Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giáo án chủ đề lịch sử 8, chủ đề cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.78 KB, 20 trang )

Ngày soạn:
Ngày giảng
CHỦ ĐỀ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC, KĨ THUẬT, VĂN HÓA TỪ THẾ
KỈ XVIII ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XX
1. Cơ sở hình thành chủ đề:
- Đây là 3 bài có nội dung tương đồng: Đều nói về Sự phát triển của khoa học
và kĩ thuật, văn hóa (tuy ở các mức độ khác nhau), nên có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Sự phát triển của KH - KT từ TKXVIII- XX là cả một quá trình tiếp nối
nhưng lại được sắp xếp khơng có hệ thống, tách bạch nhau sẽ làm cho các em
khơng có cái nhìn hệ thống, xuyên suốt một vấn đề, khi học Sự phát triển của khoa
học và kĩ thuật, văn hóa TK XVIII- XIX và sự Sự phát triển của khoa học và kĩ
thuật và văn hóa thế giới nửa sau - XX
Chủ đề Sự phát triển của khoa học kĩ thuật từ TK XVIII – XX góp phần hình
thành nội dung bài học có hệ thống, có mối quan hệ giữa kiến thức về Sự phát
triển của khoa học kĩ thuật từ TK XVIII – XX , qua đó, tạo điều kiện để thực hiện
đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học và tránh cho học sinh phải học lập lại, tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
2. Hệ thống kiến thức của chủ đề:
- Nội dung 1: I. Những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật thế kỉ XVIII - nửa đầu
TK XX
- Nội dung 2: II. Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
- Nội dung 3: III. Thành tựu tiêu biểu về văn học - nghệ thuật thế kỉ XVIII – XX
Nội
dung

Nhận biết

Thông hiểu

1



Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao


Những
thành tựu về
thành
tựu kĩ thuật đầu
chủ yếu về kĩ TK XX
thuật thế kỉ
XVIII - nửa
đầu TK XX

- Lí giải được
tại sao nói
thế kỉ XIX là
thế kỉ của sắt,
máy móc và
động cơ hơi
nước

- Thuyết trình
một số thành
tưu về kĩ
thuật của thế
giới trong các

thế kỉ XVIII XIX.

- Đánh giá
được vai trò
của sắt, máy
móc và động
cơ hơi nước
đối với các
ngành kinh tế
và đời sống
xã hội.

Những tiến
bộ về khoa
học tự nhiên
và khoa học
xã hội

những tiến
về khoa học
tự nhiên,
khoa học xã
hội của thế
giới thế kỉ
XVIII - XIX

- Giải thích
được câu nói
của A. Nơben: “Tơi hi
vọng

nhân
loại sẽ rút ra
được
từ
những phát
minh
khoa
học
nhiều
điều tốt hơn
là điều xấu”.

- Đánh giá
được vai trò
của khoa học
tự nhiên và
khoa học xã
hội đối với
đời sống xã
hội trong các
thế kỉ XVIII XIX.

- Liên hệ với
Việt Nam và
bản thân cần
phải làm gì để
phát huy tinh
thần sáng tạo
về khoa học kĩ thuật trong
sự

nghiệp
cơng nghiệp
hóa, hiện đại
hóa ở nước ta
hiện nay.

Sự phát triển
của văn học nghệ thuật
thế kỉ XVIII
- XIX

- Liệt kê được
tên các tác
giả và tác
phẩm
văn
học,
nghệ
thuật
tiêu
biểu của thế
giới trong các
thế kỉ XVIII XIX.

- Phân tích
được
tính
chất tiến bộ
của các tác
phẩm văn học


Thuyết trình
được một số
tác giả, tác
phẩm văn học
tiêu biểu của
thế giới trong
các thế kỉ
XVIII - XIX.

Đánh
giá
được vai trị
của văn học,
nghệ
thuật
trong
cuộc
đấu tranh vì
quyền sống
và hạnh phúc
của nhân dân.

