Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải php mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp v&#.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.64 KB, 80 trang )

Lời mở đầu
Toàn cầu hoá - đó là su thế tất yếu trong quá trình phát triển
kinh tế ở mỗi quốc gia trên thế giới. Đi liền với nó là những cơ hội và
cả những thách thức vô cùng to lớn đối với mỗi quốc gia. Đối với Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, sau khi đã trở thành thành
viên chính thức của WTO, các Doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nhiều
khó khăn khi bước chân ra biển lớn, nhất là đối với các DNV&N. Sức
ép cạnh tranh sẽ không ngừng tăng lên khi tham gia vào thị trường
trong và ngoài nước. Do vậy các DNV&N vẫn chưa được chuẩn bị để
có thể chịu nổi áp lực cạnh tranh và sau đó là dần khẳng định được vị
trí của mình trên trường quốc tế.
Hiện tại, cả nước có khoảng 200.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đóng góp trên 40% GDP, tạo nên hơn 12 triệu việc làm cho xã hội.
Tiềm năng của khối doanh nghiệp này là rất lớn. Tuy nhiên để phát
huy hết tiềm năng của mình, các DNV&N cần có đước sự hỗ trợ từ
nhiều mặt về cơ chế chính sắch, trong đó hỗ trợ về vốn có tầm quang
trọng hàng đầu. Vấn đề được đặt ra là làm sao hỗ trợ các DNV&N
giải quyết những khó khăn, vướng mắc để các DNV&N phát triển một
cách hiệu quả, bền vững và bình đẳng với các thành phần kinh tế
khác.
NHNo&PTNT có ưu thế là mạng lưới rộng khắp, có chi nhánh
xuống đến cấp huyện, xã nên đáp ứng được yêu cầu của mọi Doanh
nghiệp trên mọi miền đất nước. Tuy nhiên việc tiếp cận vốn vay hỗ
trợ sản xuất kinh doanh của các DNV&N lại gặp không ít khó khăn
bởi những rào cản do nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan.
1
Xuất phát từ thực trạng đó, việc tiếp cận nghiên cứu lý luận,
đánh giá thực tế và tìm giải pháp để mở rộng quan hệ tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đối với các thành phần kinh tế nói
chung và các DNV&N nói riêng, để Ngân hàng và Doanh nghiệp hội
nhập vào kinh tế thế giới, tôi đã chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng cho


vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2
Kết cấu luận văn gồm 03 chương
Chương I: Tổng quan về cho vay của Ngân hàng thương
mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
3
Chương I. tổng quan về cho vay của Ngân hàng thương
mại
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Các khái niệm
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện những chức năng tài chính
lớn hơn so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng vay sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích cụ thể và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách
hàng bắt đầu nhận khoản vốn vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết
nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã
được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi
khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn

vay cho tổ chức tín dụng
1.1.2 Nguyên tắc cho vay và điều kiện vay vốn
1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải bảo đảm các
điều kiện cơ bản sau đây:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
4
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2.2 Điều kiện vay vốn:
Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp để phục vụ
các nhu cầu từ tiêu dùng cho đến sản xuất kin doanh phải hội tụ đủ
các điều kiện sau:
o Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật:
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân và các chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự
- Thành viên hợp doanh của doanh nghiệp hợp doanh phải
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui
định của pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá
nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự

của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam qui định hoặc được điều ước Quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định.
o Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
o Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
5
o Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi và có hiệu quả: hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật.
o Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo qui định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
văn bản hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.1.3 Các loại hình cho vay
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa
Ngân hàng cho vay và khách hàng, căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng ......
- Cho vay ngắn hạn: từ một ngày đến tối đa 2 năm
- Cho vay Trung hạn: Trên ngắn hạn 5 năm tối đa là 7
năm
- Cho vay dài hạn: Trên trung hạn
1.1.3.2 Căn cứ vào hình thức bảo đảm
 Cho vay bảo đảm bằng tài sản:
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Là hình
thức cho vay của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay được cam kết bảo đảm bằng thực hiện bằng tài sản có
giá trị được xác định.

Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho
chính khảon vay đó đối với tổ chức tín dụng. Tài sản hình thành từ
6
vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên
bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở
hữu của mình để thực hiện nghiã vụ trả nợ thay cho khách hàng vay
(bên được bảo lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
 Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Ngân hàng
No&PTNT căn cứ vào uy tín của khách hàng, sự tin tưởng đối với
khách hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng, phương án sử dụng vốn
vay của khách hàng có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi
là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay nếu đến thời hạn trả nợ
mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của
Chính Phủ: TCTD Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
đối với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương
trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước,
chương trình kinh tế - xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối
tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay
vốn theo qui định tại các văn bản qui phạm pháp luật của Chính phủ.
1.1.3.3 Căn cứ vào các hình thức cho vay
Cho vay gián tiếp: Cho vay thông qua các tổ chức trung gian.

Đó là các tổ, nhóm, hội....như nhóm sản xuất; Hội nông dân; Hội Phụ
nữ; Hội Cựu chiến binh...
7
Cho vay trực tiếp: Là hình thức phổ biến, ngân hàng trực tiếp
cho khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ xin vay mà khách hàng nộp
cho Ngân hàng. Khách hàng làm việc trực tiếp với cán bộ ngân hàng
để thoả thuận các vấn đề có liên quan.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Phương thức này áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc
khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Mỗi lần có nhu cầu vay
vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo qui định. Việc thẩm đinh, xét
duyệt cho vay, quản lý, giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi
nợ được thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với
tiến độ sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không
được vượt quá số tiền cho vay ghi trong Hợp đồng tín dụng. Trường
hợp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn khách hàng phải ký giấy nhận
nợ và gửi cho Ngân hàng cho vay bản sao các chứng từ, tài liệu chứng
minh mục đích sử dụng vốn vay.
Trường hợp cho vay thanh toán L/C, khách hàng ký hợp đồng
tín dụng ngay khi mở L/C. Ngân hàng ghi nợ khách hàng và tính lãi
vay từ ngày thực tế thanh toán cho nước ngoài.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng đối
với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên,
mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng ( có khả
năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian
một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng).
Căn cứ nhu cầu vay vốn theo hạn mức của khách hàng, trị giá
tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh (nếu có) và khả năng nguồn

vốn của mình, Ngân hàng No&PTNT và khách hàng vay xác định hạn
8
mức tín dụng phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vòng
lưu chuyển tiền tệ. Hợp đồng tín dụng được ký kết trong phạm vi hạn
mức được xác đinh.
Hợp đồng tín dụng theo hạn mức còn trong thời gian hiệu lực,
mỗi lần rút vốn vay khách hàng không phải ký thêm Hợp đồng tín
dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ
tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay và dẫn chiếu đến Hợp
đồng tín dụng hạn mức. Mỗi giấy nhận nợ có thời hạn phù hợp với
từng mụch đích sử dụng vốn nhưng không vượt quá thời hạn còn lại
của hạn mức tín dụng đã được duyệt.
Trong thời hạn rút tiền vay theo qui định trong Hợp đồng tín
dụng, khách hàng có thể vừa rút tiền vay, vừa trả nợ vay nhưng tổng
dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
Ngân hàng Ngân hàng No&PTNT kiểm tra, giám sát và thu hồi
nợ theo thời hạn ghi trên từng giấy nhận nợ.
Cho vay theo dự án đầu tư: Phương thức này áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện cá dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự
án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản đưa vào sử dụng
cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thương hiệu, quyền
sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí khác mà khách
hàng đã tự đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa
vào công trình trước, ngân hàng sẽ cho vay sau hoặc tham gia theo tỷ
lệ.
Đối với các dự án cải tiến, mở rộng sản xuất hợp lý hoá sản
xuất phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án bằng 15% tổng mức
vốn đầu tư của dự án mở rộng.

9
Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối
thiểu bằng 30% tổng mức đầu tư cho dự án mới (Tổng nhu cầu vốn
của dự án gồm cả vốn cố định và vốn lưu động)
Ngân hàng Ngân hàng No&PTNT phát tiền vay đầy đủ, kịp thời
theo tiến độ thực hiện dự án.
Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng,
nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, giá trị khối lượng...đã được xác
nhận. Trường hợp đặt cọc mua thiết bị nước ngoài phải có bảo lãnh
của ngân hàng phục vụ người bán, đặt cọc trong nước thì tuỳ từng
trường hợp cụ thể để xem xét quyết định.
Nếu hết thời hạn giải ngân theo lịch đã thoả thuận trong Hợp
đồng tín dụng mà khách hàng chưa sử dụng hết hạn mức vay ghi trong
Hợp đồng tín dụng, nếu muốn sử dụng tiếp phải có sự chấp thuận của
Hội đồng tín dụng/Ban tín dụng.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng Ngân hàng No&PTNT phối hợp
với một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một
số dự án vay vốn của khách hàng, trong đó ngân hàng cho vay hoặc
một TCTD khác làm đầu mối dàn xếp. Việc cho vay hợp vốn được
thực hiện theo Qui chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các qui
định khác của ngân hàng....
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Phương thức cho
vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn
tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả
năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
Sau khi duyệt cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, ngân
hàng cho vay và khách hàng ký hợp đồng tín dụng dự phòng, trong đó
ngân hàng cam kết bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
10

phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng trong một khoảng thời gian nhất
định và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Trong thời hạn rút vốn qui định, mỗi lần rút vốn phải lập giấy
nhận nợ và hàng kèm theo bản sao các chứng từ chứng minh mục đích
sử dụng vốn vay phù hợp Hợp đồng tín dụng đã ký. Tổng số tiền các
lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng ghi
trong Hợp đồng tín dụng và thời hạn cho vay trong từng giấy nhận nợ
không được vượt quá thời hạn cho vay qui định trong hợp đồng tín
dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay
qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền
gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức
này áp dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu thập đều đặn
và kỳ thu nhập ngắn hoặc trong trường hợp khách hàng đặc biệt khó
khăn hoặc đặc biệt thuận lợi. Khách hàng phải chịu lãi phạt và bị đình
chỉ sử dụng hình thức này.
Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong kỳ hạn mức tín dụng đã được thoả thuận giữa Ngân
hàng và khách hàng. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với
các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng
lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đựơc tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng.
1.1.3.5 Cho vay theo đối tượng khách hàng
Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân; cho vay
doanh nghiệp; Cho vay thông qua các tổ chức chính trị – xã hội...
11
Cho vay theo mục đích sử dụng vốn: Cho vay đối với các tổ
chức tài chính nhằm mục đích đảm bảo thanh khoản; Cho vay tiêu
dùng; Cho vay thương mại.....

Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ....
1.2. Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.1Khái niệm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME – Small and medium
enterprise) là những tế bào sống của nền kinh tế. Trong tổng số các
doanh nghiệp, ở những nước phát triển cũng như các nước đang phát
triển số lượng các DNV&N chiếm một tỷ lệ khá cao và là lực lượng
sản xuất kinh doanh quan trọng cung cấp một lượng lớn hàng hoá và
dịch vụ cho xã hội. Cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ
thuộc vào loại tiêu thức sử dụng, nó quy định giới hạn các tiêu thức
phân loại quy mô doanh nghiệp. ở mỗi quốc gia có một điều kiện khác
nhau và có những đặc trưng riêng biệt và vì thế việc phân loại doanh
nghiệp không thống nhất ở các quốc gia trên thế giới, tại các quốc gia
khác nhau sẽ có các cách và tiêu thức phân loại doanh nghiệp khác
nhau, điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô
doanh nghiệp và lượng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn
cụ thể. Cũng như vậy tại các thời điểm khác nhau ở mỗi quốc gia các
tiêu thức cũng khác. Vì thế một doanh nghiệp được xem là vừa và nhỏ
hay đó là một doanh nghiệp lớn chỉ có ý nghĩa trong phạm vi một
nước và tại một thời điểm nhất định.
12
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy
định các tiêu thức phân loại DNV&N song khái niệm chung nhất về
DNV&N có nội dung như sau:
- DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp
nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp
trong những giới hạn nhất định và được tính theo các tiêu thức vốn,

lao động, doanh thu trung bình, gía trị gia tăng thu được trong từng
thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Các quốc gia trên thế giới, nói chung vẫn thường dùng các tiêu
thức về: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung
bình, lợi nhuận, gía trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức trên thì
hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là quy mô và vốn lao động.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ mang tính chất tương
đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội nhất
định và phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Thông thường các
nước có trình độ phát triển cao thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô
lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển thấp.
Các giới hạn tiêu chuẩn này còn được quy định trong những
trường hợp cụ thể và có sự thay đổi theo thời gian để phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế – xã hội từng giai đoạn.
Giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các DNV&N được quy định khác
nhau theo những ngành nghề khác nhau.
Đối với Việt Nam, văn bản luật đầu tiên quy định thống nhất
tiêu chí xác định DNV&N là công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày
20/06/1998. Theo đó, DNV&N là những doanh nghiệp có vốn điều lệ
dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200
13
người. Trong một số trường hợp cụ thể có thể sử dung một hoặc cả hai
tiêu thức trên.
Tiêu thức phân loại của công văn số 681/CP-KTN được đưa ra
với mục tiêu xây dựng một bức tranh toàn cảnh về các DNV&N ở
VN. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước,
số lượng các DNV&N ở Việt Nam ngày một tăng, có không ít các
doanh nghiệp có số vốn vượt trên 5 tỷ đồng nhưng chưa đủ mạnh để
coi là doanh nghiệp lớn. Bởi vậy sau một thời gian khảo sát và điều

