng vốn cho vay của toàn chi nhánh. Nếu dư nợ năm 2009 là 52.268 triệu đồng
thì đến năm 2011 là 79.520 triệu đồng tăng 1,52 lần so với năm 2009. Cho thấy đây là
những nổ lực không ngừng của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi
trong những năm qua.
Xét về kỳ hạn cho vay, xu hướng dễ nhận thấy doanh số cho vay ngắn hạn
giảm dần trong khi doanh số cho vay trung hạn lại tăng dần, trong đó vay trung hạn
hộ loại một là chủ yếu. Như vậy tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của những hộ nông dân nhỏ, thông qua vốn đầu tư dài hạn tuy tỷ
trọng dư nợ cũng như tốc độ tăng còn thấp.
Bảng 3: Tình hình cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Sơn Hà
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Cho vay 65.488 73.521 70.354
Thu nợ 37.574 47.678 52.051
Dư nợ 52.268 66.185 79.520
Nợ quá hạn 130,976 161,75 160,83
Tổng dư nợ 52.268 66.185 79.520
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,25% 0,24% 0,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2009 – 2011)

Nhìn chung doanh số cho vay ổn định qua các năm gần đây, doanh số giai
đoạn sau tăng, tỷ lệ nợ quá hạn năm sau giảm hơn năm trước, và tỷ lệ nợ quá hạn thấp
hơn nhiều so với quy định của NHNN (theo thông tư số 13/2010 thì tỷ lệ nợ quá hạn
an toàn là: 3%). Qua đó phản ánh một điều là ngân hàng đã quan tâm chú trọng đến
vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng khi mà các chính sách của Đảng nhà
nước đang hướng mạnh vào phát triển kinh tế nông thôn.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
Bảng 4: Tổng nguồn vốn huy động theo thời gian tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2009-2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tổng vốn huy
động
160.100 100% 241.299 100% 338.900 100%
Ngắn hạn 90.408 56,47% 109.358 45,32% 169.111 49,9%
Trung, dài hạn 69.692 43,53% 131.941 54,68% 169.789 50,1%
(Nguồn: BCKQ hoạt động kinh doanh năm 2009-2011)
Tổng vốn huy động đã tăng đáng kể qua từng năm, năm 2011 vốn huy động là
338.900 triệu đồng tăng 97.601 triệu đồng so với năm 2010 và tăng 178.800 triệu
đồng so với năm 2009. Nguyên nhân là do ngân hàng đã chủ động huy động từ các dự
án đền bù thủy điện, các dự án quy hoạch, tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trên địa
bàn… Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy rõ đã có sự chuyển dịch cơ cấu vốn huy

động từ ngắn hạn sang dài hạn. Cụ thể năm 2009 tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn là
56,47% thì đến năm 2011 còn 49,9%nhưng thay vào đó là vốn huy động dài hạn năm
2011 là 50,1% tăng 6,57% so với năm 2009. Điều này cho thấy ngân hàng đã có chỗ
đứng vững vàng, tạo uy tín trong dân cư nên người dân yên tâm gửi dài hạn…Để thấy
rõ mối quan hệ giữa huy động vốn và cho vay ở ngân hàng ta cùng phân tích bảng
dưới đây:
Bảng 5: Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời hạn (tính đến
thời điểm ngày 31/12 hàng năm)
Đơn vị tính: Triệu đồng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Cho vay ngắn hạn HSX 35.508 36.209 33.390
Tỷ trọng 54,22% 49,25% 47,46%
Cho vay trung, dài hạn HSX 29.980 37.312 36.964
Tỷ trọng 45,78% 50,75% 52,54%
Tổng dư nợ 52.268 66.185 79.520
Tổng tỷ trọng 100% 100% 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính 2009 – 2011)
Trong quá trình đầu tư NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi đặc
biệt quan tâm chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo loại cho vay, từ chổ chủ yếu cho vay
ngắn hạn, NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi từng bước tập trung cho
vay trung hạn và dài hạn, cụ thể cho vay trung và dài hạn năm 2009 là 29.980 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng là 45,78% thì đến năm 2011 là 36.964 triệu đồng , chiếm tỷ
trọng là 52,54% tăng 1,23 lần.
Việc tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn đáp ứng tốt hướng đổi mới quản lý
nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích hộ sản xuất tự chủ trong trang bị máy móc,
công cụ nhỏ trong khâu làm đất, tuốt lúa, say sát bơm nước… Phù hợp với trình độ và
quy mô sản xuất của gia đình, nhằm mục tiêu nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình phân công lại lao động xã hội ở nông thôn, kích

thích quá trình thúc đẩy phát triển sản xuất tổng hợp trong mỗi gia đình, góp phần
chuyển dịch cơ cấu của huyện nhà.
Theo số liệu ở 2 bảng (bảng 4 và 5) trên, ta thấy hoạt động kinh doanh (huy
động và cho vay) của ngân hàng khá hiệu quả, vốn huy động ngắn hạn đủ cung cấp để
cho vay ngắn hạn, và vốn huy động dài hạn cũng đủ để cho vay dài hạn, ngân hàng đã
đi đúng hướng trong việc chuyển dịch cơ cấu giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Trong
thời gian tới ngân hàng cần duy trì và phát huy hơn nữa.
Bảng 6: Dư nợ bình quân hộ sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 - GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Nga
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Doanh số cho vay HSX 65.488 73.521 70.354
Số lượt hộ vay 3.850 4.280 5.012
Dư nợ bình quân mỗi HSX 17,010 17,178 14,037
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2009 – 2011)
Dư nợ cho vay là thước đo quy mô tín dụng của một Ngân hàng nên bất cứ
ngân hàng nào cũng chú trọng đến tăng trưởng dư nợ. Do xác định khách hàng phục
vụ chính là các hộ nông dân, NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – Tỉnh Quảng Ngãi luôn
phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho hộ sản xuất. Đến cuối năm 2011 dư nợ hộ sản xuất
đạt đến 79.520 triệu đồng. Trong những năm gần đây dư nợ tăng đáng kể, tốc độ tăng
trưởng cao do Ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng tín dụng và chất lượng thẩm
định trước khi cho vay theo quyết định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Số lượt hộ còn dư nợ đến cuối năm 2011 đạt hơn 5.012 lượt hộ tăng 732 lượt
hộ so với năm 2010. Dư nợ bình quân một hộ sản xuất tăng dần qua các năm.
Từ bảng trên ta thấy rằng: số tiền trung bình mỗi lượt vay của hộ sản xuất có
xu hướng tăng, nhưng mức tăng chậm không đáng kể, với mức trung bình 16,075
triệu đồng. Số tiền vay cao thì chứng tỏ hiệu quả cho vay đã tăng lên, sức sản xuất
cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăn lên và tăng thu
nhập hộ sản xuất.

Bảng 7: Vòng quay vốn tín dụng HSX giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Doanh số thu nợ HSX 37.574 47.678 52.051
Dư nợ 52.268 66.185 79.520
Vòng quay vốn tín dụng HSX 0,719 0,72 0,65
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Trinh Lớp: LTĐH.K2_QN_NH

×