Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần xây dựng công trình 512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.53 KB, 78 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Doanh nghiệp(DN) được Nhà
nước cung cấp vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và DN
phải sử dụng vốn này theo những định hướng cụ thể của kế hoạch. Trong nền kinh
tế thị trường DN phải tự tìm vốn kinh doanh và đặc biệt có thể huy động qua thị
trường. Trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính của cơng ty, nhà quản lý tiến hành
phân tích,đánh giá tình hình cấu trúc tài chính để thấy những mặt mạnh và những
tồn tại để đưa ra những quyết định hợp lý trong kinh doanh.

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề then chốt trong quá trình
đổi mới cơ chế kinh tế của nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong nền
kinh tế thị trường mọi DN đều có quyền tham gia hoạt động SXKD và tự do cạnh
tranh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Trước tình hình đó, hầu như các DNNN
đang đứng trước những khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Để có thể tồn
tại và phát triển cũng như có sự cạnh tranh được với các doanh nghiệp tư nhân, đòi
hỏi các doanh nghiệp Nhà nước là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của DN mình.

Trong quá trình thời gian thực tập tại Cơng ty CPXDCT 512, dựa vào tình
hình thực tế và số liệu của Công ty, em chọn đề tài:”Phân tích Cấu trúc Tài chính
và hiệu quả hoạt động tại Cơng ty Cổ phần xây dựng cơng trình 512”. Nội dung
gồm 3 phần chính sau:

Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Phân tích Cấu trúc tài chính và
Hiệu quả hoạt động của DN.

Phần II: Phân tích Cấu trúc tài chính và Hiệu quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần xây dựng cơng trình 512.


Phần III: Một số biện pháp nhằm thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động tại Cơng ty Cổ phần xây dựng cơng trình 512

Qua quá trình học tập, tìm tịi và nghiên cứu của em cùng với sự giúp đỡ của
Th.s Nguyễn Thị Hoài Thương và các anh, chị phịng kế tốn của Cơng ty với sự
nổ lực của em đã hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do còn những hạn chế quy định
về mặt thời gian, về khả năng và sự tiếp cận với thực tế nên chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong muốn nhận được những góp ý quý báu của thầy cơ
giáo, các anh, chị phịng kế tốn của Cơng ty để đề tài này được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô cùng các anh, chị phịng kế tốn của
Cơng ty.

Đà Nẵng ,tháng 6 năm 2007

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hoài Thương

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP

I. Khái niệm, ý nghĩa phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt

động Doanh nghiệp:


1. Khái niệm Cấu trúc tài chính và Phân tích cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng,phản ánh cấu trúc tài sản,cấu

trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tái sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.Phân
tích Cấu trúc tài chính chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn
của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những dấu hiệu
về cân bằng tài chính. Một cấu trúc tài chính nào đó cịn chỉ ra những tác động đến
hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp.

2. Khái niệm Hiệu quả và hiệu quả hoạt động:
Hiệu quả hoạt động đươc hiểu theo một nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh
tế xã hội do một hoạt động nào đó mang lại.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo rất quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa
cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung là một phạm trù kinh tế tổng hợp,
được tạo thành bỡi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động tài chính là hiệu quả của những quan hệ tiền tệ gắn liền
với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.

3. Quan điểm về Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu trong phần này được xem
xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động.Hoạt động kinh doanh và hoạt động
tài chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp cần phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này. Một doanh nghiệp
có thể có hiệu quả kinh doanh cao nhưng đạt hiệu quả tài chính thấp vì các chính
sách tài trợ khơng thích hợp.

Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến
lược phát triển riêng trong từng giai đoạn, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng
mục tiêu đó ln gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và
lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả.
Với những quan điểm trên, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được
tính như sau:

K= Đầu ra : Đầu vào

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 1

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

Trong đó, “Đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến Giá trị sản xuất,
Doanh thu, lợi nhuận…”Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như vốn sở hữu, tài
sản, các loại tài sản…

4. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả

hoạt động doanh nghiệp:
4.1 Mục đích:
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc

nguồn vốn của doanh nghiệp, phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn,
huy động vốn. Phân tích tình hình phân bổ tài sản ở doanh nghiệp, tính tự chủ và
tính ổn định trong hoạt động tài trợ nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được trạng thái
cân bằng tài chính.

Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm
đánh giá chính xác kết quả, khả năng sinh lời và lượng hoá những yếu tố tác động

đến kết quả hoạt động (những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở đây là: những yếu tố của quá trình cung cấp sản xuất, tiêu thụ và mua bán
hàng hố, tình hình sử dụng các nguồn lực…vốn, vật tư, lao động đất đai, những
yếu tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị truờng và mơi trường
kinh doanh.

Mục đích cuối cùng của việc phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp là đúc kết các đặc tính của đối tượng phân tích này thành quy luật để nhận
thức thực tại và nhằm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.

4.2 Ý nghĩa:
-Giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về mình những điểm mạnh, thế yếu để
củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý.
-Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của
doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
-Kết quả của việc phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết địng quản trị ngắn
và dài hạn.
-Qua việc phân tích giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những
rủi ro bất định trong kinh doanh.
-Việc phân tích cịn giúp cho các Ngân hàng, các nhà đầu tư xem xét tình
hình tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định tài chính, quyết định tài trợ
thích hợp.

II.Một số phương pháp sử dụng trong phân tích:

1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác
định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh…


SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 2

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

 Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh.Chỉ
tiêu gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các
loại số gốc sau:
-Số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ
biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua 2 hay nhiều kỳ.
-Số gốc là số kế hoạch (định mức hoặc dự toán) tiêu chuẩn so sánh này có
tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
-Số gốc là số trung bình ngành: tiêu chuẩn so sánh này thường đước sử dụng
khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp
có cùng qui mơ trong ngành.

 Điều kiện so sánh:
-Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thơng thường nội dung kinh tế của chỉ
tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh
tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế tốn
của Nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh
được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính tốn lại theo nội dung
quy định mới.
-Phải có cùng phương pháp tính tốn: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể
được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi hạch toán tại
đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính kế tốn của Nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn
mực kế toán giữa các nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp
theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế tốn, hay

khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó
được tính tốn trên cơ sở nào.

 Kỹ thuật so sánh:
-So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về qui mô, khối lượng của
chỉ tiêu phân tích.
-So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế.Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển… của chỉ tiêu phân tích.
-So sánh bằng số bình quân: phản ánh nội dung chung nhất của hiện tưọng
bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay
nói khác hơn số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình
qn có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối ( năng suất Is bình quân, tiền lương bình
quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình quân, tỷ suất chi phí
bình qn…) so sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc trưng chung của một
đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất.

2. Phương pháp chi tiết:

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 3

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

Theo phương pháp này, người ta phân tích một cách sâu sắc đối tượng cần
phân tích bằng cách phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu tổng hợp,
tức là chi tiết hố các chỉ tiêu phân tích. Theo đó các q trình và kết quả sản xuất
kinh doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều hướng khác nhau tuỳ thuộc vào u
cầu quản lý. Nhưng thơng thường, trong phân tích việc chi tiết các chỉ tiêu phân tích
được tiến hành theo các hướng như sau:


-Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: được sử dụng để tìm kết cấucủa chỉ
tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các bộ phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp.
Việc chi tiết nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích chung, từ đó phát hiện ra trọng điểm cơng tác quản lí. Việc chi tiết hố các chỉ
tiêu cần phân tích được quyết định bỡi nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của công tác
phân tích hoạt động doanh nghiệp.

Ví dụ: Tổng giá thành chi tiết theo giá thành từng loại chi phí sản xuất.Trong
mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo các khoản mục chi phí sản xuất. Chỉ
tiêu doanh thu được chi tiết theo doanh thu của từng mặt hàng…

-Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá
trình trong từng khoảng thời gian nhật định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có
những ngun nhân tác động khơng giống nhau. Việc chi tiết này giúp ta đánh giá
chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có biện pháp hiệu lực trong từng
khoảng thời gian.

Ví dụ: + Trong sản xuất: lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung ứng
được chi tiết theo từng tháng, từng quý.

+ Trong doanh nghiệp thương mại: doanh thu tiêu thụ hoặc khối lượng hàng
mua được chi tiết theo từng tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán.

+ Trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ chúng được chi tiết
theo mùa vụ để nghiên cứu tính thời vụ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh.

-Chi tiết theo địa điểm kinh doanh: là việc chi tiết hố các chỉ tiêu cần phân
tích theo các địa điểm phát sinh chỉ tiêu, nhằm đánh giá mức độ đóng góp của từng

địa điểm trong việc tạo nên chỉ tiêu chung.

Ví dụ: + Doanh thu của một doanh nghiệp thương mại có thể chi tiết theo
từng cửa hàng.

+ Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất có thể chi tiết theo từng phân
xưởng, hoặc từng phân tổ trong phân xưởng.

Việc chi tiết này có thể ảnh hưởng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ,
nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Phương pháp loại trừ:
Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Phương pháp loại trừ được thể hiện thông qua các phương pháp sau:

3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 4

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố cịn lại khơng thay đổi bằng cách lần lượt
thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với đối tuợng nghiên cứu. Khi sử dụng phương
pháp này cần xác định được phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích.


Trình tự thay thế các nhân tố theo các nguyên tắc như sau:
-Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
-Nếu có sự ảnh hưởng của các nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng thay thế
trước tiên, tiếp đến là nhân tố kết cấu và sau cùng là nhân tố chất lượng.
-Nếu có sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố
nào chủ yếu sẽ được thay thế trước và nhân tố thứ yếu sẽ được thay thế sau

 Mơ hình minh hoạ:

X =

 Đối tượng phân tích:
X = X1 – X0

Trong đó: X1 = X0 =

 Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a:

aX= - = Xa – X0

+ Ảnh hưởng của nhân tố b:

bX = - = Xb - Xa

+ Ảnh hưởng của nhân tố c:

cX = - = Xc - Xb

+ Ảnh hưởng của nhân tố c:


dX = - = Xd - Xc

 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
X = aX + bX + cX +dX

3.2 Phưong pháp số chênh lệch:
Đây là trường hợp đặc biệt của mơ hình thay thế liên hồn được áp dụng khi
giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó đến đối tượng phân tích sẽ bằng số chênh lệch giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các yếu tố khác đã ổn định.
3.3 Phương pháp tỷ lệ:
Là phương pháp có dạng phân số, giữa tử số và mẫu số có quan hệ với nhau.

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 5

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

Ví dụ: NPT , VCSH , TSCĐ

NV NV TS

3.4 Phương pháp liên hệ cân đối:

Liên hệ cân đối là phương pháp mơ tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi

mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng, hay nói cách khác mối liên hệ cân đối

có cơ sở là cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh


doanh, chẳng hạn như cân đối giữa tổng tài sản và nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh

toán và khả năng thanh tốn, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật

tư…

Để áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, chúng ta thường lập bảng số liệu

theo tính cân đối của hiện tượng kinh tế cần phân tích, có kết hợp các phương pháp

phân tích khác như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh… Bảng cân đối

gồm 2 hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt nội dung và được trình

bày dưới dạng 1 biểu thức kinh tế nhất định. Nếu có sự thay đổi của một thành phần

trong hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn đến sự thay đổi của một hay một số thành phần

khác có liên quan.

Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tình hình

tài chính của Doanh nghiệp (phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các

khoản mục trong Bảng cân đối kế tốn, phân tích nhu cầu và khả năng thanh

tốn…)

Ngoài những phương pháp đã giới thiệu trên, trong khi phân tích hiệu quả


hoạt động của doanh nghiệp người ta còn sử dụng nhiều phương pháp khác như:

Phuơng pháp chỉ số, phương pháp xác suất, quy hoạch tuyến tính, phương pháp hồi

quy tương quan…Tuy nhiên nhà phân tích cần phải chú ý là nắm vững các phương

pháp phân tích kinh tế thì mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả của q

trình hoạt động ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó mới có thể đưa ra những phương án

tối ưu và những quyết định kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động ở doanh

nghiệp

III. Nguồn thơng tin sử dụng trong phân tích:
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng
những tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là Báo cáo tài chính và các thơng tin
khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1. Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
một chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
1.1 Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế tốn là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 6


Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

Số liệu trên Bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tái sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét, đánh giá khái qt
tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài
khoản và được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn

* Phần Tài sản:
- Tài sản ngắn hạn (MS 100): phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương
đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc thể bán
hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo.

MS 100 = MS 110 + MS 120 +MS 130 + MS 140 +MS 150
Trong đó: MS 110 : Là tiền và các khoản tương đương tiền

MS 120 : Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
MS 130 : Các khoản phải thu ngắn hạn
MS 140 : Hàng tồn kho
MS 150 : Tài sản ngắn hạn khác
-Tài sản dài hạn (MS 200): phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có
đến thời điểm báo cáo.
MS 200 = MS 210 + MS 220 + MS 240 + MS 250 + MS 260
Trong đó : MS 210 : Các khoản phải thu dài hạn
MS 220 : Tài sản cố định
MS 240 : Bất động sản đầu tư

MS 250 : Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
MS 260 : Tái sản dài hạn khác
Tổng TS ( MS 270 ) = MS 100 + MS 200
* Phần nguồn vốn:
- Nợ phải trả (MS 300): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại
thời điểm báo cáo.
MS 300 = MS 310 + MS 330
Trong đó: MS 310 : Nợ ngắn hạn
MS 330 : Nợ dài hạn
- Vốn chủ sở hữu (MS 400)
MS 400 = MS 410 + MS 430
Trong đó : MS 410 : Vốn chủ sở hữu
MS 430 : Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng NV( MS 440 ) = MS 300 + MS 400
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm các nội dung:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 7

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Ngồi ra cịn sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính.