tra các doanh nghiệp căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, ngày
23/11/2001, chính phủ đã ban hành quy định số 90/NĐ- CP quy định
tại tiêu chí để xác định DNV & N, đó là:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sãn xuất kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần
kinh tế, có vốn đăng kí không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hằng năm không quá 300 người.”
Căn cứ vào tình hình kinh tế- xã hội cụ thể của ngành địa
phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trự
giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động
hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
Đối tượng áp dụng:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp NN.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác
xã.
14
- Các hộ kinh doanh các thể đăng ký theo Nghị định số 02/
2000/ NĐ - CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Trong những năm vừa qua, số lượng DNV&N tăng lên không
ngừng và dần khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế.
Cùng với sự ra đời của nghị định 90/NĐ-CP và những chương trình
chính sách hỗ trợ mà nhà nước đã, đang và sẽ cố gắng tạo điều kiện
thuận lợi nhất để nâng cáo hiệu quả hoạt động cho các DNV&N, tạo
ra sức bật cho nền kinh tế.
Với tiêu chí xác định DNV&N theo nghị định 90/2001/NĐ-CP
thì số lượng DNV&N đã tăng lên đáng kể. Từ năm 2001 đến năm
2007 đã có hơn 200.000 doanh nghiệp và 534 ngàn tỷ đồng vốn được

đăng ký, với tốc độ tăng bình quân số doanh nghiệp gia nhập thị
trường mõi năm 26% về số lượng, 52% về vốn; gấp 2,7 lần về số
lượng và 7,9 lần về vốn so với giai đoạn 9 năm(1991-1999).
1.2.1.2. Đặc điểm.
Để công tác hỗ trợ DNV&N đạt hiệu quả như mong muốn, các
NHTM cần nắm rõ những đặc điểm của DNV&N. theo nghị định số
90/2001/NĐ-CP về việc phân loại doanh nghiệp DNV&N: “ Là
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân,
không phân biệt thành phần kinh tế, có vốn đăng ký không vượt qua
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 người” ta có
thể rút ra một số đặc điểm cơ bản về DNV&N như sau:
Lợi thế và những bất lợi của DNV&N:
Thứ nhất: Lợi thế
Với quy mô không lớn, bộ máy gon nhẹ các DNV&N đáp ứng được
những nhu cầu nhỏ lẻ, kết hợp với ưu điểm trong việc có khả năng
chuyển đổi mặt hàng nhanh chúng phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, tận dụng được các nguồn nguyên nhiờn vật liệu, nhân lực tại
15
chỗ do có mối quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng. Khi
gia nhập WTO đây chính là khả năng mà các doanh nghiệp nước
ngoài không thể có được.
DNV&N có thể được tạo lập dễ dàng chỉ cần một lượng vốn
đầu tư ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh. Do cần ít vốn, chi phí
quản lý, đào tạo không lớn, nên các DNV&N thường hướng vào
những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức
mua cao, giá cả hợp lý nên huy động được các nguồn lực xã hội, các
nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân, tạo ra nhiều loại sản phẩm với giá
rẻ.
DNV&N là những doanh nghiệp năng động, có khả năng thay
đổi nhanh và thích nghi tốt, mà chi phí thành lập lại thấp. Các

