Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NH đâù tư và phát triển Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.1 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
ĐỀ TÀI: MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI
CHI NHÁNH NH ĐT&PT HÀ TÂY.
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHO VAY CỦA NHTM .................... 7
ĐỐI VỚI DNNQD. .................................................................................................... 7
1.1 Một số vấn đề cơ bản về DNNQD ở Việt Nam. ............................................... 7
1.1.1 Khái niệm về DNNQD. ............................................................................. 7
1.1.2 Đặc điểm của các DNNQD ở Việt Nam. .................................................... 7
1.1.3 Các loại hình DNNQD. ............................................................................ 13
1.1.3.1 DN tư nhân. ......................................................................................... 13
1.1.3.2 Công ty ................................................................................................ 13
1.1.3.3 HTX. .................................................................................................... 15
1.1.4. Nhu cầu vay vốn của DNNQD ................................................................ 16
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNQD. ................................... 17
1.2.1 Hoạt động cho vay của NHTM.. .............................................................. 17
Hoạt động cho vay của NHTM bao gồm: ...................................................... 17
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với các DNNQD. ................................ 18
1.2.2.1 Đối với các DNNQD. .......................................................................... 18
1.2.2.2 Đối với NH. ......................................................................................... 19
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế. ............................................................................. 20
1.2.3 Các hình thức cho vay đối với DNNQD ................................................... 20
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NH thương mại. ........... 26
1.3.1 Các nhân tố thuộc về NH. ........................................................................ 26
1.3.1.1 Chính sách tín dụng của NH. .............................................................. 26
1.3.1.2 Chất lượng thẩm định ........................................................................ 27
1.3.1.3 Hoạt động marketing của NH ............................................................. 28
1.3.1.4 Trình độ và phẩm chất của cán bộ NH. .............................................. 28


1.3.1.5 Năng lực quản lý NH. ......................................................................... 28
1.3.2 Các nhân tố khách quan ........................................................................... 29
1.3.2.1 Các nhân tố từ phía các DNNQD ....................................................... 29
1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh. .................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DNNQD TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT HÀ TÂY. ............................................ 32
2.1. Tổng quan về chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây ............................................ 32
2.1.1.Tình hình kinh tế xã hội Hà Tây .............................................................. 32
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức của chi nhánh NH
ĐT&PT Tây. .................................................................................................... 36
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
2.1.2.1 Lịch sử hình thành .............................................................................. 36
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ ........................................................................... 38
2.1.2.3 Bộ máy tổ chức ................................................................................... 39
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ....................................... 41
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn (bảng3) ..................................................... 42
(Ngu ồn: Ng ân h àng ĐT&PT H à T ây) ....................................................... 45
2.1.3.2 Công tác tín dụng, đầu tư, bảo lãnh tín dụng. .................................... 45
2.1.3.3 Công tác phát triển dịch vụ. ................................................................ 48
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNQD tại chi nhánh NH
ĐT&PT Hà Tây trong thời gian qua ................................................................... 49
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với các ĐNNQ tại chi nhánh .............. 49
Marketing, tiếp thị .......................................................................................... 49
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá thẩm định. .............................................. 49
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: ..................................................... 50
Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án SXKD. ................................. 51
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. ...................................... 51
Các biện pháp bảo đảm tiền vay. .................................................................... 51
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. ............................................... 52

Lập báo cáo thẩm định cho vay. ..................................................................... 52
Xác định phương thức và nhu cầu cho vay ..................................................... 52
Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh. ........... 52
Phê duyệt khoản vay. ...................................................................................... 52
Quá trình thực hiện giao dịch đã được phê duyệt. ......................................... 52
Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và
tài sản đảm bảo. .............................................................................................. 52
Giải ngân ........................................................................................................ 52
Kiểm tra, giám sát khoản vay. ......................................................................... 52
Thu nợ gốc, lãi và phí khoản vay. ................................................................... 53
Xử lý các vấn đề phát sinh liên quan. ............................................................. 53
Thời hạn xem xét quyết định cho vay. ............................................................. 53
Thanh lý hợp đồng tín dụng. ........................................................................... 53
Giải chấp tài sản đảm bảo .............................................................................. 53
Tái thẩm định. ................................................................................................. 53
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNQD tại chi nhánh trong
thời gian qua ..................................................................................................... 57
2.2.2.1 Doanh số cho vay ................................................................................ 58
2.2.2.2 Doanh số thu nợ .................................................................................. 59
2.2.2.3 Tình hình dư nợ ................................................................................... 60
2.2.2.4 Về tình hình nợ quá hạn ...................................................................... 61
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay đối với các DNNQD tại chi nhánh NH ĐT&PT
Hà Tây trong thời gian qua ................................................................................. 61
2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 63
2.3.2.1 Hạn chế ............................................................................................... 63
2.3.2.2 Nguyên nhân ....................................................................................... 63
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD

TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT HÀ TÂY. ............................................................ 68
3.1. Định hướng cho vay các DNNQD tại chi nhánh trong thời gian tới ........... 68
3.1.1 Định hướng cho vay các DNNQD tại chi nhánh trong thời gian tới ........ 68
3.1.2 Mục tiêu cho vay các DNNQD năm 2007 ................................................ 69
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNNQD tại chi nhánh NH ĐT&PT
Hà Tây ................................................................................................................. 69
3.2.1 Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn .............................................. 71
3.2.2 Hoàn thiện chính sách cho vay đối với các DNNQD. ............................... 71
3.2.3 Cải tiến quy trình cho vay ........................................................................ 74
3.2.4 Đa dạng hóa các phương thức cho vay ..................................................... 75
3.2.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giáo dục phẩm chất và
đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ....................................................................... 76
3.2.7 Tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn. .......................................... 78
3.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 79
3.3.1 Kiến nghị với NH ĐT&PT Việt Nam ...................................................... 79
3.3.2 Kiến nghị với NH nhà nước Việt Nam ..................................................... 80
3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước .................................................. 82
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN-TTCN :Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CSH :Chủ sở hữu
DN :DN
DNNN :DN nhà nước
DNNQD :DNNQD
ĐT&PT : Đầu tư và phát triển
HTX :Hợp tác xã
NH :Ngân hàng