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:

2


- Nhận biết một vài thành tựu tiêu biểu về kĩ thuật , khoa học, văn học, nghệ

thuật, các nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ thiên tài, họa sĩ nổi tiếng và một số tác phẩm
tiêu biểu của họ.
- Phân tích ý nghĩa, vai trị của kĩ thuật, khoa học đối với sự phát triển của
lịch sử.
- Nhận biết CNTB với cuộc CMKHKT là 1 bước tiến lớn có những đóng góp
tích cực đối với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người .
- Nhận thức rõ yếu tố năng động tích cực của KHKT đ/v sự tiên bộ của
KHKT đối với sự tiến bộ của XH. CNXH chỉ có thể thắng CNTB khi nó ứng
dụng những thành tựu của KHKT, ứng dụng về SX lớn, hiện đại. Trên cơ sở đó,
x/đ xác định niềm tin vào sự nghiệp CNH-HĐH nước ta hiện nay
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng thuyết trình một nội dung lịch sử, kĩ năng so sánh, phân
tích, khai thác tranh ảnh lịch sử.
2. Năng lực:
- Năng lực giao tiếp, hợp tác
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: phân tích ý nghĩa, vai trò của kĩ thuật,
khoa học đối với sự phát triển của lịch sử.
- Năng lực vận dụng: phản biện, nhận xét, đánh giá, vận dụng, liên hệ kiến
thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra để biết bản thân cần
phải làm gì để phát huy những mặt tích cực và hạn chế tác hại của khoa học – kỹ
thuật- công nghệ.
3. Phẩm chất:
Khâm phục những phát minh về khoa học – kĩ thuật; trân trọng và phát huy
những giá trị văn hóa của nhân loại.
Chăm chỉ: học tập, lao động sáng tạo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Thiết bị dạy học: Tranh ảnh, máy chiếu, phiếu học tập
2. Học sinh:
Nghiên cứu SGK, chuẩn bị trước nội dung theo yêu cầu của GV

III.

TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
3


1. Ổn định tổ chức: 1 phút/tiết
2. Kiểm tra: 3 phút/tiết
Tiết 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của Học sinh
Tiết 2: Trước sự phát triển như vụ bảo của khoa học kĩ thuật là Hs em làm gì
để theo kịp với sự phát triển của KHKT?
Bằng khả năng của mình em có thể học tập và ứng dụng những phát minh
Khoa học đó trong đời sống của mình như thế nào?
3. Bài mới: (30 phút/tiết)
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Nhằm tạo ra mâu thuẫn nhận thức giữa những kiến thức đã biết
và chưa biết về cuộc các thành tựu kĩ thuật, khoa học, văn hóa thế giới thế kỉ
XVIII - XX của học sinh từ đó kích thích sự hứng thú, mong muốn tìm hiểu những
vẫn đề chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.
- Tổ chức thực hiện: GV cho HS quan sát một số hình ảnh và trả lời câu hỏi:
Hình ảnh 1. Tàu thủy chạy bằng hơi nước
Hình ảnh 2. Xe lửa Xti-phen-xơn.
Câu hỏi: Cho biết hình ảnh 1, 2 thể hiện sự phát triển của lĩnh vực nào? Nêu
hiểu biết của em về sự phát triển của lĩnh vực đó.
Hình ảnh 3. C. Mác
Hình ảnh 4. Mơ - da
Câu hỏi: Hình ảnh 3, 4 gợi cho em nhớ tới nhân vật lịch sử nào? Em đã biết
được điều gì về những nhân vật đó?
- Gợi ý sản phẩm:
Tùy nội dung câu trả lời của học sinh mà GV dẫn dắt vào bài mới. Có thể có

những HS khơng biết được nội dung của những hình ảnh trên, GV gợi ý để HS nhớ
lại những hình ảnh đó liên quan đến hai nước mà HS sẽ được tìm hiểu, sau đó dẫn
dắt các em vào tìm hiểu những nội dung cụ thể của bài học mà các em chưa biết.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.