DNV&N có thể sử dụng các loại máy móc, thiết bị sản xuất trong
nước, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật mà
không cân qúa nhiều chi phí: có thể kết hợp cả những công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm chất
lượng cao trong điều kiện sản xuất không thuận lợi. Đây cũng chính là
ưu điểm lớn nhất và quan trọng nhất của các DNV&N, nó giúp các
DNV&N tạo ra thế mạnh cạnh tranh với các DN lớn có tiềm lực, đặc
điểm này còn giúp các DNV&N khi nứơc ta đang trong tiến trình hội
nhập môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi.
So với các Doanh nghiệp lớn thì các DNV&N chấp nhận sự
cạnh tranh cao, họ có sự tự chủ hơn so với các Doanh nghiệp lớn,
không có tính ye lại và Nhà nước, sãn sàng và chấp nhận rủi ro để tồn
tại và phát triển, điều đó làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả
hơn.
Thứ hai: Bất lợi
 DNV&N có khả năng tài chính hạn chế:
16
Do các DNV&N có thể thành lạp dễ dang và với một lượng vốn
ít nên các Doanh nghiệp gặp hkó khăn về taìo chính. Chủ yếu nguồn
vốn là trông cậy vào các nguồn vốn phi chính thức như vay của gia
đình, bạn bè, khách hàng... hơn là từ các ngân hàng và các tổ chức
cung cấp dịch vụ tài chính khác.
Những DNV&N khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng
ngân hàng bởi lễ các điều kiện về tài sản thế chấp chặt chẽ trong khi
các DNV&N ít khi có đủ tài sản hay không có đủ giấy tờ pháp lý của
các bất động sản khi đem thế chấp. Bên cạnh đó là do chưa có đủ khả
năng lập các kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, chưa đưa ra được các
chiến lược kinh doanh có sức thuyết phục đối với ngân hàng để vay
vốn.
 Công nghệ, thiết bị sản xuất của DNV&N đang còn lạc hậu.

Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong
lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kỹ thuật của phần
lớn DNV&N đều sủ dụng công nghệ lạc hậu và chắp vá. Do vây, sản
phẩm làm ra mặc dù đa dạng nhưng thường có gía trị công nghiệp
thấp và sao chép theo các mặt hàng ngoại trên thị trường dẫn đến hàm
lượng chất xám ít, gía trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản
phẩm cùng loại của các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới.
Hạn chế này thường bắt nguồn từ việc thiếu vốn để đầu tư mua sắm
máy móc trang thiết bị hiện đại, nâng cao tay nghề và tiếp cận với thị
trường công nghệ hiện đại của thế giới.
 DNV&N ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động
giỏi.
Với quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ bé, sản phẩm làm ra ít,
tiêu thụ hạn chế, vốn ít nên các doanh nghiệp này không thể trả lương
cao và điều kiện làm việc tốt cho người lao động. Các DNV&N muốn
17
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khẳng định vị trí của mình
trên thị trường tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, có thể hội
nhập vào nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi cần phải có những nhà quản
lý giỏi và những người lao động có chuyên môn và tay nghề cao. Hiện
nay, các DNV&N được thành lập rất nhiều và với các chủ DN hầu
như còn rất trẻ nên đang còn thiếu nhiều kinh nghiệm, phần lớn tư duy
marketting và các kỹ năng kinh doanh của họ còn chưa cao, khả năng
khai thác thị trường cho sản phẩm hàng hoá của mình đang còn hạn
chế, đây là khó khăn lớn cho các DNV&N để hội nhập.
 Thị trường và sức cạnh tranh của DNV&N rất nhỏ hẹp,
chiến lược sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DNV&N gặp không ít
khó khăn xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do quyền
sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, sản phẩm của

các Doang nghiệp luôn bị tấn công do việc xuất hiện các mặt hàng
giả, hàng nhái, hàng nhập lậu… Cùng với sự độc quyền của một số
DN lớn khiến sức canh tranh của DNV&N càng nhỏ trên thị trường
nội địa, chiếm một thị phần rất nhỏ trên thị trường nên các doanh
nghiệp thường đứng ở thế bị động. Các DNV&N chỉ đưa ra những kế
hoăch sản xuấ kinh doanh mang tính thời vụ đáp ứng nhu cầu tức thời
của thị trường trong một thời điểm mà khó có khả năng đưa ra chiến
lược sản xuất kinh doanh lâu dài cho riêng mình. DNV&N chưa quan
tâm nhiều đến việc sản xuất những gì thị trường cần mà chủ yếu sản
xuất kinh doanh và bán những gì mình có.
1.2.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh
tế thị trường.
1.2.2.1. DNV&N đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra
công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội.
18
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút rất nhiều lao động ở Việt
Nam, tạo ra khoảng 12 triệu việc làm cho xã hội. Hàng năm nước ta
có khoảng hơn một triệu người đến tuổi lao động cần có việc làm mà
các doanh nghiệp lớn chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ. DNV&N chiếm
một số lượng rất lớn, nó được phân bố rộng rãi từ thành thị cho đến
nông thông, nên tạo được việc làm cho người dân trên mọi miền tổ
quốc. Trong thời gian tới, vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động và để hạ tỷ lệ thất nghiệp sẽ chủ yếu cho các DNV&N
đóng góp. Việc này đã giải quyết một việc rất lớn mà xã hội đang phải
đối mặt.
1.2.2.2. DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm và
dịch vụ, đa dạng và phong phú chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Do đặc điểm của các DNV&N nên các Doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và độc