NHTM :NH thương mại
NHNo&PTNT :Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTMCP :Ngân hàng thương mại cổ phần
SXKD :SXKD
TCTD :Tổ chức tín dụng
TNHH :Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ :Tài sản cố định
TSLĐ :TSLĐ
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực, cũng
như có ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia và các thành phần của quốc gia đó. Việt
Nam sau nhiều giai đoạn thăng trầm, nay đã có nhiều đổi mới phù hợp với xu thế
chung và yêu cầu hội nhập. Trong nhiều năm thực hiện chế độ kinh tế kế hoạch hóa,
tập trung, quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD)luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi nhà
nước ta thực hiện cải cách, mở cửa, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng thị
trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia, đặc biệt là sau khi ban hành luật doanh
nghiệp 2005, số lượng và chất lượng các DNNQD đã gia tăng nhanh chóng và đáng
kể. Các DNNQD ngày nay đã khẳng định là một thành phần kinh tế quan trọng của
nền kinh tế quốc dân và dần thể hiện vai trò tích cực của mình trong quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Hoạt động của các DNNQD đã tạo ra công ăn việc làm
cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh, thu hút các nguồn lực trong và ngoài
nước….
Tuy nhiên các DNNQD ở nước ta hầu hết mới đi vào hoạt động, quy mô vốn nhỏ
nên nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật
công nghệ và đầu tư rất lớn. Trong khi đó kênh huy động vốn trung và dài hạn của
các doanh nghiệp (DN) này thông qua thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển
và ổn định. Vì vậy, các DNNQD huy động vốn phần lớn bằng cách đi vay NH (NH).

Trong những năm qua, số lượng các DNNQD trên địa bàn Hà Tây và các vùng lân
cận cũng không ngừng gia tăng về số lượng và có tình hình sản xuất kinh doanh
(SXKD) khả quan, dần đi vào ổn định. Cùng với đó là nhu cầu vay vốn cho hoạt
động SXKD của các DN này cũng ngày càng nhiều. Thấy rõ được điều đó, chi nhánh
NH đầu tư và phát triển (NHĐT&PT) Hà Tây đã ngày càng quan tâm và chú trọng
hơn đến khu vực DNNQD. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại chi nhánh, em
nhận thấy tỷ trọng cho vay đối với các DNNQD đang ngày càng gia tăng nhưng hiện
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của cả NH và các DN. Trong khi phương hướng
hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới là tập trung phát triển cho vay DNNQD,
nhưng vẫn phải đảm bảo cho vay có hiệu quả và an toàn. Chính vì vậy, em quyết định
nghiên cứu về Đề tài: “ Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại chi nhánh NH đâù tư và phát triển Hà Tây”, với hy vọng góp phần mở rộng và
nâng cao hiệu quả tín dụng trong khu vực này tại chi nhánh, phần nào giúp chi nhánh
nâng cao năng lực cạnh tranh, hoạt động an toàn và hiệu quả, cũng như giải quyết
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
một số vướng mắc, thúc đẩy DNNQD phát triển đứng vững và lớn mạnh trong điều
kiện mới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được bố cục thành ba chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về cho vay của NHTM đối với DNNQD.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNQD tại Chi nhánh
NH ĐT&PT Hà tây.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNNQD tại Chi nhánh NH
ĐT&PT Hà tây.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHO VAY CỦA NHTM
ĐỐI VỚI DNNQD.
1.1 Một số vấn đề cơ bản về DNNQD ở Việt Nam.
1.1.1 Khái niệm về DNNQD.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Trong đó, DNNQD là các DN vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư
nhân một người hoặc một nhóm người hoặc thuộc sở hữu nhà nước nhưng phần vốn
góp của nhà nước chiếm từ 49% vốn điều lệ trở xuống.
DNNQD bao gồm các hình thức tổ chức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn (Cty TNHH), công ty hợp danh, DN tư nhân và HTX.
1.1.2 Đặc điểm của các DNNQD ở Việt Nam.
- Đông về số lượng, tốc độ gia tăng cao trong những năm gần đây, phạm vi mở rộng.
Sau hơn 20 năm đổi mới, trong cơ chế mới, Nhà nước tạo điều kiện cho tất cả các
thành phần kinh tế cùng phát triển. Đến nay, các DNNQD đã hình thành một bộ phận
quan trọng tạo nên tốc độ phát triển kinh tế nhanh.
Các DNNQD đã có bước tăng nhanh về số lượng. Bắt đầu từ năm 1991, khi luật công
ty và luật DN tư nhân ra đời, tổng số DNNQD trên cả nước mới có 414 DN, năm
1999 tăng đột biến lên 30.500 DN. Như vậy, bình quân trong giai đoạn này, mỗi năm
có thêm khoảng 3.252 DNNQD mới, tương ứng với tốc độ tăng là 30%.
Ngày 1/1/2000, luật DN bắt đầu có hiệu lực. Bắt đầu từ đây lại diễn ra một bước đột
phá vượt bậc của các DNNQD. Có thể nói các DNNQD thực sự bùng nổ một cách dữ
giội từ sau sự kiện này. Năm 2000 mới có 35.004 DN hoạt động, đến 2005 đã lên đến
105.569 DN, mỗi năm tăng trung bình 14.113 DN.Số lượng DN thực tế đang hoạt
động đến 31/12/2005 là 113.352 DN, tăng 23,54% so với 31/12/2004. Bình quân 5
năm 2001 - 2005 tăng 27,95%/năm (mỗi năm số DN thực tế hoạt động tăng thêm
14.213 DN). Trong khi đó DN nhà nước (DNNN) liên tục giảm về số lượng, năm
2000 là 5759 DN, đến 2003: 4845 DN và năm 2005 còn 4086 DN.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Có thể thấy số lượng các DNNQD tăng nhanh nhất là các công ty cổ phần, các Cty
TNHH, sau đó là các DN tư nhân.
Bảng 1: Tỷ lệ cơ cấu các DN Việt Nam năm 2005

