Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH X Y DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TUYÊN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )


BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-✧

---------- ✧----------

SINH VIÊN: NGUYỄN THU HUYỀN
LỚP : CQ54/21.13

 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TUN HỊA

CHUN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS.NGUYỄN BÁ MINH

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Cơng
ty TNHH Xây dựng và thương mại Tuyên Hòa.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ

vi

DANH MỤC HÌNH

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


viii

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI

4

1.1. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại

4

1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng

4

1.1.2 u cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
1.1.3

5

Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

doanh nghiệp thương mại


GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

6

1

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
1.1.4

Học viện Tài chính

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong doanh nghiệp thương mại

7

1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại

8

1.2.1

8


Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn

1.2.2 Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng

9

1.2.3

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

15

1.2.4

Kế toán giá vốn hàng bán

16

1.2.5

Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

21

1.3

Tổ chức hệ thống Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng trong doanh nghiệp thương mại.


29

1.3.1 Hình thức kế tốn Nhật ký chung

29

1.3.2 Tổ chức kế toán bán hàng trong điều kiện áp dụng cơng nghệ thơng
tin ( kế tốn máy)

29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

32

CHƯƠNG 2:

33

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TUN
HỊA.

33

2.1     Giới thiệu về Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tun Hịa.
33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

33


2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty

34

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty

35

2.1.4

37

2.2

Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty

Thực trạng kế tốn Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuyên Hòa.
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

2

42

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh tốn của cơng ty.
42
2.2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

43

2.2.3. Trình bày thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH
Xấy dựng và Thương mại Tuyên Hòa trên Báo cáo tài chính

76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

86

CHƯƠNG 3:

87

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI
CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TUN HỊA

87

3.1

Định hướng phát triển cơng ty.


87

3.2

u cầu thực hiện.

88

3.3

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng tại công ty.

90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

93

KẾT LUẬN

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO

96

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu số 2.1: Số cái TK 511

54

Biểu số 2.2 : Sổ cái TK 632

53

Biểu số 2.3 : Bảng tổng hơp nhập –xuất – tồn Thép D6:8

65

GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

3

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Biểu số 2.4: Sổ cái TK 642

70

Biểu số 2.5: Sổ cái TK 911


75

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch tốn DTBH khi bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
13
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn DTBH trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp14
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế tốn GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên20
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế tốn GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ

21

Sơ đồ 1.5:Trình tự hạch tốn chi phí bán hàng

25

Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

26

Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ kế tốn máy

30

Sơ đồ 2.1 : Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

36

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế tốn của cơng ty

38


Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung với phần
mềm kế tốn Misa.
41