đáo của người tiêu dùng. Rất dễ thay đổi mặt hàng kinh doanh nếu
mặt hàng kinh doanh cũ không còn sức cạnh tranh, những sản phẩm
nhỏ nhặt mà Doang nghiệp lớn không đáp ứng được, các DNV&N sẽ
đáp ứng.
Tại Việt Nam, với những lợi thế so sánh về nguyên liệu để sản
xuất hàng hoá xuất nhập khẩu, lợi thế về ngành nghề thủ công truyền
thống đã tạo ra khả năng vô cùng to lớn cho khu vực DNV&N tham
gia sản xuất, gia công chế biến đại lý khai thác các sản phẩm cho xuất
khẩu. Để cung cấp các sản phẩm này các DN có quy mô lớn do hạn
chế về khu vực địa lý và các phương pháp tổ chức sản xuất nên chưa
thích ứng để chiếm lĩnh thị trường, các DN lớn muốn phát triển thị
trường phải sử dụng các DNV&N làm vệ tinh thu mua nguyên liệu,
chế biến, đóng gói và thực hiện một số công đoạn khác nữa. Ta có thể
19
lấy ví dụ điển hình của khu công nghiệp làng nghề huyện Bắc Ninh
được hình thành trên cơ sở các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền
thống phát triển, sản phẩm đa dạng như: sắt thép, nhôm đồng, giấy, đồ
gỗ, mỹ nghệ, dâu tằm, gốm sứ và mây tre đan xuất khẩu, phù hợp với
nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, tổng thu hằng năm lên tới
1.500 tỉ đồng giải quyết trên 40.000 lao động.
1.2.2.3. DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự
phát triển cân bằng và chuyển dịch kinh tế theo vùng lãnh thổ.
Các Doanh nghiệp có quy mô lớn thường tập trung ở các thành
phố lớn, các Trung tâm công nghiệp không thể đáp ứng được tất cả
mọi nhu cầu của nền kinh tế. Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng
mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Chính sự phát triển của
DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân đối
giữa các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất

nước.
1.2.2.4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong
việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn
lực tại địa phương.
Ưu thế của DNV&N là thành lập với số vốn ban đầu ít, thu hồi
vốn nhanh, nguồn vốn huy động chủ yếu dựa vào bạn bè, người thân...
nên các DNV&N đã thu hút được vốn của các tầng lớp dân cư. Với
quy mô nhỏ và vừa, lại được phân tán hầu hết ở các địa phương, vùng
lãnh thỗ nên các DNV&N có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao
động, nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương.
Hiện nay, còn rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai
thác: tiềm năng trí tuệ, tay nghề, bí quyết nghề nghiệp và đặc biệt là
20
quan hệ huyết thống vì chủ yếu DNV&N thuộc khu vực kinh tế tư
nhân. Việc phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một
trong những hướng quan trọng để phát triển những tay nghề tinh xảo
mà hiện nay đang có xu hướng mai một dần, nhằm thu hút lao động
nông thôn và phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.
1.2.2.5. DNV&N góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Việt Nam gia nhập vào WTO đó sẽ là cơ hội lớn cho các Doanh
nghiệp quan hệ giao lưu với các nước phát triển, làm cho các sản
phẩm truyền thống trở thành nguồn xuất khẩu quan trọng đem lại
nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho ngân sách nhà nước trong khoảng trên
30% GDP. Các DNV&N với ưu thế năng động đã tham gia các ngành
sản xuất kỹ thuật cao, một số Doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến để có thể đáp ứng yêu cầu
của hội nhập. Do vậy, các sản phẩm của DNV&N sẽ được mở rộng
trên trường quốc tế, sản phẩm của Việt Nam sẽ được cả thế giới biết
đến.