Những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật

* Mục tiêu:
+ Trình bày được những tiến bộ về công nghiệp, giao thông vận tải, nông
nghiệp và quân sự từ nửa sau thế kỉ XVIII đến cuối thế kỉ XIX.
4


+ Đánh giá được vai trị của sắt, máy móc và động cơ hơi nước đối với các
ngành kinh tế và đời sống xã hội.
* Tổ chức thực hiện:
Giáo viên chia lớp thành các nhóm rồi vận dụng kĩ thuật ”Khăn trải bàn”.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước ở nhà. Cụ thể như sau:
Đọc thông tin mục I. Bài 8 (trang 51) hoàn thành nhiệm vụ sau:
Câu 1. Lập bảng những tiến bộ về kĩ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp,
giao thông vận tải, nông nghiệp và quân sự thế giới thế kỉ XVIII - XIXvà đánh giá
tác động của nó đến đời sống xã hội.
Câu 2. Tại sao nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi
nước?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm đọc thơng tin theo u cầu, kết hợp với tư liệu đã chuẩn bị, quan
sát các hình ảnh thảo luận, ghi chép ý kiến vào ô chung.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận:

Đại diện nhóm 1,3,5 trình bày. Đại diện nhóm 2,4,6 nhận xét và hỏi lại
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
GV nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm trình bày và bổ sung, chốt kiến
thức
* Dự kiến sản phẩm
Nhóm 1,2.
Câu 1. Bảng thống kê các thành tựu chủ yếu của kĩ thuật thế kỉ XVIII - XIX

5


Lĩnh vực
Công nghiệp

Tác giả

Thành tựu

Các nhà khoa học Kĩ thuật luyện kim, chế tạo máy
Anh và các nước Âu, móc (máy hơi nước), máy chế tạo
Mĩ.
cơng cụ.
Phơn-tơn (Mĩ)

Đóng tàu thủy chạy bằng động cơ
hơi nước.

Giao thông vận Xti-phen-xơn (Anh)
tải, thông tin liên
lạc

Người Nga, Mĩ

Chế tạo xe lửa chạy trên đường
sắt.
Phát minh máy điện tín

Mooc-xơ (Mĩ)

Sáng chế bảng chữ cái cho điện
tín

Nơng nghiệp

Các nhà khoa học Sử dụng phân hóa học, máy kéo,
Âu, Mĩ
máy cày.

Quân sự

Các nhà khoa học Nhiều vũ khí mới: đại bác, súng
Âu, Mĩ
trường, chiến hạm, ngư lơi.

=> Tác động đến đời sống xã hội: Tạo cơ sở vật chất của CNTB, của cải
khổng lồ...
Hạn chế: Lợi dụng thành tựu KH-KT để gây chiến tranh.
Câu 2. Tại sao nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi
nước?
Gợi ý trả lời:
- Thế kỉ XVIII – XIX, giai cấp tư sản tiến hành cách mạng công nghiệp và

cách mạng khoa học kĩ thuật.
- Sắt trở thành nguyên liệu chủ yếu để chế tạo máy móc.
- Máy móc ra đời: chuyển từ sản xuất thủ cơng sang cơng nghiệp cơ khí.
- Máy hơi nước: được sử dụng rộng rãi, đưa đến tiến bộ vượt bậc trong các
ngành sản xuất.
=> Kết luận: Thế kỉ XIX là thế kỉ của.....
II. Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
* Mục tiêu:
- Nêu được những tiến bộ của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong các
thế kỉ XVIII - XIX.
6