DANH MỤC HÌNH

GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

4

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

HÌNH 2. 1: MÀN HÌNH LÀM VIỆC CỦA PHẦN MỀM KẾ TỐN

42

HÌNH 2.2 HĨA ĐƠN GTGT

46

Hình 2.3 MÀN HÌNH GIAO DIỆN GHI NHẬN DOANH THU BÁN HÀNG
48
Hình 2.4 MÀN HÌNH NHẬP LIỆU TK 33311


49

HÌNH 2.5 : PHIẾU XUẤT KHO HÀNG HĨA

50

Hình 2.6: MÀN HÌNH TÍNH GIÁ XUẤT KHO

51

HÌNH 2.7 :MÀN HÌNH HẠCH TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG

67

HÌNH 2.8: MÀN HÌNH HẠCH TỐN CHI PHÍ QLDN

69

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK

Tài khoản

DTBH

Doanh thu bán hàng

GVHB

Giá vốn hàng bán


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HH

Hàng hóa

KQ

Kết quả

GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

5

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

KH

Khách hàng

GGHTK

Giảm giá Hàng tồn kho

ĐL

Đại lý

KC

Kết chuyển

TSCĐ

Tài sản cố định

GTHM

Giá trị hao mòn

SXKD

Sản xuất kinh doanh


CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CPTC

Chi phí tài chính



Hóa đơn

GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

6

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp
trong nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng nhiều cơ hội
cũng như nhiều thách thức. Một trong những thách thức lớn nhất mà các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt đó là sức ép cạnh tranh
với các công ty trong nước, quốc tế, đặc biệt là từ các tập đồn đa quốc gia,
những cơng ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý đang
ngày càng gia tăng và trở nên gay gắt. Trước tình hình đó để tồn tại và phát
triển địi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải có những những biện pháp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở tất cả các khâu, đặc biệt là
khâu tiêu thụ- khâu quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ
thông qua bán hàng, tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có được doanh thu
để trang trải chi phí đã bỏ ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những
biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác
bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tận dụng các cơ hội và ra quyết định kịp thời
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mà thơng tin để làm cơ sở khơng thể khác hơn
ngồi thơng tin kế tốn. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển bền
vững thì địi hỏi phải có bộ máy kế tốn tốt, hiệu quả.
Một cơng cụ đắc lực giúp các nhà quản lí thực hiện mục tiêu đó chính là
kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
giữ vai trị hết sức quan trọng, là phần hành kế tốn chủ yếu trong cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn,
cung cấp thơng tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ việc quản lí và ra

quyết định tổ chức q trình kinh doanh tiếp theo. Từ đó giúp doanh nghiệp
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

1

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phân tích đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng, vận dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu tại
trường em đã đi sâu nghiên cứu về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng tại
công ty. Với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong cơng ty nói chung,
của các nhân viên phịng kế tốn nói riêng và sự hướng dẫn của
PGS.TS.Nguyễn Bá Minh em đã chọn đề tài: “ Tổ chức kế toán bán hàng
và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Tuyên
Hòa ” để làm đề tài luận văn của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tun Hịa.
Mục đích nghiên cứu : Làm rõ lý luận và thực tế về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty, giúp công ty thấy được những mặt đã
làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hồn
thiện hơn nữa cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty.
3. Phạm vị nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực tiễn về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Tuyên Hòa, từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận
với thực tế tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuyên Hịa, từ đó
đưa ra giải pháp kiến nghị để hồn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty.
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

2

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Kế cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuyên Hòa.
Chương 3 : Một số giải pháp hồn thiện về kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tun
Hịa.

Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh chị ở phịng Tài chính – Kế tốn Cơng ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Tun Hịa, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS.Nguyễn Bá Minh, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của
bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên bài luận của em
còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cơ
giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS.Nguyễn Bá Minh và
các anh chị phòng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Tun Hịa đã giúp em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày 18 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thu Huyền

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

3

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

THƯƠNG MẠI
1.1.


Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Khái niệm bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Bán hàng hay tiêu thụ
sản phẩm là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất – kinh doanh, đây là q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn
lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Xác định kết quả bán
hàng là phương pháp tính số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với
các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lí kinh doanh phát
sinh trong một kì nhất định. Nếu doanh thu bán hàng thuần lớn hơn các chi
phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lãi. Ngược lại, nếu doanh thu thuần nhỏ
hơn các chi phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lỗ.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà với cả các
doanh nghiệp nước ngồi. Vấn đề tiêu thụ càng có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì hàng hóa qua tiêu thụ mới
chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và khi đó doanh nghiệp
mới thu hồi được lượng vốn đã đầu tư vào các hoạt động kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất. Hơn nữa chỉ thơng qua hoạt động bán
hàng giá trị hữu ích của hàng hóa mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời việc
đẩy mạnh q trình bán hàng góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

4


SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cao hiệu quả sử dụng vốn, là tiền đề cho việc tăng thu nhập, ổn định tình hình
tài chính của doanh nghiệp và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp Công tác bán
hàng và tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ đối với doanh
nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực hiện tốt khâu bán
hàng là cơ sở cho việc điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng,
giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng trong từng ngành, giữa các
ngành và các khu vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua việc xác
định kết quả bán hàng doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh
doanh, xác định phần nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước với kinh tế tập thể và cá nhân
người lao động. Qua đó doanh nghiệp có thể hạch định chiến lược kinh doanh
phù hợp để tăng hiệu quả kinh doanh ở các kì tiếp theo.
Tóm lại cơng tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái
sản xuất . Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện
thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước
thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi
lao động. Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực
tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1.2 u cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.

- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách hậu bán hàng tốt nhằm khơng ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

5

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Theo dõi quá trình tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng, theo dõi
tình hình thanh tốn với khách hàng trong trường hợp bán chịu, theo dõi số
lượng hàng bán, giá vốn, doanh thu bán hàng và theo dõi các chi phí liên quan
đến hàng bán, phải xác định được kết quả bán hàng theo từng kỳ.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
- Việc hạch tốn tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng quả của trình tiêu thụ.
1.1.3 Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại

● Đối với doanh nghiệp:
Với doanh nghiệp thương mại, tổ chức tốt công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, từng bước
hạn chế sự thất thốt hàng hóa, phát hiện ra những hàng hóa chậm luân
chuyển để có biện pháp xử lý đúng đắn nhằm thúc đẩy q trình tuần hồn
vốn.
Từ số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp
có thể đánh giá mức độ hồn thành kế hoạch kinh doanh, giá vốn hàng bán và
kết quả bán hàng. Dựa và đó giúp cho doanh nghiệp tìm và đưa ra các biện
pháp tối ưu nhằm đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa nhập hàng,
dự trữ và xuất hàng.
● Đối với các chủ thể kinh tế bên ngoài doanh nghiệp:
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

6

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Từ số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã cung
cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế,
kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.Ngồi ra thơng qua số liệu mà kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, các nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp biết được khả
năng mua - dự trữ - bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, biết

được kết quả bán hàng của doanh nghiệp để từ đó quyết định đầu tư cho vay
vốn mở rộng hợp tác với doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả bán hàng cần phải thực
hiện những nhiệm vụ sau:
-

Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản doanh

thu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí phục vụ cơng tác bán
hàng như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán
và các khoản thuế liên quan đến quá trình tiêu thụ và cuối mỗi kỳ phải xác
định kết quả bán hàng của hoạt động bán hàng làm căn cứ để lập báo cáo.
Đồng thời phải theo dõi thật chi tiết, cụ thể tình hình thanh tốn của từng đối
tượng khách hàng để thu hồi kịp thời vốn kinh doanh.
-

Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý hàng hố cịn trong kho, tình

hình thực hiện kế hoạch bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
-

Khi vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế

toán phù hợp để xử lý, hệ thống hố, cung cấp thơng tin về tình hình hiện có
và biến động của hàng hố, tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh


7

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cơng tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp đồng thời cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối
tượng sử dụng thông tin.
- Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm
căn cứ để xác định kết quả bán hàng.
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
1.2.1 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn
1.2.1.1

Phương thức bán hàng

Cơng tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành
theo những phương thức sau :


Phương thức bán buôn:


Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý… Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán bn
+ Bán bn qua kho
+ Bán buôn không qua kho


Phương thức bán lẻ :

Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu
thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ :
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp
+ Phương thức bán hàng đại lý ( ký gửi)
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

8

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Các phương thức bán hàng khác.
1.2.1.2


Các hình thức thanh tốn

Các doanh nghiệp sản xuất có thể bán hàng theo phương thức trả tiền
ngay hoặc bán hàng chịu.


Phương thức bán hàng trả tiền ngay: Theo phương thức này, khi

khách hàng thanh toán tiền mua hàng, người bán hàng giao hàng cho khách
hàng.


Phương thức bán hàng chịu: Theo phương thức này, khách hàng

không phải thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng, khách hàng sẽ thanh
toán tiền hàng sau một khoảng thời gian nhất định như cam kết khi mua hàng.
- Trường hợp số tiền hàng nhỏ, doanh nghiệp khơng tính lãi, khi thanh
tốn tiền hàng khách hàng chỉ phải trả một khoản tiền đúng bằng giá hàng hóa
trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay.
- Trường hợp doanh nghiệp bán chịu với số tiền lớn, có tính lãi, khách
hàng được thanh tốn tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền phải trả
theo giá hàng hóa thì khách hàng phải trả thêm một khoản tiền lãi vì trả chậm.
Người bán mất quyền sở hữu khi giao hàng hóa cho người mua và đã được
xác định là tiêu thụ.
1.2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.2.1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Khái niệm: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được

trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăn vốn chủ sở hữu.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
1.

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền

GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

9

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
2.

Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý, sở hữu hàng

hố hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.


4. Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Nguyên tắc xác định doanh thu:
1. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu
2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
3. Trường hợp hàng hoá trao đổi lấy hàng hoá tương tự về bản chất
không được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
4. Nếu doanh nghiệp phát sinh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
5. Phải theo dõi chi tiết doanh thu từng mặt hàng, từng sản phẩm,… từng
khoản giảm trừ doanh thu, xác định doanh thu thuần để cung cấp thông tin
phục vụ cho việc lập các Báo cáo tài chính cũng như Báo cáo quản trị doanh
nghiệp.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán
hàng:
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

10

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là
thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh tốn.
+ Bán lẻ hàng hóa, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh
thu bán hàng là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán
hàng.
+ Bán hàng đại lý, ký gửi hàng hóa, thời điểm xác định hàng bán và
ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thông báo hàng
đã bán được, thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2

Kế toán doanh thu bán hàng.

● Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thơng thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn,
uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê ngân hàng,…)
● Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác


GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

11

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất
như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về
doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước…
● Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
▪ Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng

Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức này, thành phẩm được
giao cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Thời điểm chuyển giao
hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu là một. Khi đó, căn cứ vào hố đơn và
các chứng từ thanh toán khác để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

12

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

▪ Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ
Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng phải quy
đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Cụ thể căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi định
khoản:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
▪ Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi”, doanh nghiệp lập hoá

đơn giá trị gia tăng phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý; xác
định tiền hoa hồng phải trả đồng thời nhận hoá đơn giá trị gia tăng do đại lý
phát hành.
TK 511

TK 111,112,131
Giá bán
TK 6421

chưa thuế

Hoa hồng đại lý
TK 133
TK 3331

Thuế GTGT tương ứng cho
hoa hồng đại lý

Thuế
GTGT

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch tốn DTBH khi bán hàng qua các đại lý, ký gửi
hàng
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

13

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

▪ Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ:
Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số phải thu, tiền lãi do bán trả
chậm, trả góp, kế tốn ghi:
TK 511

TK 111, 112

Giá bán trả ngay 1 lần

Số tiền đã thu
được

TK 3331

TK 131

Thuế GTGT

Số tiền cịn

phải nộp (nếu có)

phải thu


TK 3387
Chênh lệch số tiền bán theo trả
góp với giá bán ngay chưa thuế
GTGT( hoặc đã có)
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn DTBH trường hợp bán hàng trả chậm, trả
góp

▪ Trường hợp trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá
Số sản phẩm, hàng hoá này cũng được coi là bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334: Trả thay lương
Nợ TK 353: Nếu biếu tặng bằng nguồn quỹ phúc lợi
Nợ TK 642: Biếu tặng không bằng nguồn quỹ phúc lợi
Có TK 511: Giá thanh tốn
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
▪ Trường hợp đổi hàng:
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

14

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Căn cứ vào chứng từ kế toán tiền hành ghi sổ
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156: giá vốn hàng bán
Nợ TK 131: tổng giá thanh tốn

Có TK 511: giá bán chưa thuế
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
1.2.3 Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1

Nội dung

● Kế toán chiết khấu thương mại
Khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn, phù hợp với chính sách
chiết khấu thương mại của doanh nghiệp trong kỳ, khách hàng sẽ được hưởng
chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại được xác định bằng số chênh
lệch giữa giá niêm yết với giá bán thành phẩm.
● Kế toán giảm giá hàng bán
Trường hợp doanh nghiệp đã xuất hố đơn nhưng hàng bán khơng đảm
bảo quy cách, phẩm chất… phải điều chỉnh giảm giá hàng bán thì doanh
nghiệp và khách hàng phải lập biên bản, hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi
rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá giảm theo hoá đơn bán hàng, lý do
giảm giá và bên bán phải lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá giảm. Hoá đơn
ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá tại hoá đơn nào.
● Kế toán hàng bán bị trả lại
Trường hợp doanh nghiệp xác định thành phẩm đã tiêu thụ và đã ghi
nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành của
doanh nghiệp thì kế tốn phải phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê bán lẻ…
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

15


SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Doanh nghiệp chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 511: Phần chiết khấu cho khách hàng chưa thuế GTGT
Nợ TK 33311: Phần thuế GTGT trên giá trị hàng chiết khấu cho khách hàng.
Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.
- Doanh nghiệp giảm giá hàng bán cho khách hàng
Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa có thuế GTGT
Nợ TK 33311: Phần thuế GTGT trên giá trị giảm giá hàng bán
Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán.
- Doanh nghiệp chấp nhận nhận lại hàng đã bán
Nợ TK 511: Giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 33311: Phần thuế GTGT của số hàng đã bán bị trả lại
Có TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.
Khi nhận lại hàng và nhập kho kế toán ghi giảm giá vốn của số hàng bị trả lại:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán bị trả lại
Có TK 156: trị giá hàng bán bị trả lại
Chú ý: Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán phải phản ánh chi phí liên
quan đến hàng bán bị trả lại vào chi phí bán hàng trong kỳ.
1.2.4 Kế tốn giá vốn hàng bán
1.2.4.1

Nội dung.


Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán có thể được xác định
như sau:
+ Hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của hàng hóa xuất kho chính là
giá vốn hàng bán.
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Bá Minh

16

SV: Nguyễn Thu Huyền- CQ54/21.13


×