1.2.2.6. DNV&N hỗ trợ đắc lực choDoanh nghiệp có quy mô
lớn, là cơ sở để hình thành nên những Doanh nghiệp lớn, những
tập đoàn kinh tế hùng mạnh.
ở bất kỳ quốc gia nào các nguồn nhân lực của nền kinh tế
không thể hoàn toàn tập trung vào các Doanh nghiệp lớn vì các Doanh
nghiệp lớn không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Các DNV&N
với đặc trưng nhỏ lẻ có thể tập trung vào những thị trường “ ngách “
hỗ trợ các Doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận và bao quát thị
trường. Mặt khác trình độ công nghệ ngày càng phát triển với mức độ
chuyên môn hoá cao, các DNV&N là những doanh nghiệp cung cấp
các linh kiện cần thiết cho hoạt động của các Doanh nghiệp trên thị
21
trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp nói riêng và của các nền
kinh tế nói chung.
Trước những thay đổi nhanh chóng về công nghệ trong những
năm qua cùng với những cơ hội và thách thức mới khi Việt Nam gia
nhập WTO, một trong những biện pháp quan trọng giúp cho DNV&N
tăng năng lực cạnh tranh là liên kết và chủ động trong vấn đề hội
nhập. Việc liên kết sẽ đem lại cho các Doanh nghiệp nhiều thuần lợi
hơn như: tăng cường khả năng đầu tư mở rông sản xuất; phát triển sản
phẩm mới; tăng giá trị sảm phẩm; phát triển thị trường; đổi mới công
nghệ sản xuất...Tất cả sẽ giúp cho các Doanh nghiệp nhỏ có thể tạo
thành một liên minh các Doanh nghiệp vững chắc, có đủ sức mạnh
đứng vững trên thị trường. Việc liên kết, xây dựng mạng lưới liên kết
là cần thiết. Nhưng các DNV&N sẽ tự hỏi phải làm thế nào, liên kết
dưới hình thức nào? Đã có nhiều hình thức khác nhau nhưng tựu
chung có thể phân loại theo 3 hình thức chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất: Là liên kết Doanh nghiệp theo hình thức mạng
lưới (network). Hình thức liên kết Doanh nghiệp theo mạng lưới

thường được xây dựng trên cơ sở chuyên môn hoá các công đoạn của
các quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thay
vì tự tổ chức mọi công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, họ đã
tiến hành liên kết với các DNV&N theo hình thức mạng lưới. Các
hình thức cụ thể của mạng lưới này là: các liên hiệp xí nghiệp, hiệp
hội Doanh nghiệp theo ngành nghề, các dạng thầu phụ công nghiệp.
- Thứ hai: Là liên kết Doanh nghiệp theo hình thức cụm công
nghiệp (clusters), khu công nghiệp (industrial zones). Hình thức liên
kết giữa các Doanh nghiệp lớn và Doanh nghiệp nhỏ trong các cụm
công nghiệp, khu công nghiệp là hình thức liên kết dựa trên yếu tố gần
22
gũi về địa lý giữa các Doanh nghiệp trong cùng một khu vực. Sau
nhiều năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã tạo ra sức
hút lớn đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Thông qua
các dự án đầu tư tại Việt Nam của các tập đoàn kinh tế lớn đã thúc
đẩy sự hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt
Nam. Với hàng trăm khu công nghiệp, khu chế xuất và hàng trăm cụm
công nghiệp quy mô nhỏ phân bố trên khắp cả nước đã hình thành
được mối quan hệ kinh doanh hiệu quả giữa các Doanh nghiệp lớn có
vốn đầu tư nước ngoài và các Doanh nghiệp vệ tinh Việt Nam có quy
mô vừa và nhỏ. Phần lớn các quan hệ hợp tác Doanh nghiệp kiểu này
được hình thành tự phát không có sự tác động của Nhà nước.
- Thứ ba: Là dạng liên kết dưới hình thức đối tác kinh doanh
chiến lược. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, hình thức đối tác
kinh doanh chiến lược để liên kết với các Doanh nghiệp nhỏ chưa
được sử dụng nhiều. Tuy nhiên, đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đây lại là hình thức liên kết khá phổ biến. Trong thực tế
các tập đoàn xuyên quốc gia đã có mặt rất sớm tại Việt Nam và hiện
nay đang đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp luồng vốn đầu
tư cũng như mở ra các cơ hội mới cho các DNV&N trong nước. Các