Đơn vị: Phần trăm
ĐƠN VỊ TÍNH TỔNG SỐ
THÀNH PHẦN
DN Nhà
nước
DN ngoài quốc
doanh
DN có vốn đầu tư
nước ngoài
1. Số DN 100 3,61 93,13 3,26
2. Số lao động 100 32,69 47,46 19,55
3. Nguồn vốn 100 54,06 26,27 19,67
4. TSCĐ 100 51,11 20,61 28,29
5. Doanh thu thuần 100 38,63 38,77 22,59
6. Lợi nhuận 100 41,19 8,77 50,04
7. Nộp ngân sách 100 40,76 18,91 40,33
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Không chỉ số lượng các DNNQD tăng nhanh mà quy mô trung bình và phạm vi hoạt
động của các DNNQD cũng được mở rộng. Cùng với sự gia tăng nhanh số lượng
DNNQD, các yếu tố SXKD của DN như: lao động, nguồn vốn, tài sản và kết quả
SXKD phản ánh qua doanh thu, nộp ngân sách cũng tăng lên.
- Các DNNQD thu hút nhiều lao động.
Hiện nay nước ta có hơn 12 triệu lao động, mỗi năm số lượng lao động tăng khoảng
726 nghìn người, Chủ yếu lao động là ở khu vực nông thôn, phần lớn không có trình
độ cao, không được đào tạo chính thức. Trong khi đó, các DNNQD hiện tại tập trung
ở các lĩnh vực như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, thu hút nhiều lao động trình độ trung bình, nhàn rỗi ở nông thôn, miễn
là rẻ và biết việc. DNNQD phát triển góp phần tạo ra việc làm cho một số lượng lớn
lao động, đặc biệt là lượng lao động từ nông thôn. Tính đến năm 2004, các DNNQD
thu hút được 1,7 triệu lao động (chiếm 36,5% trong tổng số lao động của khu vực

Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
DN), tốc độ tăng lao động bình quân trong khu vực DNNQD các năm gần đây là
28%. Năm 2005, 46,47% lao động là làm việc trong các DNNQD, số còn lại 32,69%
là trong các DNQD, 19,55% làm cho các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều lao động cũng góp phần giải quyết các vấn đề như giáo
dục, y tế, bảo hiểm xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, trộm cướp, di cư ra
thành phố, giúp thu hẹp bớt phân hóa giàu nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, ….
- Đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, phát triển góp phần năng cao tính cạnh tranh,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các DN đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế. Một DNNQD
đóng góp cho ngân sách nhà nước có thể không lớn, nhưng do số lượng DNNQD lớn,
do đó tổng giá trị đóng góp của khu vực kinh tế này chiếm tỷ trọng khoảng 19%
trong tổng thu ngân sách của nhà nước đối với khu vực DN nói chung. Sự đóng góp
của các DNNQD vào ngân sách nhà nước giúp nhà nước có thêm vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành, nghề quan trọng, tạo điều kiện phát triển
kinh tế đất nước.
Từ khi các DNNQD phát triển một cách mạnh mẽ, thì nền kinh tế chứng kiến một
bước chuyển mình trong số lượng cũng như chất lượng phong phú của hàng hóa dịch
vụ. Với sự phong phú đa dạng như vậy, ngày nay, người tiêu dùng có nhiều sự lựa
chọn hơn, khắt khe, đòi hỏi cao hơn trong việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, điều này
thúc đẩy các DN cạnh tranh, ganh đua với nhau để đáp ứng nhu cầu của thị trường,
tiêu thụ được sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần bằng nhiều phương thức như cải tiến
mẫu mã, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tiện ích, hạ giá thành sản
phẩm dịch vụ, cũng như đưa sản phẩm ra đủ sức cạnh tranh với thị trường thế giới,
……..Có thể nói, các DNNQD hiện nay là những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của
các DNNN, cũng như sự cạnh tranh trong chính các DNNQD cũng tạo động lực phát
triển kinh tế.
Hiện nay, các DNNQD phát triển ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế như nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ…..Các DNNQD được tập trung

ở một số tỉnh và thành phố lớn như Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương. Nhìn chung, các DNNQD hoạt động chủ yếu là
trong lĩnh vực CN-TTCN, xây dựng, thương mại, dịch vụ, chế biến nông sản. Các
DNNQD góp phần thu hút một lực lượng lớn lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang
các lĩnh vực khác, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp
hóa. Đồng thời, các DNNQD còn đi đầu trong việc mạnh dạn áp dụng các công nghệ
mới, hiện đại, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
DNNQD đóng góp vào giá trị gia tăng, góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng kinh
tế. Hàng năm, khu vực DNNQD đã đóng góp khoảng 40%GDP, trung bình mỗi
DNNQD mỗi năm nộp ngân sách trung bình 70 triệu đồng. 30%giá trị sản lượng
công nghiệp là do khối DNNQD tạo ra, các DNNQD chiếm 80% tổng mức bán lẻ,
66% tổng lượng vận chuyển hàng hóa, 100% tổng giá trị sản lượng ở một số ngành
như: chiếu cói, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ…..
- Phát triển còn mang nặng tính tự phát, dàn trải, thiếu quy hoạch, thiếu định hướng.
Nhà nước đã có một vài định hướng cho các DN đầu tư, thậm chí ở một số ngành đã
có chiến lược phát triển như: xi măng, mía đường, sản xuất xe máy,…..song các DN
vẫn phát triển dàn trải, thiếu quy hoạch, quy mô nhỏ, nặng tính tự phát theo phong
trào. Vì thế, không ít các tỉnh có tới hàng ngàn DN tập trung phần lớn vào một số
ngành mà không phải những ngành quan trọng quyết định đối với kinh tế địa phương.
Có quá nhiều DN cùng hoạt động kinh doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường
đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các DN giảm sút. Tình trạng các DN
trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là
với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các DN.
- Số lượng thì nhiều tuy nhiên quy mô còn nhỏ, công nghệ chủ yếu còn lạc hậu, sức
cạnh tranh thấp, lao động thiếu ổn định và bền vững lâu dài.
Hiện nay, hầu hết các DNNQD là các DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Điều này thể hiện ở
vốn tự có, tài sản, lao động bình quân và phạm vi hoạt động. Theo luật thì DN nhỏ và
vừa là DN có vốn dưới 10 tỷ đồng, số lao động bình quân trong năm dưới 300 người.

