Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

PHÂN TÍCH cấu TRÚC tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH MTV hữu NGHỊ NAM lào (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.5 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TỐN
---------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRỊNH THỊ PHƯƠNG ANH
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH MTV
HỮU NGHỊ NAM LÀO

KHOÁ LUẬN CỬ NHÂN KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
MTV HỮU NGHỊ NAM LÀO

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

GVHD

:TH.S LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

SVTH

: TRỊNH THỊ PHƯƠNG ANH


LỚP

: K24HP-KQT

MSSV

: 24202607108

Đà Nẵng – Năm 2022


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu, các quý thầy cô giáo trường Đại học Duy Tân đã tận tâm, dạy dỗ truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin trân trọng cảm ơn giảng viên hướng dẫn cô giáo ThS. Lê Thị Huyền
Trâm đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em cũng như cung cấp kiến thức liên quan để em
có thể hồn thành khóa luận một cách đầy đủ và tốt nhất có thể.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Giám đốc công ty TNHH MTV Hữu Nghị
Nam Lào cũng như các anh chị ở phịng kế tốn nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện trong việc cung cấp số liệu cho em để em hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian cịn hạn chế cũng như kiến thức nên khóa luận tốt nghiệp của em
khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự chỉ dẫn, nhận xét,
giúp đỡ của quý thầy cơ để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Ngày… tháng … năm 2022

Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Phương Anh

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ tận tình từ giáo viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Huyền Trâm và khơng sao chép các
cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thu thập và kết quả phân tích trong
đề tài là trung thực.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này!
Đà nẵng, Ngày ... tháng … năm 2022
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Phương Anh

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT
BHXH

BHYT
BHTN
CCDC
DN
GTGT
HĐKD
HTK
KH
KPCĐ
LNST
NVTT
NVTX
NSNN
NPT
NQR
NCVLĐR
NVL
TSNH
TSDH
TGNH
TNCN
TSCĐ
VCSH
VLĐR
RPBM

:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bảng cân đối kế toán
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp

Gía trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Khách hàng
Kinh phí cơng đồn
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Ngân sách Nhà nước
Nợ phải trả
Ngân quỹ ròng
Nhu cầu vốn lưu động ròng
Nguyên vật liệu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tiền gửi ngân hàng
Thu nhập cá nhân
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động rịng
Rà phá bom mìn
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào. 38
SƠ ĐỒ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào..40
SƠ ĐỒ 2.3: Sơ đồ hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty.........................................42
SƠ ĐỒ 2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính của
Cơng ty TNHH MTV Hữu nghị Nam Lào ...............................................................44

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ phân tích biến động tổng tài sản qua ba năm 2019,2020,2021
.................................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng cấu trúc tài sản của công ty TNHH MTV Hữu Nghị
Nam Lào qua 3 năm 2019,2020, 2021.......................................................................51
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của công ty TNHH
MTV Hữu Nghị Nam Lào qua 3 năm 2019,2020, 2021............................................53
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ........................................64
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ suất NVTX, NVTT..................................................66

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân tích chi tiết cơ cấu tài sản qua 3 năm 2019,2020,2021....................46
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phân tích biến động tài sản tại công ty TNHH MTV Hữu
Nghị Nam Lào............................................................................................................49
Bảng 2.3: Bảng phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền..................51
Bảng 2.4: Phân tích chi tiết sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn.................53
Bảng 2.5: Cơ cấu hàng tồn kho.................................................................................55

Bảng 2.6: Bảng chi tiết tình hình TSCĐ...................................................................56
Bảng 2.7: Phân tích chi tiết cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2019, 2020,
2021............................................................................................................................. 58
Bảng 2.8: Bảng phân tích tính tự chủ tài chính của công ty TNHH MTV Hữu Nghị
Nam Lào.....................................................................................................................64
Bảng 2.9: Bảng phân tích tính ổn định nguồn tài trợ của cơng ty TNHH MTV Hữu
Nghị Nam Lào............................................................................................................66
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính tại cơng ty TNHH MTV Hữu
Nghị Nam Lào............................................................................................................69
Bảng 2.11: Phân tích nhu cầu vốn lưu động rịng....................................................70
Bảng 2.12: Ngân quỹ rịng và phân tích cân bằng tài chính...................................59
Bảng 3.1: Bảng theo dõi tình hình cơng nợ khách hàng..........................................75
Bảng 3.2: Phân loại khách hàng và tỷ lệ đặt cọc trước.............................................76