tập đoàn xuyên quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam như Intel,
Motorola, Toyota, Unilever, Sanyo, Shell... đang có những chương
trình phát triển hệ thống đối tác kinh doanh chiến lược như các nhà
cung cấp, các hãng phân phối đã tạo điều kiện cho các DNV&N nâng
cao trình độ qlý và phát triển năng lực công nghệ. Ví dụ điển hình về
hình thức này là việc công ty Unilever Việt Nam đã hình thành mạng
lưới trên 300 công ty vệ tinh chủ yếu là các DNV&N hoạt động rất
hiệu quả đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
23
Quan hệ tương tác giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh
nghiệp nhỏ trong một nền kinh tế là chỉ số quan trọng, một mặt nó thể
hiện sự bền vững trong phát triển kinh tế xã hội của một nước mặt
khác nó thể hiện sự dân chủ trong xã hội của nước đó. Các doanh
nghiệp lớn xây dựng nền tảng xương sống trong khi các DNV&N sẽ
là mạch máu nhỏ để duy trì sự sống của cơ thể nền kinh tế quốc dân.
Trong qúa trình toàn cầu hoá các doang nghiệp lớn sẽ là những người
lính tiên phong xây dựng năng lực canh tranh của quốc gia trong khi
các doanh nghiệp nhỏ góp phần ổn định nền kinh tế, giảm nhẹ các
nguy cơ do toàn cầu hoá mang đến cho nền kinh tế đó.
1.2.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.3.1. Khái niệm
Có thể hiểu khái quát việc mở rộng cho vay là việc phía Ngân
hàng thực hiện những biện pháp nhằm đấp ứng được nhu cầu vay vốn
ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay
Dư nợ cho vay và doanh số cho vay:
Dư nợ kỳ trước + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu nợ
trong ky = Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ cho vay là số tiền mà Ngân hàng đang hiện đang cho vay
tính đến một thời điểm cụ thể. Đó là chỉ tiêu tích luỹ qua nhiều thời

kỳ, lãi từ các khoản cho vay sẽ được tính trên dư nợ tại thời điểm đó.
Vì thế nếu dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau cao hơn kỳ trước là chỉ tiêu
phản ánh đúng nhất mức độ mở rộng cho vay
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà Ngân hàng đã tiến
hành cho vay trong kỳ đó
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng các khoản thu nợ phát sinh
trong kỳ. Nếu daonh số cho vay trong kỳ tăng lên so với kỳ trước và
24
lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ thì ta sẽ có cả mở rộng cho vay về
doanh số và dư nợ
Tuy nhiên chỉ tiêu trên không thể bao quát toàn bộ, vì thế nên
cần xem xét nhiều chỉ tiêu tổng hợp để đưa ra đánh giá đúng nhất và
bao quát nhất về việc mở rộng cho vay của Ngân hàng
Số lượng khách hàng:
Dư nợ = Số lượng khách hàng * Dư nợ từng khách hàng
Trong trường hợp này nếu số lượng khách hàng tăng lên hoặc
số dư nợ từng khách hàng tăng lên so với kỳ trước thì là mở rộng cho
vay. Tuy nhiên số lượng khách hàng tăng lên là sự gia tăng về quy mô
của Ngân hàng. Nó phản ánh sự đáng ứng của Ngân hàng với khách
hàng nâng lên
Tốc độ tăng trưởng dư nợ:
Tốc độ tăng Dư nợ kỳ này - Dư nợ kỳ trước
= ---------------------------------------- x 100%
trưởng dư nợ Dư nợ kỳ trớc
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ mở rộng cho vay là nhanh hay
chậm.
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ < 0; Dư nợ kỳ sau < Dư nợ kỳ
trước: Ngân hàng đã thu hẹp cho vay
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ > 0; Dư nợ kỳ sau > Dư nợ kỳ
trước: Tốc độ tăng trưởng kỳ sau lớn hơn tốc độ tăng trưởng kỳ trước

phản ánh là Ngân hàng đã mở rộng cho vay
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn: Được hiểu là khi toàn bộ số dư nợ lãi và gốc của
khách hàng khi đến hạn thanh toán nhưng các khách hàng không
thanh toán mà vẫn chưa được Ngân hàng gí hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn
nợ…sẽ trở thành nợ quá hạn
25

×