Năm 2000, bình quân mỗi DNNQD có 30 lao động, bằng 8,3% so với trung bình toàn
quốc. Năm 2005, bình quân 1 DNNQD có khoảng 42 lao động (nhưng cũng chỉ bằng
10% so với DNNN và bằng 14% so với DN có vốn đầu tư nước ngoài).
Quy mô lao động nhỏ, thêm vào đó là quy mô vốn của các DNNQD cũng rất nhỏ. Cụ
thể là:
- Số DN có vốn duới 500 triệu đồng chiếm 29%
- Số DN có vốn từ 500 triệu đến 1 tỷ chiếm 20%
- Số DN có vốn từ 1 tỷ đến 5 tỷ chiếm 37%
- Số DN có vốn trên 5 tỷ chỉ chiếm 14%
Năm 2000, trung bình 1 DNNQD có 3 tỷ vốn hoạt động so với 130 tỷ vốn hoạt động
trung bình của toàn bộ các DN. Tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có 72.012 DN
thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng DNNQD chiếm 19,55%
tương đương 337.155 tỷ đồng. Điều này cho thấy số vốn hoạt động trung bình của
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
một DNNQD khoảng 5.2 tỷ đồng, nếu so với trung bình 1 DNQD có 192.7 tỷ đồng
nghĩa là chỉ bằng 3,6% so với DNNN và bằng 3,9% so với DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Năm 2005, số vốn bình quân đã tăng nhưng không nhiều, chỉ dừng lại ở con số
7 tỷ đồng, trong khi vốn bình quân của các DN toàn quốc đã lên đến 355 tỷ đồng, như
vậy là quá nhỏ bé.
Năm 2006
Tài sản cố định (TSCĐ) bình quân của 1 DN đạt thấp, nhưng mức trang bị TSCĐ
cho 1 lao động càng thấp hơn. Bình quân 1 lao động của DN chỉ đạt 153 triệu
đồng/lao động, trong đó:
- DNNN đạt 239 triệu đồng/lao động.
- DN có vốn đầu tư nước ngoài 221 triệu đồng/lao động.
- DNNQD 66 triệu đồng/lao động (trong khi số lượng DNNQD chiếm tới 93,13%).
Như vậy, có thể thấy, các DNNQD chủ yếu là các DN vừa và nhỏ, vì vậy, còn thiếu
nhiều vốn để trạng bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến cũng như trang bị TSCĐ. Nhìn
chung các DN này còn lúng túng trong tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ

cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, môi trường đầu tư do thiếu vốn. Vì thế, sức
cạnh tranh của các DN này bị ảnh hưởng lớn, hiệu quả kinh doanh chưa cao, lao động
còn thiếu tính ổn định, chuyên nghiệp và bền vững lâu dài.
- Có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, nhạy bén trong SXKD, dễ thay đổi ngành nghề
hoạt động, nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Các DNNQD có ưu điểm là có bộ máy hoạt động gọn nhẹ. Thường hiệu quả hoạt
động của DN ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người quản lý DN
cũng như tiền đầu tư vào DN là của chủ DN nên họ phải tìm mọi cách để quản lý DN
làm ăn có hiệu quả cao nhất. Đãi ngộ nhân tài, sử dụng hiệu quả từng đồng vốn, giảm
thiểu chi phí đến mức thấp nhất có thể như thuê vừa đủ lao động nhưng làm việc
năng suất cao, hiệu quả, nghiên cứu các phương pháp tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu,
nhân công,…..tất cả làm nên các DNNQD với bộ máy tổ chức không cồng kềnh mà
vẫn hữu hiệu.
Với số vốn kinh doanh không nhiều, hầu hết mới đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất,
nên các DNNQD có thể dễ dàng chuyển đổi loại hình kinh doanh, cũng như loại hình
DN để thích ứng với thị trường, cũng như điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Việc
thay đổi loại hình kinh doanh đối với DNNN là khó khăn hơn khi các DN này đã đầu
tư một lượng vốn lớn vào sản xuất, đã chuyên sâu trong một vài lĩnh vực, chuyện
chuyển đổi là vô cùng lãng phí, gây khó khăn cho nhà nước.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Từ khi thành lập, các DNNQD hầu hết đã phải tự mình thực hiện hoạt động kinh
doanh, tự thích nghi với các biến động của thị trường, tự rút ra bài học trên thương
trường, cũng như tự tìm hiểu, phát triển thị trường, quảng bá, cải tiến sản phẩm, nên
có thể nói các DNNQD có sự năng động, nhạy bén hơn so với một số DNNN quen
được ưu đãi, độc quyền, cấp vốn, bù lỗ…..
Tuy nhiên, hiện nay, nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của các DNNQD còn chưa
cao . Theo nghiên cứu thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các DNNQD còn thấp, ở tỷ
lệ 2,3%-quá thấp so với lãi suất tiền vay. Tỷ lệ lãi trên doanh thu tiêu thụ tuy có tăng
nhưng vẫn còn thấp ở mức 1,5%

- Thiếu vốn để đổi mới công nghệ, sức cạnh tranh thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao,
ít có khả năng lựa chọn mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao. Chủ yếu chiếm dụng
vốn lẫn nhau trong các DNNQD, làm lây nhiễm rủi ro, hoặc vay từ những nguồn nhỏ
lẻ, không ổn định.
Như vậy, có thể thấy đại đa số các DN đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn
cần thiết, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh
tranh của các DN trên thị trường trong nước và quốc tế. Đây là điều đáng lo khi các
chính sách - bảo hộ của Nhà nước trong thời gian tới hầu như sẽ không còn nữa vì
theo lịch trình giảm thuế quan cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN – AFTA, khi đó,
các DN Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của các tập đoàn lớn trong
khu vực và trên thế giới.
Rất nhiều DNNQD đang sử dụng máy móc, thiết bị do các DN nước ngoài đã thải bỏ.
Đặc biệt ở khu vực sản xuất nhỏ, thiết bị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 75%. Sự
lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn
định làm cho DN khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả
năng cạnh tranh bằng giá (giá thành các sản phẩm trong nước cao hơn các sản phẩm
nhập khẩu từ 20% - 40%).
- Chưa có mạng lưới phân phối trực tiếp ở nước ngoài, sản phẩm chưa có tính đặc thù
cao, môi trường SXKD chưa thuận lợi, thị trường tiêu thụ chưa được khai thác triệt
để, còn nhỏ bé.
Hiện nay các DNNQD đang tiến hành hoạt động SXKD trong một môi trường có rất
nhiều biến động. Thêm vào đó, yếu tố tư bản vốn trong cấu thành sản phẩm thấp,
hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, chủ yếu dựa vào yếu tố
lao động (gạo, thuỷ sản) hoặc điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm chưa thực sự
có ưu thế rõ rệt trên thị trường thế giới, năng suất lao động thấp. Tính độc đáo của
sản phẩm không cao, trừ số ít sản phẩm mang đậm bản sắc tự nhiên và văn hóa đặc
thù như hàng thủ công mỹ nghệ... các sản phẩm khác còn lại hầu như luôn đi sau các
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
nước khác về kiểu dáng, tính năng, thậm chí nhiều sản phẩm tiêu dùng và công