- Đánh giá vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với đời sống
xã hội trong các thế kỉ XVIII - XIX
- Kể tên các thành tựu khoa học - kĩ thuật nửa đầu thế kỉ XX
- Giải thích được câu nói của A. Nơ-ben: “Tôi hi vọng nhân loại sẽ rút ra
được từ những phát minh khoa học nhiều điều tốt hơn là điều xấu”.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước ở nhà. Cụ thể như sau:
Đọc thông tin mục II. Bài 8 (trang 52) :
Câu 1. Lập bảng những tiến bộ của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
trong các thế kỉ XVIII - XIX.
Câu 2. Vai trò của khoa học đối với đời sống loài người trong các thế kỉ
XVIII - XIX?
Đọc thông tin mục I. Bài 22 (trang 109)
Câu 3. Kể những phát minh khoa học trong nửa đầu thế kỉ XX và đánh giá
tác động đến đời sống con người.
Câu 4. Hãy giải thích câu nói của A. Nơ-ben: “Tơi hi vọng nhân loại sẽ rút ra

được từ những phát minh khoa học nhiều điều tốt hơn là điều xấu”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm đọc thơng tin theo u cầu, kết hợp với tư liệu đã chuẩn bị, quan
sát các hình ảnh thảo luận, ghi chép ý kiến vào ô chung.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận:
Chỉ định HS trả lời ngẫu nhiên theo bốc thăm nội dung trình bày
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
GV nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm trình bày và bổ sung, chốt kiến
thức
* Dự kiến sản phẩm
Câu 1. Nêu những tiến bộ của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong
các thế kỉ XVIII - XIX. (Lập bảng)
Khoa học tự nhiên

Khoa học xã hội
7


Tác giả

Thành tựu

Tác giả

Thành tựu

Niu-tơn

Thuyết vạn
hấp dẫn.


vật Phoi-ơ-bách, Hê- Chủ nghĩa duy vật
ghen (Đức)
và phép biện
chứng

Lô-mô-nô-xốp
(Nga)

Định luật bảo Xmit và Ri-các-đơ Kinh tế chính trị
tồn vật chất và (Anh)
học tư sản.
năng lượng

Puốc-kin-giơ
(Séc)

Bí mật của sự Xanh-xi-mơng,
Chủ nghĩa xã hội
phát triển của Phu-ri-ê (Pháp) không tưởng
thực vật và đời O-oen (Anh)
sống mơ động vật

Đác-uyn (Anh)

Thuyết tiến hóa và Mác và Ăng-ghen
di truyền.

Học thuyết chủ
nghĩa xã hội khoa

học.

Câu 2. Hãy đánh giá vai trò của khoa học thế kỉ XVIII - XIX đối với đời sống con
người.
Gợi ý trả lời:
- Các tiến bộ của khoa học giải thích rõ quy luật vận động thế giới, góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển.
- Các phát minh khoa học được ứng dụng trong sản xuất và đời sống xã hội
tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ cho xã hội.
- Những học thuyết khoa học xã hội góp phần đấu tranh xóa bỏ ý thức hệ
phong kiến (Đánh vào tư tưởng phong kiến, thượng đế sinh ra mn lồi), đề
xướng những tư tưởng tiến bộ.
GV có thể tổ chức cho HS ghép nối tên Tác giả với Thành tựu và trao đổi
với học sinh xem các em ấn tượng nhất với phát minh nào? Tại sao?
Sau khi HS trình bày về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội thế kỉ XVIIIXIX, GV có thể cho học sinh rút ra Ý nghĩa của các phát minh khoa học trên?
Trên cơ sở các kiến thức đã học sinh có thể đưa ra câu trả lời:
+ Thể hiện sự tiến bộ của nhân loại trong việc tìm hiểu, khám phá và chinh
phục thiên nhiên nhiên, chống lại những học thuyết phản động, chứng minh sự
đúng đắn của triết học duy vật Mác-xít.
+ Giúp con người hiểu biết thêm về thế giới vật chất xung quanh.
8