2. Các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp:
Ngồi thơng tin từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính ở

doanh nghiệp cịn sử dụng nhiều nguồn thơng tin khác để các kết luận trong phân
tích tài chính có tính thuyết phục:

- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
- Chính sách bán hàng...

IV. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp :

1. Phân tích cấu trúc tài sản :
1.1 Khái niệm :
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài

sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh
1.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản :
Công thức tổng quát :

Gọi Ki là tỷ trọng của tài sản i

Giá trị thuần của tài sản i

Ki = x 100%

Tổng tài sản

Giá trị thuần của TS i là giá trị sau khi đã loại trừ phần dự phịng và hao mịn

luỹ kế. Ví dụ như:

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 8

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

+ Đối với khoản phải thu là phần giá trị thuần của khoản phải thu sau khi đã
trừ đi khoản dự phòng.

+ Đối với hang tồn kho là phần giá trị thuần của hàng tồn kho
+ Đối với tài sản cố định là giá trị còn lại của tài sản cố định
1.2.1 Tỷ trọng tiền :

Tiền & tương đương tiền

Tỷ trọng tiền = x 100 (%)


Tổng tài sản

Trong đó : Tiền & tương đương tiền được lấy ở MS 110 trên BCĐKT

Tổng tài sản là số tổng cộng phần tái sản trên BCĐKT ( MS 270 )

Chỉ tiêu này cho biết Tiền chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tổng Tài sản.

1.2.2 Tỷ trọng đầu tư tài chính (ĐTTC)

Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khốn, đầu tư góp vốn liên doanh,

đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Nếu phân tích theo tính thanh khoản

của các khoản đầu tư thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài

hạn. Nếu phân theo quyền của doanh nghiệp của doanh nghiệp đối với khoản đầu tư

tài chính thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư với tư cách chủ sở hữu (cổ phiếu, góp

vốn liên doanh ...) và đầu tư với tư cách chủ nợ (trái phiếu, phiếu nợ...) chỉ tiêu tổng

quát phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp :

Giá trị thuần của ĐTTC

Tỷ trọng giá trị = x 100 (%)

ĐTTC Tổng tài sản


Trong đó : giá trị thuần của ĐTTC được lấy ở MS 120 và MS 250 trên

BCĐKT.

Chỉ tiêu trên thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những

doanh nghiệp và tổ chức khác nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên

ngồi. Do khơng phải mọi doanh nghiệp điều kiện đầu tư ra bên ngồi nên thơng

thường, ở những doanh nghiệpcó qui mơ lớn (cơng ty đa quốc gia, các tổng cơng ty,

tập đồn kinh tế...) trịgiá của chỉ tiêu này thường cao.

1.2.3 Tỷ trọng khoản phải thu (KPT)

Giá tri thuần các KPT

Tỷ trọng khoản = x 100 (%)

phải thu Tổng tài sản

Trong đó : Giá trị thuần các KPT lấy ở MS 130 và MS 210 trên BCĐKT

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp dang bị các

đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến các đặc

trưng :


+ Phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Thông thường ở các doanh

nghiệp bán lẻ bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm

tỷ trọng thấp, ngược lại ở các doanh nghiệp bán bn thì khoản phải thu khách hàng

chiếm tỷ trọng lớn.

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 9

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồi Thương

+ Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp, thể hiện qua thời hạn tín

dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng.

+ Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng. Đây cũnglà

một trong các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này

1.2.4 Tỷ trọng hàng tồn kho (HTK)

Giá tri thuần của HTK

Tỷ trọng hàng = x 100 (%)

tồn kho Tổng tài sản

Trong đó : Giá trị thuần của HTK lấy trên MS 140 trên BCĐKT


Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu

thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục

tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn ngược lại dự trữ

quá ít sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân

tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong cơng tác dự

trữ. Tuy nhiên, khi phân tích cần chú ý các đặc thù :

+ Giá trị chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điẻm hoạt động sản xuất kinh

doanh của từng loại hình doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng

tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn vì hàng tồn kho là đối tượng cơ bản trong kinh

doanh của doanh nghiệp này. Tỷ trọng này cũng cao đối với các doanh nghiệp sản

xuất có chu kỳ sản xuất dài ... vì lượng sản phẩm đang chế tạo có thể tồn tại trong

một khoảng thời gian nhất định. Ngược lại, ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ,

hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.

+ Giá trị của chỉ tiêu này còn tuỳ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ

trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.


+ Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng

trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới bùng nổ và

doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng

dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, trong giai đoạn kinh doanh suy

thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm.

1.2.5 Tỷ trọng Tài sản cố định (TSCĐ):

Giá tri còn lại của TSCĐ

Tỷ trọng TSCĐ = x 100 (%)

Tổng tài sản

Trong đó : Giá trị còn lại của TSCĐ lấy ở MS 220 trên BCĐKT

Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, phản ảnh mức

độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc

điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Khi phân tích chỉ tiêu cần chú ý các vấn đề :

+ Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.

+ Do giá trị cịn lại được sử dụng để tính tốn nên phương pháp khấu hao có


thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 10

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

+ TSCĐ được phản ánh theo giá lịch sử và thông thường việc đánh giá lại giá
trị TSCĐ phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể khơng phản ánh
đúng năng lực cơ sở vật chất hiện tại của doanh nghiệp.

+TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình và
TSCĐ th tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại
TSCĐ.

2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn :

2.1 Khái niệm :

Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan

đến nhiều khía cạnh khác nhau trong cơng tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn

một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an tồn

trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của

doanh nghiệp. Do vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả

mục tiêu của doanh nghiệp để có thể đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính


doanh nghiệp.

2.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản :

2.2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp :

Vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn: nguồn vốn vay

nợ và vốn chủ sở hữu. Tính chất của 2 nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách

nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các bên góp vốn. Xét trên khía cạnh tự chủ

về tài chính, nội dung phân tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu

trong tài trợ hoạt động kinh doanh. Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu

Nợ phải trả

Hệ số nợ = x 100 (%)

Tổng Tài sản

Trong chỉ tiêu trên, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.

Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bỡi các khoản nợ. Tỷ

suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn

và khả năng tiếp cận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp khơng thanh


tốn kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém.

Vốn chủ sở hữu

Hệ số = x 100 (%)

tự tài trợ Tổng Tài sản

Hệ số tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hệ

số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức

ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ

bên ngồi.

Ngồi hai tỷ suất trên, phân tích tính tự chủ về tài chính cịn sử dụng chỉ tiêu

hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bỡi vốn chủ sở hữu.

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 11

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

Nợ phải trả

Hệ số giữa NPT = x 100 (%)

và VCSH Vốn chủ sở hữu


Khi phân tích tự chủ về tài chính cần sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc

các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp.Những số liệu

này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị có giải pháp thích hợp giải quyết vấn đề

nợ của doanh nghiệp: nên gia tăng các khoản vay nợ hay VCSH và mức gia tăng tối

đa là bao nhiêu. Một khi hệ số nợ đã vượt quá mức an tồn cho phép, doanh nghiệp

sẽ rơi vào tình trạng đơng cứng và có nhiều khả năng khơng nhận được các khoản

tín dụng từ bên ngồi.

2.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ :

Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở

hữu và vốn vay nợ. Tuy nhiên, trong cơng tác quản trị tài chính, mỗi nguồn vốn đều

có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài

trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Theo yêu

cầu đó, nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn

vốn tạm thời.

Nguồn vốn thường xuyên (NVTX) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử


dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên 1

năm. Theo cách phân loại này, NVTX tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn chủ sở

hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không

được xem là NVTX.

Nguồn vốn tạm thời (NVTT) là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử

dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, thường

là một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thuộc NVTT bao gồm các

loại với những đặc điểm sau :

+ Các khoản phải trả tạm thời như: nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH ... Nguồn

tài trợ từ các khoản nợ này có qui mơ nhỏ và thời gian sử dụng ngắn, do vậy không

đủ để tài trợ cho các nhu cầu rất lớn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Các khoản nợ và tín dụng thương mại do người bán chấp nhận. Khoản nợ

này biến đổi cùng với qui mô hoạt động của doanh nghiệp nhưng có chi phí sử dụng

vốn đi kèm, thời gian sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng từ nhà cung cấp.

Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác: nguồn vốn này ln có chi


phí sử dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với hợp đồng tín dụng từ ngân

hàng và các đối tượng khác, và thường sử dụng để tài trợ nhu cầu về tài sản lưu

động.

Phân tích sự ổn định về tài trợ thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:

Nguồn vốn thường xuyên

Tỷ suất NVTX = x 100 (%)

Tổng nguồn vốn

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 12

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

Nguồn vốn tạm thời

Tỷ suất NVTT = x 100 (%)

Tổng nguồn vốn

Hai tỷ suất trên phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ

suất NVTX càng lớn cho thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định

(trên 1 năm) đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh


toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất NVTX thấp cho thấy,

nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán

các khoản nợ vay rất lớn. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét mối

quan hệ giữa tính tự chủ với tính ổn định của nguồn vốn. Mối quan hệ này thể hiện

qua tỷ suất giữa VCSH và NVTX

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất VCSH = x 100 (%)

trên NVTX Nguồn vốn thường xuyên

3. Phân tích cân bằng tài chính :
Cân bằng tài chính là một nội dung trong cơng tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu
tố của tài sản.
Cân bằng tài chính là một địi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp
cần duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả, đảm bảo một khả năng thanh tốn an tồn. Phân tích cân bằng tài chính cịn là
cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ thích hợp.
3.1 Vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời
điểm lập bảng cân đối kế tốn. Vốn lưu động rịng là phần chênh lệch giữa TSNH
và NVTT. Có 2 phương pháp tính vốn lưư động ròng của doanh nghiệp:
- Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa NVTX và TSDH


VLĐ ròng = NVTX - TSDH
- Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa TSNH và NVTT

VLĐ ròng = TSNH - NVTT
Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với
những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm
Chỉ số cân bắng thứ hai thể hiện rất rõ cách thức sử dụng vốn lưu động ròng :
vốn lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có
tính thanh khoản. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động
ở doanh nghiệp.
Phân tích vốn lưu động rịng trong 3 trường hợp :
+ Trường hợp 1: VLĐ ròng > 0  NVTX > TSDH
Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà
còn sử dụng để tài trợ 1 phần TSNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính được
đánh giá là tốt và an tồn. Do trong NVTX có cả nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 13

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

để đánh giá tính tự chủ của doanh nghiệp đối với TSDH, nhà phân tích cịn sử dụng
tỷ số sau:

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất VCSH = x 100 (%)

trên TSDH Tài sản dài hạn


Nếu chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ tính tự chủ và ổn định trong tài trợ TSCĐ

của doanh nghiệp rất cao. Đối với những doanh nghiệp mà nhu cầu TSCĐ lớn như

ở các doanh nghiệp sản xuất, tỷ số trên càng cao thường gắn liền với tính tự chủ

trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Trường hợp 2 : VLĐ ròng <0  NVTX < TSNH

Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt

được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính

dài hạn trong trường hợp này là khơng tốt vì doanh nghiệp ln chịu nhwngx áp lực

về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn

để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.

+ Trường hợp 3: VLĐ ròng = 0  NVTX = TSDH

Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSDH được tài trợ vừa đủ từ

NVTX. Cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển và bền vững hơn so với so với

trường hợp thứ 2 nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.

3.2 Nhu cầu vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính:


Nhu cầu VLĐ ròng phản ánh nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của doanh

nghiệp. Nhu cầu này phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân

chuyển khoản phải thu và thời gian thanh toán các khoản phải trả trong ngắn hạn

(không bao gồm nợ vay).

Nhu cầu VLĐ ròng = HTK +Các khoản phải thu - Các khoản phải trả NH

ngắn hạn (khơng bao gồm nợ vay)

Cách tính chỉ tiêu này từ BCĐKT như sau :

+ Giá trị hàng tồn kho là giá trị thuần từ MS 140, gồm các loại dự trữ cho sản

xuất kinh doanh.

+ Các khoản phải thu bao gồm giá trị thuần từ MS 130 và MS 150

+ Các khoản phải trả bao gồm giá trị ở MS 310 (loại trừ MS 311)

Phân tích cân bằng tài chính khi xem xét nhu cầu VLĐ rịng với VLĐ rịng

có các trường hợp sau:

+ Nếu VLĐ rịng > nhu cầu VLĐ ròng phần chênh lệch là các khoản vốn

bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn. Nhiều nhà phân tích


cịn gọi số chênh lệch này với thuật ngữ là ngân quỹ ròng ( NQR). Khoản NQR

dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an tồn vì doanh nghiệp khơng phải vay

để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ rịng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp

khơng gặp tình trạng khó khăn về thanh tốn trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có

thể đầu tư vào các chứng khốn có tính thanh khoản cao để sinh lời.