nghiệp lạc hậu so với thế giới nhiều thế hệ, giá trị gia tăng sản phẩm trong tổng giá trị
của sản phẩm nói chung còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới.
Hơn nữa, hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế và yếu kém, nhiều
thị trường tiềm năng chưa được khai thác, nhiều DN đã phải chịu thua lỗ lớn và mất
thị trường do không đi sâu vào nghiên cứu thị trường. Một bộ phận các DNNQD vẫn
còn tổ chức kênh phân phối theo kiểu trao đổi đơn (bên mua và bên bán chỉ quan hệ
với nhau một lần), một bộ phận khác tổ chức kênh phân phối theo kiểu tự nhiên,
không hề có tác động quản lý điều khiển theo hướng có mục tiêu.
Về lĩnh vực quảng bá sản phẩm thì chi phí dành cho quảng cáo còn quá thấp,đơn
điệu, không mang dấu ấn, chưa chuyên nghiệp, chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng
trong và ngoài nước.
1.1.3 Các loại hình DNNQD.
1.1.3.1 DN tư nhân.
DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của DN.
DN tư nhân là loại DN không có tư cách pháp nhân, CSH DN tư nhân chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của DN. Đại diện theo pháp luật của DN chính là
chủ DN - người có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh của DN cũng như có toàn quyền quyết định trong việc sử dụng lợi nhuận của
DN, mặc dù có thể thuê người khác quản lý điều hành hoạt động của DN.
1.1.3.2 Công ty
Công ty là loại hình DN có sự liên kết giữa các thành viên với nhau, thể hiện ở các
khía cạnh vốn và điều lệ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Có 3 loại hình công ty đó là: Cty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
- Công ty TNHH.
Cty TNHH một thành viên là công ty do một tổ chức làm CSH. Trong đó, chủ sở hữu
(CSH) chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Ở Cty TNHH một thành viên, chủ thể thành
lập công ty phải là pháp nhân, bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang, cơ quan Đảng các cấp, ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc, tổng liên đoàn lao

động Việt Nam, hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam...
Cty TNHH là DN có tư cách pháp nhân, nhưng cũng giống như DN tư nhân, không
được phép phát hành cổ phiếu.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Cty TNHH từ hai thành viên trở lên là công ty được thành lập bằng vốn góp của các
thành viên. Thành viên ở đây có thể là cá nhân hoặc tổ chức, nhưng số lượng thành
viên không được vượt quá 50 người. Các thành viên trong Cty TNHH nhiều thành
viên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số
vốn góp của mình vào công ty.
Cty TNHH từ hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân, được phép phát hành trái
phiếu nhưng cũng không được phát hành cổ phiếu. Thành viên của Cty TNHH từ hai
thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác. Khi thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho người khác thì phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ
vốn góp tương ứng cùng điều kiện trước, nếu không thành viên nào mua hoặc không
mua hết thì sẽ được phép chuyển nhượng cho người khác không thuộc công ty.
- Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là công ty trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần là cổ đông và giá trị của cổ phần thể hiện
trên chứng chỉ gọi là cổ phiếu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty
cổ phần có thể lựa chọn phát hành hai loại cổ phần là cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ
thông.
Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có đối với mọi công ty cổ phần. Người
sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông có quyền
biểu quyết, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát….
Cổ phần ưu đãi là cổ phần có thể có hoặc không đối với các công ty cổ phần. Người
sở hữu cổ phần ưu đãi có thể được một số ưu đãi nhất định như:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần

phổ thông. Chỉ có sáng lập viên và các tổ chức được nhà nước ủy quyền được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Loại cổ phần này là cổ phần ghi danh nên không
được tự do chuyển nhượng. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chi có hiệu lực
trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau
thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển thành cổ phần phổ thông.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào
theo yêu cầu của người sử hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi hoàn lại. Cổ phần ưu đãi hoàn lại bao gồm cổ phần ưu đãi hoàn lại vô
điều kiện và cổ phần ưu đãi có điều kiện.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Cổ phần ưu đãi cổ tức: Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức của cổ đông ưu đãi
cổ tức gồm hai phần là cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty và cổ tức thưởng.. Tuy nhiên người nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức không có
quyền biểu quyết, không có quyền dự họp đại hội cổ đông, không có quyền đề cử
người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, số lượng thành viên chỉ hạn chế tối thiểu là 3
người, không hạn chế tối đa. Bởi vì ưu điểm của công ty cổ phần là huy động vốn
nhàn rỗi trong dân, càng nhiều thành viên tham gia thì càng huy động được nhiều vốn
nhàn rỗi. Công ty cổ phần có thể phát hành tất cả các loại chứng khoán, phụ thuộc
vào quy định của luật chứng khoán
- Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là DN trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Có hai hoại công ty hợp danh là
công ty toàn thành viên hợp danh và công ty cả thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn.
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn,
uy tín nghề nghiệp. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình, có quyền quản lý công ty, quyền nhân danh công ty để tiến hành hoạt động

kinh doanh và phải cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ
của công ty. Còn thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức và chỉ phải chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty, có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ của công ty và
không có quyền nhân danh công ty để tiến hành hoạt động kinh doanh. Công ty hợp
danh không có tư cách pháp nhân và không được phép phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào.
1.1.3.3 HTX.
HTX (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể do các các nhân, hộ gia đình,pháp nhân có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước. HTX hoạt động như một loại hình
DN, có tư cách pháp nhân, tự chủ, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của
pháp luật.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
1.1.4. Nhu cầu vay vốn của DNNQD
Hiện nay nước ta có khoảng 200.000 DNNQD với tổng số vốn lên đến hàng trăm
nghìn tỷ đồng. Đây chính là kết quả đáng ghi nhận từ những cơ chế, chính sách ngày
càng cởi mở của Nhà nước ta. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các DNNQD vẫn còn
gặp một số khó khăn trong hoạt động nhất là việc thực hiện các cơ chế, chính sách tài
chính,…
Thời gian qua, chính sách hỗ trợ huy động vốn đã góp phần không nhỏ đến sự phát
triển thành công của DNNQD. Nhiều biện pháp khuyến khích đầu tư cho việc phát
triển đã được thực hiện như: ban hành, sửa đổi các chính sách về thuế, chính sách tài
chính-tín dụng, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho DNNQD. Đồng thời, để hỗ trợ cho
DNNQD tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH, nhà nước đã thành lập và phát triển các
định chế tài chính thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện chính sách bảo lãnh tín dụng