+ Đặt cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng sau này để thúc đẩy sản xuất và
kĩ thuật phát triển.
Câu 3. Kể những phát minh khoa học trong nửa đầu thế kỉ XX và đánh giá
tác động của nó đến đời sống con người.
- Vật lí: Sự ra đời của lí thuyết nguyên tử hiện đại, đặc biệt là lí thuyết tương
đối của nhà bác học Đức An-be Anh- xtanh.
- Hóa học, Sinh học và các ngành khoa học đều đạt được những thành tựu

lớn.
- Nhiều phát minh khoa học cuối thế kỉ XIX được đưa vào ứng dụng như
điện tín, điện thoại, ra -đa, hàng khơng,...
=> Tác động:
+ Tích cực: Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho con người
+ Tiêu cực: Trở thành phương tiện chiến tranh gây thảm họa cho nhân loại
trong hai cuộc chiến tranh thế giới.
Câu 4. Hãy giải thích câu nói của A. Nô-ben: “Tôi hi vọng nhân loại sẽ rút ra
được từ những phát minh khoa học nhiều điều tốt hơn là điều xấu”.
(Yêu cầu của câu hỏi: HS cần hiểu tại sao Nơben có câu nói như vậy; Phân
tích câu nói của nhà bác học Nơ ben; Suy nghĩ của HS)
Gợi ý:
+ Ngun nhân khiến A. Nơben có câu nói đó là vì: phát minh thuốc nổ của
ơng xuất phát từ mục đích tốt là giúp cơng nhân mỏ đỡ vất vả nhưng phát minh đó
đã bị lợi dụng, dùng để phục vụ cho chiến tranh.
+ Câu nói của ơng hồn tồn chính xác. Mỗi phát minh ra đời đều có tác
động to lớn đến cuộc sống. Tác động đó tích cực hay tiêu cực là do cách ứng dụng
của con người. Nếu con người sử dụng nó vào mục đích tốt đẹp thì nó đem lại lợi
ích hữu hiệu trong cuộc sống cịn nếu ứng dụng nó vào những việc phi nghĩa thì
nó đem lại tác hại khơn lường. Chính vì vậy A Nooben đã nói như trên.
+ Suy nghĩ của em: Không ngừng phát minh khoa học nhưng đem các thành
quả đó vào phục vụ cho cuộc sống dân sinh của con người. Ta cần ứng dụng
những phát minh vào những việc có ích cho xã hội...
Với nội dung về các phát minh khoa học, GV có thể cho các em kể tên các
phát minh khoa học được ứng dụng đầu thế kỉ XX: Bom nguyên tử (1945), máy
tính điện tử (1946), điện thoại...
III. Thành tựu tiêu biểu về văn học - nghệ thuật.
9



* Mục tiêu:
- Biết: tên các tác giả và tác phẩm tiêu biểu trong các thế kỉ XVIII – XIX,
những thành tựu của nền văn hóa Xơ viết.
- Đánh giá được vai trò của văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu tranh vì
quyền sống và hạnh phúc của nhân dân.
*Tổ chức thực hiện:
GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước 2 nội dung ở nhà, đến lớp có 4 phút
hội ý, trao đổi thống nhất nội dung.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, thống nhất các nội dung đã chuẩn bị trước
ở nhà
Liệt kê tên các tác giả và tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu trong các thế
kỉ XVIII - XIX. Vai trò của văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu tranh vì quyền
sống và hạnh phúc của nhân dân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm đọc thơng tin theo yêu cầu, kết hợp với tư liệu đã chuẩn bị, ghi
chép ý kiến vào ô chung.
Gv quan sát, gợi ý khi HS gặp khó khăn
Nhóm 1,2: Học sinh làm bài và trình bày tư liệu sưu tầm giới thiệu vài nét về
một tác giả, hay một tác phẩm văn học tiêu biểu trong thế kỉ XVIII – XIX
Nhóm 3,4: Học sinh làm dưới hình thức là một bài thuyết trình, sau đó trao
đổi thảo luận với các bạn bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhanh.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận:
Đại diện nhóm 1,3 trình bày. Đại diện nhóm 2,4 nhận xét và hỏi lại
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Sau mỗi nội dung GV tổ chức cho HS nhận xét, bổ sung, chia sẻ những hiểu
biết của bản thân về lĩnh vực văn học và nghệ thuật cũng như những thành tựu của
nền văn hóa Xơ viết, đánh giá, động viên, khuyến khích học sinh và chốt kiến thức
từng vấn đề.
* Gợi ý sản phẩm