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 14

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

+ Nếu VLĐ ròng = nhu cầu VLĐ rịng hay NQR = 0, tồn bộ các khoản vốn
bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là
dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.

+ Nếu VLĐ ròng < nhu cầu VLĐ ròng hay NQR là một số âm. Điều này có
nghĩa VLĐ rịng khơng đủ để tài trợ nhu cầu VLĐ ròng và doanh nghiệp phải huy
động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ 1 phần TSCĐ khi
VLĐ rịng âm. Cân bằng tài chính đươc xem là kém an tồn và bất lợi đối với doanh
nghiệp.

V. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp :

1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh :

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tạo thành bởi yếu tố của quá


trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ

được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố cấu

thành hiệu quả tổng hợp, đó là hiệu quả cá biệt.

1.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cá biệt :

Các chỉ tiêu thuộc nhóm này biểu thị doanh nghiệp đã khai thác, sử dụng các

nguồn lực có hiệu quả như thế nào. Các chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tổ

chức và điều hành của doanh nghiệp, đồng thời cịn cho thấy tình hình sử dụng tài

sản của doanh nghiệp.

Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,

người ta thường xay dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của q trình sản xuất

kinh doanh, trên cơ sở đó so sánh từng loại phương tiện , từng nguồn lực với kết

quả đạt được.

1.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản :

Cơng thức chung để tính hiệu suất sử dụng tài sản là kết quả đạt được trong

một giai đoạn nào đó chia tổng tài sản bình qn của giai đoạn đó. Kết quả đạt được


nói trên có thể biểu diễn bằng nhiều chỉ tiêu.

-Nếu sử dụng chỉ tiêu Giá trị sản xuất để biểu hiện kết quả thì ta có chỉ tiêu

sau :

Giá trị sản xuất

Hiệu suất sử dụng =

Tài sản Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử

dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.

- Nếu sử dụng doanh thu và thu nhập khác để biểu thị kết quả thì ta có chỉ

tiêu sau :

DTTBH & CCDV + DTHĐTC + TN khác

Hiệu suất sử dụng =

tài sản Tổng tài sản bình quân

- Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần


túy thì ta có chỉ tiêu sau :

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 15

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

DTTBH & CCDV

Hiệu suất sử dụng của =

tài sản Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nhưng cũng phụ thuộc vào

trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên

thể hiện 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và như vậy nó thể hiện

khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.

1.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ :

Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng

lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về sử dụng TSCĐ có thể tính hiệu suất

sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu sau :

Giá trị sản xuất


Hiệu suất sử dụng =

TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ

Hoặc :

DTTBH & CCDV

Hiệu suất sử dụng =

TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ

Các chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu

đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu

suất sử dụng TSCĐ càng cao.

1.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:

Đây là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh so với TSCĐ, nó sẽ lần

lượt mang các hình thái khác nhau trong q trình dự trữ, sản xuất, lưu thơng phân

phối.

Việc quay nhanh vốn lưu động có ý nghĩa khơng chỉ tiết kiệm vốn mà còn

nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để biết được


hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu: số vòng quay vốn lưu

động DTTBH & CCDV

Số vòng quay của = ( vòng )

VLĐ Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng

tỏ vốn lưu động quay càng nhanh và đây là kết quả của việc quản lý vốn hiệu quả,

tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.

Cần lưu ý rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng

loại tài sản, từng giai đoạn công việc và hiệu suất này thay đổi không những phụ

thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm của từng loại tài sản của

doanh nghiệp. Để biết được số ngày bình qn 1 vịng quay ta tính như sau:

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 16

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

360


Số ngày 1vòng quay = ( Ngày)

VLĐ Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng.

Trị số này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và

chứng tỏ rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.

1.1.4 Nội dung phân tích :

Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tăng giảm hiệu quả cá

biệt cần so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc với thực

tế kỳ trước, hoặc số liệu của doanh nghiệp trong ngành, hoặc số liệu trung bình

ngành, từ đó rút ra kết luận về hiệu quả sử dụng từng loại nguồn lực, từng loại tài

sản của doanh nghiệp.