cho DN. Tuy nhiên, dù đã có chuyển biến tích cực nhưng trên thực tế việc vay vốn,
huy động vốn tài chính vẫn đang là vấn đề khó khăn nhất đối với DN. Tình trạng
thiếu vốn đang là chuyện phổ biến ở các DN và đặc biệt là các DNNQD.
Các DNNQD có thể huy động vốn thông qua: góp vốn, chiếm dụng vốn (tiền lương,
khấu hao, thuế, và các khoản khác….), lập chương trình tài trợ dự án để hưởng chính
sách ưu đãi đầu tư khi vào cụm, khu công nghiệp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu DN
(tuy nhiên cách này thường huy động vốn trung và dài hạn, không được sử dụng để
tài trợ cho tài sản lưu động, sản xuất kinh doanh (SXKD), hơn nữa các DNNQD phần
lớn là nhỏ và vừa, chưa có thương hiệu, uy tín trên thị trường đủ để các nhà đầu tư tin
tưởng mua cổ phần hay trái phiếu, trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam còn sơ
khai, nhiều biến động, các DN niêm yết trên thị trường thường trả cổ tức cao nên các
DNNQD khi huy động bằng kênh này cũng phải đạt lợi nhuận cao, hoạt động thực sự
hiệu quả, có bản cáo bạch rõ ràng, chuẩn xác….điều này là vô cùng khó khăn đối với
các DNNQD), và cách cuối cùng là đi vay các tổ chức tín dụng, vay ngân hàng. Có
thể thấy, nhu cầu vay vốn của khối DNNQD là rất lớn. Trong điều kiện hội nhập hiện
nay, việc các DNNQD thiếu vốn đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, nghiên cứu,
chiếm lĩnh, thâm nhập thị trường nước ngoài, cải tiến sản phẩm, mở rộng sản xuất, để
đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế đang là vấn đề bức xúc, trong
khi các DN này hoạt động mang lại nhiều hiệu quả và lợi ích cho nền kinh tế đất
nước và xã hội, thì nguồn cung vốn cho các DNNQD lại đang có nhiều vướng mắc,
khó khăn, cản trở sự phát triển lành mạnh của khối DN này. Hơn nữa, khối các
DNNN đang dần thu hẹp, một số DN hoạt động kinh doanh trì trệ, không còn phù
hợp với tình hình mới, các khoản cho vay đối với các DN này tiềm ẩn nhiều rủi ro,
ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng và ổn định vĩ mô.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Tuy nhiên hầu hết các DNNQD đều cho rằng, vay vốn NH rất khó khăn với nhiều thủ
tục như thế chấp, bảo lãnh…Trong khi đó, phần lớn DNNQD có vốn CSH rất thấp, ít
có đủ tài sản thế chấp, cầm cố, lại không có người bảo lãnh, khả năng lập dự án,
phương án SXKD còn thiếu sức thuyết phục, trình độ quản lý hạn chế, báo cáo tài

chính không đủ độ tin cậy…Thêm nữa, NH lại qúa “cầu toàn” trong việc xác định tài
sản thế chấp và chặt chẽ các thủ tục nhằm tránh rủi ro xảy ra. Và không ít DN bức
xúc về trình độ nghiệp vụ NH trong thẩm định các dự án của DN khiến nhiều dự án
không thể vay được vốn. Ví dụ như một doanh có tài sản thế chấp để vay vốn NH,
nhưng các thủ tục tiến hành định giá tài sản của NH vẫn còn rườm rà và thấp hơn
nhiều so với giá thị trường khiến cho việc vay vốn của DN càng trở nên khó khăn
hơn . Hơn nữa, thông thường, các DN chỉ được vay khoảng 20% giá trị tài sản thế
chấp, còn DN nào thực sự có uy tín mới được vay đến 50%. Theo đánh giá của bản
thân các DN thì như vậy là quá thấp.
Vì thế, nhiều DN muốn hoạt động được thì họ thường phải vay vốn từ các tổ chức tài
chính phi chính thức, tư nhân, bạn bè, họ hàng và bản thân người lao động trong DN.
Thực tế, nguồn vốn được “chắp vá” này thường không ổn định nên ảnh hưởng đến kế
hoạch mở rộng SXKD của DN. Bên cạnh đó, chưa có đủ các quy định pháp lý đảm
bảo cho DNNQD có thể tiếp cận thường xuyên, nhằm tiến tới khả năng vay vốn từ
các tổ chức tài chính bên ngoài một cách rộng rãi và ổn định hơn. Nhiều DNNQD đã
gặp rất nhiều bức xúc trong quá trình áp dụng các cơ chế chính sách tài chính, các thủ
tục trong vay vốn hoạt động SXKD, đồng thời cũng đã đưa ra nhiều kiến nghị.
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNQD.
1.2.1 Hoạt động cho vay của NHTM..
Cho vay được hiểu một cách đơn giản là NH giao tiền cho khách hàng để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc
và lãi.
Hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:
- Cho vay thương mại:
Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với
những người bán, người bán chuyển các khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước.
Sau đó, NH cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (người mua), giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ nhằm mở rộng SXKD.
- Cho vay tiêu dùng:
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 17

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các NH thương mại không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương
đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
hướng các NH tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ cho dự án:
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các NH ngày càng trở nên năng
động trong việc tài trợ trung, dài hạn như tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển công
nghệ cao. Một số NH còn cho vay để đầu tư vào đất.
Cho vay được định lượng qua 2 chỉ tiêu là doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối
kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà NH đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ
cuối kỳ là số tiền mà NH hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các
báo cáo tài chính, cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Hoạt động cho vay có rất
nhiều hình thức như cho vay ngắn hạn, trung-dài hạn, cho vay theo hạn mức, cho vay
thấu chi, cho vay trả góp, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay gián tiếp…
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với các DNNQD.
Hoạt động cho vay của NH thương mại có vai trò rất quan trọng, có tác động tích cực
đến toàn bộ nền kinh tế. Dưới đây ta xem xét tác động của hoạt động cho vay đối với
các DNNQD, NH và nền kinh tế.
1.2.2.1 Đối với các DNNQD.
Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn tồn tại và phát triển thì tất yếu phải không
ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và đa dạng hóa sản
phẩm, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến….Để làm
được tất cả những điều này đòi hỏi các DN phải gia tăng một lượng vốn lưu động
nhất định. Điều này cũng không ngoại lệ đối với các DN quốc doanh. Chính vì vậy,
hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng đối với các DNNQD. Cụ thể:
- Cho vay giúp các DNNQD có điều kiện để mở rộng sản xuất, tăng quy mô nguồn
vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả SXKD. Hoạt động cho vay của
NHTM giúp các DN bổ sung thêm vốn lưu động và tiến hành tái đầu tư mở rộng sản
xuất, giúp cho quá trình SXKD của các DN diễn ra liên tục và phát triển. Ngoài ra,