Liệt kê tên các tác giả và tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu trong các thế
kỉ XVIII - XIX. Ý nghĩa của sự phát triển văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu
tranh vì quyền sống và hạnh phúc của nhân dân.
10


- Thời gian: Thế kỉ XVIII – XIX
- Thành tựu trên lĩnh vực văn học (Các nhà tư tưởng, nhà thơ, trào lưu hiện
thực phê phán: Vôn-te, Mông-te-xki-ơ, Rút-xô , Si-lơ, Gớt, Bai-dan, Ban-dắc,
Lep-tôn-xtôi...
- Trên lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc có Mơ-da (Áo), Bách và Bettoven
(Đức); Hội họa có Đavit, Cuốc- bê, Gôia...
- Ý nghĩa của sự phát triển văn học, nghệ thuật đối với đời sống con người
(ca ngợi cuộc sống, đấu tranh chống chế độ phong kiến, giải phóng nhân dân bị áp
bức, đấu tranh cho tự do.
* Giới thiệu một tác giả: + Tiểu sử
+ Cuộc đời sự nghiệp
* Giới thiệu một tác phẩm:+ Của tác giả nào
+ Nội dung chính của tác phẩm
+ Tác động như thế nào đến đời sống.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà học sinh
đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về bài học.
* Tổ chức thực hiện:
- GV cho HS làm bài tập trắc nghiệm qua trị chơi Quizz (phụ lục)
-. Có ý kiến cho rằng sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mang lại cuộc
sống vật chất và tinh thần tốt đẹp hơn cho con người song chính những thành tựu
khoa học cũng gây nên những tác động tiêu cực đến đời sống con người. Ý kiến
của em thế nào? Theo em, phải làm gì để phát huy những mặt tích cực của những
thành tựu khoa học - kĩ thuật (thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XX), đồng thời hạn

chế những mặt tiêu cực do chính con người lợi dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật
gây ra ?
* Gợi ý sản phẩm
Câu 2. Hãy giới thiệu vài nét về một tác giả, tác phẩm văn học tiêu biểu trong
các thế kỉ XVIII - XIX.
Lép Tônxtôi sinh năm 1828 trong một gia đình quý tộc lâu đời. Cha mẹ mất
sớm nên ông phải sống cùng người cô. Thời thơ ấu, Lép Tônxtôi không được đến
trường mà học tại nhà. Ông vào đại học năm 16 tuổi. Đến 19 tuổi, ông bỏ về quản
lí trang ấp và tự học thêm. Sau đó ơng bảo vệ thành cơng Luận án Phó Tiến sĩ Luật
11


ở Xanh-Pê-téc-bua. Năm 23 tuổi, ông gia nhập quân đội, trở thành sĩ quan pháo
binh và bắt đầu sự nghiệp sáng tác văn học.
Trong cuộc đời sáng tác của mình, Lép Tônxtôi đã để lại cho hậu thế rất
nhiều tác phẩm như: Thời thơ ấu, Thời niên thiếu, Thời thanh niên... đặc biệt là
kiệt tác Chiến tranh và hịa bình và Anna Karênhina. Ông mất ở tuổi 82. Trong
hơn 60 năm cầm bút, ông đã để lại một di sản văn học đồ sộ gồm nhiều tiểu
thuyết, kịch, văn chính luận, thư từ, nhật kí. Ơng được mệnh danh là “Con sư tử”
của văn học Nga, nhà văn vĩ đại nhất thế giới, nhà văn bậc thầy của văn học hiện
thực phê phán.
Câu 3. Có ý kiến cho rằng sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mang lại
cuộc sống vật chất và tinh thần tốt đẹp hơn cho con người song chính những thành
tựu khoa học cũng gây nên những tác động tiêu cực đến đời sống con người. Ý
kiến của em thế nào? Theo em, phải làm gì để phát huy những mặt tích cực của
những thành tựu khoa học - kĩ thuật (thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XX), đồng thời
hạn chế những mặt tiêu cực do chính con người lợi dụng thành tựu khoa học - kĩ
thuật gây ra ?
Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân
+ Có thể trích dẫn và phân tích lại câu nói của ơng Nơ-ben hồn tồn chính