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
MỤC LỤC

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp phải đối mặt nhiều vấn đề
phức tạp như sự biến động của thị trường, cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và
ngoài nước. Vấn đề quan tâm của tất cả nhà quản trị tài chính hiện nay trong doanh
nghiệp, doanh nghiệp nào thì cũng muốn huy động vốn kinh doanh mà chi phí thấp
đảm bảo kinh doanh có lãi. Muốn làm điều đó, doanh nghiệp phải xác định cho mình
một cấu trúc tài chính tối ưu. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp qua các
năm sẽ nhằm tăng cường cơng tác quản trị, giúp doanh nghiệp tìm ra cho mình một
cấu trúc tối ưu từ đó tìm ra các yếu kém trong tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đặc biệt là về phân tích cấu trúc tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động, dự báo về
những rủi ro trong kinh doanh đồng thời làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp để từ đó ra nhưng quyết định đúng đắn. Mỗi quyết định của nhà
quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích cấu trúc tài chính đó cùng với
những kiến thức trong lúc học tại trường và khi đi thực tập tốt nghiệp tại công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính
tại cơng ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào” cho đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu khóa luận này là hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về cấu trúc
tài chính doanh nghiệp và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng
cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính tại cơng ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào,
từ đó ta thấy được nhưng ưu điểm và những mặt hạn chế của công ty. Dựa trên cơ sở
đó có thể đưa ra một số giải pháp giúp cơng ty hồn thiện cấu trúc tài chính cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Tại công ty TNHH MTV Hữu nghị Nam Lào.

+ Về mặt thời gian: Số liệu năm 2019, 2020,2021.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

4. Kết cấu của đề tài: 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại công ty TNHH MTV Hữu
Nghị Nam Lào.
Chương 3: Nhận xét và đưa ra các giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ trong phân tích cấu trúc tài chính trong doanh
nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính là khái niệm dùng để chỉ cơ cấu và sự biến động của từng loại

tài sản trong tổng tài sản cũng như cơ cấu và sự biến động của từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hay nói cách khác cấu trúc tài chính là một
phạm trù phản ảnh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Khái niệm cấu trúc tài chính đề cập tới cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên
các loại tài sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lí, cân đối với tài sản của
doanh nghiệp được ổn định sẽ đảm bảo cho hoạt động của DN được ổn định và vững
chắc.
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái qt tình hình đầu tư và huy động
vốn của doanh nghiệp thông qua việc xác định cơ cấu và sự biến động của từng loại tài
sản trong tổng tài sản cũng như cơ cấu và sự biến động của từng loại nguồn vốn trong
tổng nguồn vốn, chỉ ra các tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh
nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
 Đối với bản thân doanh nghiệp:
Việc phân tích cấu trúc tài chính giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình phân
bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản. Nó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết
định đến tài chính cơng ty, biết được việc huy động các nguồn tài trợ (hay nguồn vốn),
tình hình sử dụng vốn cũng như chính sách sử dụng các nguồn này vào các loại tài sản
có phù hợp với đặc điểm HĐKD, quy mô hoạt động của DN … hay khơng vì khơng
thể có một cấu trúc tài chính lý tưởng áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm


 Đối với nhà đầu tư:
Nguồn thông tin được cung cấp từ phân tích cấu trúc tài chính, các nhà đầu tư có
thể biết được doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn hiệu quả khơng. Từ đó có thể xác
định được mức độ rủi ro cũng như khả năng sinh lời của khoản đầu tư và xem xét
quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, đầu tư như thế nào và bao
nhiêu là hợp lý.
 Đối với người lao động:
Người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến các thơng
tin tài chính của doanh nghiệp. Bởi kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp tác động
đến tiền lương.
 Đối với các nhà cung cấp tín dụng:
Họ quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền để so sánh và xem xét khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp.
 Đối với cơ quan nhà nước:
Qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực
lãnh đạo của ban giám đốc. Từ đó sẽ đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các
doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
1.1.3. Nhiệm vụ phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi
nhuận…
Cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự
đốn được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh
giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ
đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, góp phần
giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm

bảo việc kinh doanh hiệu quả cao.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Phân tích cấu trúc tài sản: là việc xác định cơ cấu và sự biến động của từng loại
tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là
nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi
đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh và thấy được quy mô kinh doanh, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn: là việc xác định cơ cấu, sự biến động của từng loại
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn thơng qua đó đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài
chính của doanh nghiệp cũng như đánh giá mức độ ổn định của nguồn tài trợ của
doanh nghiệp.
Phân tích cân bằng tài chính: cho thấy mối liên hệ giữa tài sản và nguồn tài trợ
của tài sản đó. Để đạt được hiệu quả thì nhà quản trị phải cân bằng được cả hai yếu tố
này.
1.2. Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Tài liệu sử dụng từ nhiều nguồn thơng tin khác nhau để phân tích bao gồm: Bản
thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... và một số nguồn thơng tin khác.
Phân tích cấu trúc tài chính khơng chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại
của doanh nghiệp mà nó cịn dự báo về tương lai đến việc quyết định về vốn. Ngồi
báo cáo tài chính chi tiết khi phân tích cũng cần phải quan tâm đến nguồn thơng tin về
vĩ mơ như tình hình tăng trưởng, suy thối kinh tế, chính sách kinh tế, chính trị, những

thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, thuận lợi, khó khăn ... của doanh nghiệp.
1.2.1. Tài liệu sử dụng
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
 Khái niệm
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Thời điểm thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
 Kết cấu
Bảng cân đối kế tốn gồm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn
Trong đó: Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Phần tài sản: Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời
điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp.
-> Bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo
-> Bao gồm: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
 Ý nghĩa
* Về mặt kinh tế:
Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát và quy mô và kết cấu tài sản của

doanh nghiệp.
Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp
* Về mặt pháp lý:
Phần tài sản: Nó phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo.
Phần nguồn vốn: Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có
tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp. Nhờ đó, chúng ta có thể biết được doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý phải trả đối với khoản nợ nào và các chủ nợ biết
được giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng cân đối kế tốn nhà phân tích nhận biết được loại hình, quy mơ,
mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Là tư liệu quan trọng giúp nhà phân tích
đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân
bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm).
Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo
từng loại hoạt động trong một thời kỳ kế tốn và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
 Kết cấu
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần chính.
Phần 1: Phản ánh doanh thu, chi phí của các hoạt động trong kỳ.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Phần 2: Phản ánh doanh thu và chi phí từ các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phần 3: Lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra thực hiện kế hoạch về thu nhập, chi phí,
kết quả từng loại hoạt động và kết quả doanh nghiệp nói chung.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng trong việc khả năng thanh
tốn và sinh lời và tình hình nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác. Ta có thể biết được doanh nghiệp có nộp đủ và đúng thời hạn hay khơng, Nếu số
thuế cịn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là khơng khả
quan.
Ngồi ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho các đối tượng quan tâm
đánh giá mức độ đóng góp cho xã hội.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài
chính thể hiện dịng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời
gian nhất định (tháng, quý hay năm) tài chính được phân loại theo 3 hoạt động:

Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
 Ý nghĩa
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mang ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, là
một công cụ giúp các nhà quản trị tổ chức kiểm sốt dịng tiền của tổ chức trong việc
nắm bắt và phân tích việc thu và chi vào việc gì của doanh nghiệp. Nhà quản trị có thể
biết được mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận. Báo cáo cũng phản ánh rõ
ràng lý do của sự chênh lệch giữa dòng tiền tệ vào và ra như thế nào giúp quản trị
doanh nghiệp cân đối thu chi hiệu quả.

Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp nhà quản trị nhận định và đánh giá
chính xác khả năng tạo ra tiền từ yếu tố nội hay ngoại sinh trong tương lai và cả khả
năng trả nợ đúng hạn, nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung các nhà quản lý những
thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong kỳ doanh nghiệp.
1.2.1.5. Các nguồn thông tin khác
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Trong tình hình kinh tế biến động
như hiện tại, các nhà quản trị hết sức chú trọng đến các nhân tố môi trường vĩ mô ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc…
- Thông tin về các chính sách nhà nước.
- Thơng tin về tăng trưởng, suy thối kinh tế.
- Thơng tin theo ngành: ngồi những thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế,
các nhà quản lý cũng cần nắm bắt những thông tin ngành nghề trong lĩnh vực kinh
doanh:
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường.
+ Nắm bắt kịp thời những công nghệ mới.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

1.2.2. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta sử dụng một hay tổng phương
pháp khác nhau trong tổng hệ thống các phương pháp phân tích tài chính. Sau đây là
một số phương pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng:
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số gốc để so sánh, xác định điều
kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
 Số gốc để so sánh:

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của hoạt động phân tích mà ta xác định số gốc để
so sánh. So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch giúp ta đánh
giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra.
- So sánh số liệu kì này với số liệu kì trước (năm trước, quý trước, tháng trước)
giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.
- So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kì của thời gian trước giúp ta
nghiên cứu nhịp độ thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian.
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kĩ thuật trung bình hoặc tiên
tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương, điển

hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được thế mạnh, yếu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã kí, tổng nhu cầu… giúp ta biết
được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- So sánh các thông số kinh tế kĩ thuật của các phương án kinh tế khác nhau giúp
ta lựa chọn được phương án tối ưu.
 Điều kiện so sánh:

Để phép so sánh có ý nghĩa thì phải tồn tại 2 đại lượng (2 chỉ tiêu) đồng nhất.
Các đại lượng (các chỉ tiêu) đảm bảo tính chất so sánh được:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
+ Phải cùng một phương pháp tính
+ Phải cùng đơn vị tính đo lường tính tốn các chỉ tiêu cả về hiện vật, giá trị thời
gian.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Ngồi ra, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô, cùng phương
hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh tương tự nhau …
 Kỹ thuật so sánh:

Thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về quy mô, khối lượng của chỉ

tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu phần trăm.
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích, khi doanh nghiệp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là
một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến kết
quả kinh doanh, bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ sự ảnh
hưởng của các nhân tố khác.

* Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt các nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Cịn các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Cần nhấn mạnh rằng có bao nhiêu nhân
tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp kết quả
bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của chỉ
tiêu phân tích đã nói trên.
 Ngun tắc để sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo một
trình tự nhất định từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó
vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh lệch
này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng
của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc,
ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân
tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân
tích và kỳ gốc.
Ví dụ minh họa: Gỉa sử có một phương trình kinh tế có dạng: A= a.b.c
Cả 3 nhân tố đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu A.
Gọi A1 là kỳ phân tích, A0 là kỳ gốc.
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Kỳ phân tích: A1=a1.b1.c1
Kỳ gốc:

A0=a0.b0.c0

Bước 2: Đối tượng phân tích: ∆A = A1 - A0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố a (∆Aa):

∆Aa = a1.b0.c0 – a0.b0.c0
- Ảnh hưởng của nhân tố b (∆Ab):

∆Ab = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
- Ảnh hưởng của nhân tố c (∆Ac):


∆Ac = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến A:

∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac
= A1-A0
 Ưu và nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:

- Ưu điểm: phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn, chỉ rõ mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố.
- Nhược điểm: khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố thì giả định nhân tố khác
khơng đổi, nhưng thực tế có những nhân tố khơng đổi trong một số trường hợp. Khi
sắp xếp các nhân tố trình tự nhưng một số trường hợp phân biệt số lượng và chất lượng
khơng hề đơn giản. Nên có thể phân biệt sai dẫn đến kết quả tính ra khơng thể chính
xác.
* Phương pháp số chênh lệch

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Phương pháp số chênh lệch là một dạng khác - dạng đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số. Phương pháp số chênh lệch vẫn
tuân thủ theo nội dung và trình tự các bước của phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng
khác ở chỗ là lấy chênh lệch của các nhân tố giữa 2 kì để xác định mức độ ảnh hưởng.

Ví dụ minh họa: Gỉa sử có một phương trình kinh tế có dạng: A= a.b.c
Cả 3 nhân tố đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu A.
Gọi A1 là kỳ phân tích, A0 là kỳ gốc.
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Kỳ phân tích: A1=a1.b1.c1
Kỳ gốc:

A0=a0.b0.c0

Bước 2: Đối tượng phân tích: ∆A = A1 - A0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố a (∆Aa):

∆Aa = (a1– a0). b0. c0
- Ảnh hưởng của nhân tố b (∆Ab):

∆Ab = a1. (b1 –b0) .c0
- Ảnh hưởng của nhân tố c (∆Ac):

∆Ab = a1.b1.(c1 – c0)
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến A:

∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac
= A1-A0
1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối: Là phương pháp dựa vào các mối liên hệ cân
đối vốn có giữa các mặt, các hiện tượng, các quá trình để tìm ra mối liên hệ giữa
chúng.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố

và quá trình kinh doanh: như cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa thu và
chi, cân đối giữa chi phí và kết quả…
Khác với phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch, phương
pháp cân đối được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có
quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Để tính ảnh hưởng của nhân tố nào đó chỉ việc tính
chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó mà khơng cần
quan tâm đến các nhân tố khác.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Ví dụ minh họa: Gỉa sử có một phương trình kinh tế biểu hiện dưới dạng tổng
số kết hợp với hiệu số như sau: A=a+b-c
Gọi A1 là kỳ phân tích, A0 là kỳ gốc.
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Kỳ phân tích: A1=a1+b1-c1
Kỳ gốc:

A0=a0+b0-c0

Bước 2: Đối tượng phân tích: ∆A = A1 - A0

= (a1+b1-c1) – (a0+b0-c0)
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

- Ảnh hưởng của nhân tố a (∆Aa):

∆Aa = a1– a0
- Ảnh hưởng của nhân tố b (∆Ab):

∆Ab = b1 –b0
- Ảnh hưởng của nhân tố c (∆Ac):

∆Ab = -(c1 – c0)
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến A:

∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac
= A1-A0
1.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan- hồi quy
Phương pháp phân tích tương quan- hồi quy: Là phương pháp phân tích dựa trên
mối liên hệ phụ thuộc của một biến kết quả (biến phụ thuộc) vào một hay nhiều biến
nguyên nhân (biến độc lập).
Ví dụ: Phân tích mối liên hệ phụ thuộc giữa vốn tới doanh thu của doanh nghiệp
X năm 2022
Qúa trình phân tích tương quan gồm:
- Phân tích định tính về bản chất của mối quan hệ, đồng thời dùng phương pháp
phân tổ hoặc đồ thị để xác định tính chất và xu thế của mối quan hệ đó.
- Biểu hiện cụ thể mối liên hệ tương quan bằng phương pháp hồi quy tuyến tính
hoặc phi tuyến tính và tính tham số các chương trình.
- Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan bằng các hệ số hoặc tỉ số
tương quan.
Việc vận dụng phương pháp này sẽ đánh giá xu hướng biến động giữa các chỉ
tiêu tài chính có hợp lí hay khơng, từ đó xây dựng các tỉ số tài chính phù hợp hơn và
phục vụ dự báo tài chính cho doanh nghiệp.
1.2.2.5. Phương pháp chi tiết