với hình thức cho vay trung và dài hạn còn giúp cho các DN có vốn để đầu tư dây
chuyền SXKD cho các DN.
- Cho vay khuyến khích các DNNQD sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Để được vay vốn
NH thì các DN phải có các phương án SXKD thực thi và có hiệu quả. Điều này buộc
các DN phải nghiên cứu thị trường, tính toán phương án SXKD và hiệu quả của
phương án đó sao cho sau khi trả gốc và lãi vay NH thì DN vẫn có lợi nhuận. Bên
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
cạnh đó, trong quá trình sử dụng vốn vay NH, nếu DN sử dụng vốn không đúng mục
đích hoặc không hiệu quả thì sẽ bị NH không tiếp tục cho vay và có thể bị đòi nợ
trước hạn. Do vậy, khi sử dụng vốn vay NH thì các DN nâng cao hiệu quả đồng vốn
hơn, sử dụng có tính toán và tìm mọi cách để đồng vốn vay sinh lãi, có hiệu quả, để
ngoài phần trả lãi NH ra, số tiền đồng vốn mang lại vẫn còn đủ để mạng lại cho DN
một khoản lợi nhuận. Ngoài ra, cho vay còn giúp các DNNQD chớp được kịp thời
các cơ hội kinh doanh có hiệu quả.
- Giúp các DNNQD có thể mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến,
đa dạng hóa sản phẩm, trang bị máy móc hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến, từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả SXKD.
- Khuyến khích các DNNQD sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện SXKD theo những
phương án được cân nhắc kỹ và có hiệu quả, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục
đích, chớp kịp thời cơ kinh doanh.
1.2.2.2 Đối với NH.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, hình ảnh, uy tín của NH, góp phần tăng thu nhập của
NH, giúp cải tiến công nghệ.
NH là một DN kinh doanh tiền tệ, hoạt động với phương châm đi vay để cho vay. Vì
vậy, hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng đối với NH thương mại. Hoạt động
cho vay để sinh lời từ tiền đã huy động được là lẽ sống còn của NH. Bởi vì, cho vay
là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NH thương mại và là hoạt động tạo ra nhiều lợi
nhuận nhất cho NH. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi các chi phí như
chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí quản

lý…..đồng thời đem lại cho NH một khoản thu nhập rất lớn, giúp NH có điều kiện để
cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín
của NH.
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, là một biện pháp đảm bảo an toàn cho ngân
hàng: hiện nay, tình trạng nợ xấu đang là vấn đề đáng quan tâm của bất cứ ngân hàng
nào. 90% nợ xấu, nợ quá hạn là ở khu vực DN, trong đó 60% là các DNNN. Theo
thống kê thì 1/3 DNNN làm ăn có lãi, 1/3 hòa vốn và 1/3 lỗ. Trong khi khối DNNN
đang có xu hướng thu hẹp dần, tỷ trọng DNNQD lại chiếm phần lớn và không ngừng
lớn mạnh. Cho vay DNNQD thường là cho vay ngắn hạn, với số vốn không lớn bằng
cho vay DNNN, nên ít rủi ro hơn, khi rủi ro xảy ra cũng ít gây cho NH nhiều khó khăn,
ảnh hưởng như khi một món vay lớn cho khối DNNN gặp rủi ro. Cho vay đối với
DNNQD cũng là một biện pháp đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng và cũng để đảm bảo
an toàn cho ngân hàng trong hoạt động nhiều rủi ro này.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế.
Nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động cho vay của NH thương mại ngày càng thể
thiện rõ vai trò tích cực của mình trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hoạt động cho vay của NH thương mại giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt thất nghiệp cho xã
hội, góp phần giảm thiểu tệ nạn xã hội, đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, kích
thích các thành phần kinh tế cùng phát triển, nâng cao đời sống của người dân, góp
phần làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nước…đóng góp đáng để vào thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả nền kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của
DN Việt Nam .
1.2.3 Các hình thức cho vay đối với DNNQD
Dựa vào những tiêu chí khác nhau, có những cách phân chia cho vay đối với
DNNQD theo những hình thức khác nhau. Cụ thể:
- a)Căn cứ vào thời hạn cho vay có 3 hình thức cho vay là cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn

- Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay dưới 12 tháng,
nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động cho DN. Với hình thức này, lãi suất cho vay
thường thấp, tính thanh khoản của món vay cao và độ rủi ro thấp
- Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm, nhằm mục đích
tài trợ cho các TSCĐ như sửa chữa, mua sắm thêm phương tiện vận tải, thay đổi sản
phẩm hàng hóa… Hình thức cho vay này thường có lãi suất cao, tính thanh khoản của
món vay thấp và có độ rủi ro tương đối cao
- Cho vay dài hạn có thời hạn vay từ 5 năm trở lên, với mục đích tài trợ cho các
công trình xây dựng cơ bản như: cầu đường, sân bay, máy móc thiết bị có giá trị lớn
thời gian sử dụng lâu dài, phát triển SXKD theo chiều rộng hoặc chiều sâu… Đối với
cho vay dài hạn, lãi suất thường rất cao để bù đắp độ rủi ro lớn, tính thanh khoản của
món vay rất thấp
- b)Căn cứ vào tài sản đảm bảo phân chia thành cho vay có tài sản đảm bảo và
không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo là việc cho vay vốn của TCTD mà theo đó, nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Trong
đó, cho vay thế chấp là hình thức mà người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho NH nắm giữ trong
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
thời gian cam kết. Còn cho vay cầm cố là hình thức mà người nhận tài trợ của NH
phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho NH trong thời gian cam kết
- Cho vay không có tài sản đảm bảo:
Cho vay không có tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc vay theo món nhỏ so với vốn của người vay. tổ
chức tín dụng (TCTD) được lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển, phương án SXKD, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay đủ

các điều kiện sau:
Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan
hệ vay vốn với TCTD hoặc các TCTD khác.
Có dự án đầu tư, phương án SXKD dịch vụ khả thi, có hiệu quả, hoặc có dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật.
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD
nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng cam kết trả nợ
trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
- c)Căn cứ vào mức độ cho vay chia ra thành 2 loại: cho vay trực tiếp và cho vay
gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay rất phổ biến của NH. NH trực tiếp cho
khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ vay vốn mà khách hàng nộp cho NH. Khách
hàng làm việc trực tiếp với cán bộ, nhân viên NH để nộp đơn xin vay vốn, thỏa thuận
các vấn đề liên quan….
- Cho vay gián tiếp : phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Bên cạnh
đó, NH cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua tổ chức trung gian.
NH cho vay thông qua các tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ,…. Mục đích được tổ chức này cùng quan tâm đến là vấn đề
phát triển kinh tế, làm giàu, xóa đói, giảm nghèo.
Cho vay gián tiếp có 2 loại là cho vay gián tiếp thông qua tổ chức trung gian và cho
vay thông quan người bán lẻ.
Cho vay gián tiếp thông qua tổ chức trung gian: NH có thể chuyển một vài
khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
vay….Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc
các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện
cho người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.