Để có thể biết được nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp nhằm

tăng hiệu quả cá biệt, người ta thường đi sâu phân tích mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến hiệu quả sử dụng các loại tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp bằng

phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. Cụ thể:


Để phân tích tốc độ luân chuyển của vốn VLĐ qua chỉ tiêu vòng quay VLĐ

(HVLĐ). Ta so sánh số vịng quay giữa kỳ phân tích với kỳ gốc :

Chỉ tiêu phân tích: H =

Gọi d1 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ phân tích
1 là vốn lưu động bình qn kỳ phân tích

d0 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ kế hoạch
0 là vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch

Ta có chỉ tiêu phân tích : H =

Đối tượng phân tích : ∆H = H1 – H 0

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
+ Ảnh hưởng của nhân tố Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

∆H(d) = -

+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân :

∆H( = -

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

∆H = ∆H(d) + ∆H( )
Qua đó xác định được số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) qua
cơng thức sau :


Số tiền = d1( - ) = d1( - )

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 17

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồi Thương

Trong đó số ngày 1 vòng quay vốn lưu động : SN =

Để có thể tìm hiểu sâu hơn về hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta
thường đi phân tích số vịng quay nợ phải thu và số vòng quay hàng tồn kho, bỡi vì
giá trị của 2 khoản mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục TSNH.

DTT bán chịu + Thuế GTGT đầu ra

Số vòng quay các = ( vòng )

khoản phải thu Các khoản phải thu bình qn

Trong đó :

Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ

Các khoản phải thu =

bình quân 2

360

Số ngày 1 vòng = (Ngày)


quay KPT Số vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn, thanh toán tiền

hàng và chỉ tiêu này cho thấy khi tiêu thụ sản phẩm thì sau bao lâu doanh nghiệp

thu được tiền.

Số vòng quay nợ phải thu cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt.

Nhưng chỉ tiêu này quá cao thì chưa hẳn đã tốt, thể hiện là phương pháp bán hàng

cứng nhắc gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, nên khó cạnh tranh và mở rộng thị

trường.Nên tuỳ vào trường hợp cụ thể và sách lược kinh doanh mà vận dụng cho

phù hợp chỉ tiêu này.

Số vòng quay của = Giá vốn hàng bán (vòng)
hàng tồn kho Số dư bình quân HTK

360

Số ngày 1 vòng quay = (Ngày)

hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này nói lên khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Trị giá của chỉ tiêu này càng cao thì cơng việc kinh doanh được đánh giá là có tiến

triển. Khả năng hoán chuyển loại tài sản này thành tiền cao.

1.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh cá biệt của từng loại nguồn lực, ta
cần phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Đó chính là khả năng sử
dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Để có thể nhận định một cách tổng quát và xem xét hiệu quả kinh

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 18

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương

doanh tổng hợp người ta thường dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.

1.2.1 Phân tích khả năng sinh lời doanh thu :
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị
sản xuất, doanh thu.

Lợi nhuận

Khả năng sinh lời = * 100(%)

doanh thu Doanh thu

Lợi nhuận nói trên có thể là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, có thể là lợi

nhuận khác cũng có thể là lợi nhuận tổng hợp của các hoạt động. Cịn doanh thu có


thể là doanh thu thuần tổng hợp của 3 hoạt động, có thể là doanh thu thuần của từng

hoạt động: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính

và thu nhập khác.

Tỷ suất này phản ánh chung về tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệpnói

lên rằng: cứ 100 đồng doanh thu thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

1.2.2Phân tích khả năng sinh lời tài sản :

Lợi nhuận trước thuế

ROA = * 100 (%)

Tổng tài sản bình quân

Lợi nhuận ở đây cũng là lợi nhuận tổng hợp từ các hoạt động

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng

sinh lời của tài sản càng lớn.

Chỉ tiêu ROA là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp nhất. Nó thể

hiện ảnh hưởng một cách tổng hợp kết quả các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Để xem xét


rõ các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont như

sau:

Tỷ suất sinh lời TS (ROA) = * * 100 (%)

Bằng cách áp dụng phương pháp số chênh lệch ta có thể làm rõ từng nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA.

Gọi D1 là doanh thu thuần kỳ phân tích
LN1 là lợi nhuận trước thuế kỳ phân tích
TS1 là tài sản bình qn kỳ phân tích
D0 là doanh thu thuần kỳ kế hoạch
LN0 là lợi nhuận trước thuế kỳ kế hoạch
TS0 là tài sản bình quân kỳ kế hoạch

Ta có chỉ tiêu phân tích: ROA = * * 100 (%)

SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 19


×