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Phương pháp chi tiết: Là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết
quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết
quả đó dưới khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ.
Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được
của hoạt động tài chính doanh nghiệp thơng qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu
thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chi tiết chỉ tiêu nghiên
cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. Việc phân tích theo yếu tố
cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất, xu hướng và tính chất phát triển chỉ
tiêu.
Ví dụ: khi đi phân tích chỉ tiêu doanh thu thì cần chi tiết thành sản lượng và giá
vốn hàng bán
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. Phân chia theo thời gian
giúp nhận thức được xu hướng, tốc độ phát triển, tính phổ biến của chỉ tiêu nghiên
cứu. Từ đặc tính của q trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích
và tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoản thời gian cần chi tiết khác
nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
Ví dụ: khi đi phân tích tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì
có thể chi tiết kỳ phân tích thành quý, tháng, năm …

- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia
nhỏ qúa trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
Phân chia đối tượng nghiên cứu theo không gian tạo điều kiện đánh giá vị trí, vai trị
của từng bộ phận đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Ví dụ: khi phân tích nghiên cứu hiệu quả hoạt động có thể chi tiết doanh nghiệp
thành các đơn vị con, các bộ phận.
1.3. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Thực tế có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tùy thuộc vào mục tiêu của
người phân tích. Tuy nhiên, nguyên tắc chung để thiết lập chỉ tiêu phân tích phản ánh
cấu trúc tài sản là:
Tỷ trọng của tài sản i(Ki) =

*100%

Ki: tỷ trọng tài sản
Gía trị thuần của tài sản i: giá trị của TS sau khi đã loại trừ phần hao mòn lũy kế
và dự phòng.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

Từ nguyên tắc chung, ta hình thành các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản cơ bản
sau:
1.3.1. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1)
- Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền

đang chuyển, các loại đá quý và kim loại quý …
K1= *100%
- Gía trị tiền và các khoản tương đương tiền: lấy từ mã số 110 trên Bảng cân đối
kế tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ
trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu K1 lớn: thì chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh tốn rất tốt, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, thuận lợi trong việc đầu tư. Tuy vậy, chỉ tiêu này
càng lớn dẫn đến doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền tài đây được xem là lãng phí đối
với nguồn vốn. Ngồi ra, có thể xảy ra những trường hợp như gian lận, thất thốt, …
Nếu K1 q thấp: thì cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong khả năng thanh
toán nợ đến hạn, trong q trình sản xuất kinh doanh, thậm chí là khơng đảm bảo q
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên thì sẽ ít gặp rủi ro mất mát, thất
thốt và tình trạng ứ đọng vốn. Các nhà đầu tư và chủ nợ thì khơng thích chỉ tiêu này
thấp vì dẫn đến doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả.
Trên đây là nhận định tổng quát về tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
lớn: Doanh nghiệp phân bổ tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1) sao cho
hợp lí là điều vơ cùng cần thiết. Việc này cịn phải phụ thuộc vào quy mơ và loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thời điểm hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (K2)
Các khoản đầu tư tài chính bao gồm: đầu tư chứng khốn, đầu tư góp vốn liên
doanh, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Khi doanh nghiệp đã đáp ứng
cho hoạt động kinh doanh mà vẫn còn thừa tiền sẽ đem đi đầu tư để thu lời.
K2= *100%
- Gía trị các khoản đầu tư tài chính (ngắn hạn và dài hạn): lấy từ mã số 120 và mã
số 250 trên Bảng cân đối kế tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng
bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu K2 lớn: số vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp nhiều và doanh nghiệp sử dụng
vốn này đầu tư ra bên ngồi. Thể hiện sự liên kết mặt tài chính với doanh nghiệp bên
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