Cho vay thông qua người bán lẻ: NH có thể cho vay thông qua người bán lẻ
các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế
người vay sử dụng tiền sai mục đích.
- d)Căn cứ vào phương thức cho vay chia ra thành cho vay trực tiếp từng lần và
cho vay theo hạn mức.
- Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với các với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, chủ yếu sử dụng
vốn CSH, chỉ vay trong trường hợp cần thiết, có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay ngân hàng để vốn NH tham gia một giai đoạn nhất định của
chu kỳ SXKD, hoặc không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Đối với hình
thức này, mỗi lần vay, khách hàng phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn
vay. NH sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác dịnh quy mô cho vay,
thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo (nếu cần). Mỗi món
vay được tách biệt nhau thành hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Theo đó:
Số tiền cho vay = Nhu cầu vốn cho SXKD– Vốn CSH tham gia – Các nguồn khác
Trong đó:
Nhu cầu vốn
cho SXKD
=
Nhu cầu vốn đầu tư
cho TSCĐ và TSLĐ
-
Giá trị tài sản và chi phí
không thuộc đối tượng cho
vay của ngân hàng
Nếu cho vay có bảo đảm thì:
Số tiền cho vay = Giá trị tài sản X
Tỷ lệ cho vay trên giá
trị tài sản bảo đảm
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách

hàng sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi
suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Hình thức cho vay này NH có
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm
bảo.
- Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng, theo đó NH thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay-trả nhiều
lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp NH quy
định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối
kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt
quá hạn mức.
Các khách hàng khi có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, sẽ có thể được
vay NH theo hạn mức. Mỗi lần vay, khách hàng cần trình phương án sử dụng tiền
vay, nộp các chứng từ và yêu cầu vay vốn. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ,
NH sẽ cho khách hàng vay vốn.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, nhu cầu vốn và nhu cầu vay
vốn của khách hàng. NH ước lượng hạn mức tín dụng đối với các DN như sau:
Cách 1:
Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ trước:
Dữ trữ cao nhất
hợp lý kỳ trước
=
Dữ trữ thực tế
cao nhất
-
Hàng kém phẩm chất, chậm luân
chuyển, hàng không thuộc đối

tượng cho vay của NH
Bước 2: Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này:
Dự trữ cao
nhất hợp lý
kỳ này
=
Dữ trữ cao
nhất hợp lý kỳ
trước
+
Tăng (giảm) dữ
trữ do giá hàng
hóa tăng (giảm)
+
Tăng (giảm) dữ
trữ do kế hoạch
tăng (giảm) sản
lượng tiêu thụ
Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ:
Hạn mức tín
dụng cao nhất
= Dữ trữ cao nhất
hợp lý kỳ này
- Vốn chủ sở hữu
tham gia dữ trữ
- Các nguồn khác
tham gia dữ trữ
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
trong kỳ

Cách 2:
Bước 1: Xác định nu cầu dự trữ bình quân kỳ này:
Nhu cầu dữ trữ hàng hóa
bình quân kỳ này
=
Doanh số bán tính theo giá vốn kỳ này
Vòng quay hàng hóa dự trữ kỳ này
Bước 2: Vòng quay được tính dựa trên doanh số bán của kỳ trước
Vòng quay hàng hóa dự
trữ kỳ này
=
Doanh số bán ra tính theo giá vốn kỳ trước
Dự trữ hàng hóa bình quân kỳ trước
Bước 3: Xác đinh nhu cầu tín dụng cao nhất kỳ này (hạn mức tín dụng)
Nhu cầu
tín dụng
ngắn hạn
để dự trữ
hàng hóa
=
Nhu cầu dự
trữ hành hóa
bình quân
trong kỳ
+
Chênh lệch
dự trữ bình
quân và dự
trữ cao nhất
-

Hàng hóa
kém phẩm
chất, không
thuộc đối
tượng vay
-
Vốn chủ sở
hữu và các
nguồn tài
trợ khác
Đối với tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng NH = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn tài trợ khác
Nếu DN chưa vay NH, NH có thể cho vay bằng nhu cầu vừa tính. Nếu DN hiện đang
vay NH thì số tiền có thể cho vay thêm là:
Số tiền có thể cho vay thêm = Nhu cầu vay ngắn hạn NH trong kỳ - Dư nợ đến thời
điểm xin vay
Hình thức cho vay này đem lại thuận tiện cho các khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình SXKD. Trong nghiệp vụ này,
NH không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn cho vay. Khi khách hàng có thu
nhập, NH sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên,
do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu
quả sử dụng từng lần vay. NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo
tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
- e)Các hình thức cho vay khác: cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển,…..
- Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đối tượng
vay của hình thức này thường phải là các khách hàng có độ tin cậy cao,thu nhập đều

đặn và kỳ thu nhập ngắn. Để được vay thấu chi, khách hàng làm đơn xin NH hạn
mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể khách hàng phải trả phí cam kết cho NH).
Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi,mua thẻ
séc….vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song phải trong hạn mức thấu chi). Khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà NH
phải trả:
Số lãi phải trả + Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng
hình thức này.
Hình thức cho vay này dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô. Do vậy, hình thức cho vay này tạo nhiều thuận lợi cho khách
hàng, linh hoạt, chủ động, nhanh chóng, kịp thời, với thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có tài sản đảm bảo, có thể cấp vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm,dùng
để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử
dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập
ngắn.
- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. DN
khi mua hàng có thể thiếu vốn, NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi DN
bán hàng. Theo đó, vào đầu năm hoặc đầu quý, người vay làm đơn xin vay luân
chuyển. NH và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín
dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể
được thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả
mà thời hạn để NH xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay
nữa hay không, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa NH và khách hàng cũng như tình
hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả NH lẫn DN đều phải nghiên
cứu kế hoạch lưu chuyển để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng.

Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 25

×