ngồi chặt chẽ. Điều này sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận nhưng rủi ro cũng tăng theo. Và nếu
đầu tư ra bên ngồi nhiều thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi cần vốn để sản xuất
kinh doanh.
Nếu K2 nhỏ: chứng tỏ chủ doanh nghiệp ít muốn kiếm thêm nguồn thu nhập từ
bên ngồi doanh nghiệp. Có thể là do nguồn vốn chủ yếu tập trung vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và khơng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư.
Trên đây là nhận định tổng quát về Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (K2).
Doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư sao cho hợp lý và chỉ tiêu
này là nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp.
1.3.3. Tỷ trọng các khoản phải thu (K3)
- Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu
nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu khác…
K3 = *100%
- Gía trị khoản phải thu: lấy từ mã số 130 và mã số 210 trên Bảng cân đối kế
tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu K3 thấp: chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt nợ phải thu.

Nếu K3 cao: khả năng thu hồi nợ chậm hoặc khả năng quản lý nợ của doanh
nghiệp chưa tốt. Nguyên nhân do công tác tổ chức quản lý và thu hồi nợ chưa hợp lý.
Do đó vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng nhiều trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng
đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.
- Trong các khoản phải thu thì khoản mục khách hàng là một khoản rất quan
trọng. Do đó khi phân tích cần xác định các chỉ tiêu tỷ trọng các khoản phải thu khách
hàng:
Tỷ trọng khoản phải thu KH=*100%
- Gía trị khoản phải thu KH: lấy từ mã số 131 và mã số 211 của Bảng cân đối kế
tốn.
- Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, phương thức bán hàng của doanh nghiệp (đối với DN bán lẻ thu tiền
ngay thì tỷ trọng khoản phải thu KH chiếm tỷ trọng thấp, nếu DN bán bn thì tỷ trọng
khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao).
+ Thứ hai, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp (đối với DN áp dụng
kỳ hạn tín dụng dài, số dư nợ định mức cho KH cao thì tỷ trọng các khoản phải thu
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn vì tín dụng bán hàng là một biện pháp để kích thích tiêu

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm

thụ). Phải đặt nó trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ của DN để đánh giá tính
chính xác, hợp lý.
+ Thứ ba, khả năng quản lí nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: nếu

khoản phải thu KH chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ tình hình sử dụng vốn chưa được tốt.
Vì thế đối với những KH thường xuyên thanh tốn chậm, nợ khó địi thì DN ngừng
cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bán các khoản nợ cho cơng ty chuyên thu hồi nợ, hoặc
thậm chí là nhờ pháp luật can thiệp.
Như vậy, không phải lúc nào chỉ tiêu nào cao cũng ảnh hưởng xấu đến DN. Chỉ
tiêu này cao chứng tỏ DN có doanh thu bán hàng cao cho thấy DN sử dụng chính sách
cho KH thanh tốn chậm để tăng doanh thu, mở rộng thị trường… Khi phân tích chỉ
tiêu này chú ý đến đặc điểm, thời kỳ hoạt động. Nếu DN đang trong giai đoạn tiêu thụ
nhiều thì tỷ trọng cao hơn với các thời điểm khác.
1.3.4. Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
Hàng tồn kho bao gồm các loại dự trữ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…
K4 = *100%
- Gía trị HTK lấy từ mã số 140 trên Bảng cân đối kế tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu K4 càng cao: đồng nghĩa với việc doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn
kho. Đây được xem là lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp bởi vì vốn đang ở trong
hàng tồn kho khơng thể quay vịng để phát sinh doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy
nhiên việc dự trữ nhiều hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tránh khỏi việc hết hàng và
ln có đủ hàng để cung cấp bán cho khách hàng, sẽ không bị hết hàng dẫn đến mất
khách.
Nếu K4 thấp: lượng hàng tồn kho sẽ không đủ để cung cấp cho khách hàng khi
cần thiết.
Tuy nhiên, tỷ trọng hàng tồn kho cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc điểm loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với các khoản mục tài sản khác vì HTK là đối tượng
cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đối với dịch vụ như khách
sạn, giải trí… thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.

Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho cho hợp lý. Tỷ trọng
hàng tồn kho phụ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh
doanh. Khi phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 25


×