xác. Mỗi phát minh ra đời đều có tác động to lớn đến cuộc sống. Tác động đó tích
cực hay tiêu cực là do cách ứng dụng của con người. Nếu con người sử dụng nó
vào mục đích tốt đẹp thì nó đem lại lợi ích hữu hiệu trong cuộc sống cịn nếu ứng
dụng nó vào những việc phi nghĩa thì nó đem lại tác hại khơn lường.
+ Suy nghĩ của em: Không ngừng phát minh khoa học nhưng đem các thành
quả đó vào phục vụ cho cuộc sống dân sinh của con người. Ta cần ứng dụng
những phát minh vào những việc có ích cho xã hội...
+ Phê phán, lên án những hành động sử dụng thành tựu khoa học kĩ thuật
vào mục đích chiến tranh, gây thảm họa cho nhân loại.
3.2. Hoạt động vận dụng - Tìm tịi mở rộng
- Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để
giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn; đồng thời, giúp những học
sinh có mong muốn, nhu cầu tìm hiểu thêm các nội dung, tranh ảnh, tư liệu lịch sử
có liên quan đến bài học.
- Phương thức:
GV giao bài tập dưới dạng câu hỏi để HS dựa trên cơ sở kiến thức đã học để
hoàn thành 2 trong 4 nhiệm vụ học tập sau:
12


Nhiệm vụ 1. Em hãy đánh giá những tác động của khoa học kĩ thuật thế giới
đối với với Việt Nam.
Nhiệm vụ 2. Trước sự phát triển như vụ bảo của khoa học kĩ thuật là Hs em
làm gì để theo kịp với sự phát triển của KHKT?
Bằng khả năng của mình em có thể học tập và ứng dụng những phát minh
Khoa học đó trong đời sống của mình như thế nào?
Nhiệm vụ 3. Có ý kiến cho rằng sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mang
lại cuộc sống vật chất và tinh thần tốt đẹp hơn cho con người song chính những
thành tựu khoa học cũng gây nên những tác động tiêu cực đến đời sống con người.
Ý kiến của em thế nào? Theo em, phải làm gì để phát huy những mặt tích cực của

những thành tựu khoa học - kĩ thuật (thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XX), đồng thời
hạn chế những mặt tiêu cực do chính con người lợi dụng thành tựu khoa học - kĩ
thuật gây ra ?
5.Hướng dẫn HS học bài:
- Hiện nay, khoa học kĩ thuật đã được ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Nêu 1 số
thành tựu tiêu biểu trong các lĩnh vực mà em biết?
- Chuẩn bị ơn tập để giờ sau kiểm tra giữa kì

13


* Dự kiến sản phẩm
Câu 1. Nêu những tiến bộ của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong
các thế kỉ XVIII - XIX. (Lập bảng)
Khoa học tự nhiên

Khoa học xã hội

14


Tác giả

Thành tựu

Tác giả

Thành tựu

Niu-tơn


Thuyết vạn
hấp dẫn.

vật Phoi-ơ-bách, Hê- Chủ nghĩa duy vật
ghen (Đức)
và phép biện
chứng

Lô-mô-nô-xốp
(Nga)

Định luật bảo Xmit và Ri-các-đơ Kinh tế chính trị
tồn vật chất và (Anh)
học tư sản.
năng lượng

Puốc-kin-giơ
(Séc)

Bí mật của sự Xanh-xi-mơng,
Chủ nghĩa xã hội
phát triển của Phu-ri-ê (Pháp) không tưởng
thực vật và đời O-oen (Anh)
sống mơ động vật

Đác-uyn (Anh)

Thuyết tiến hóa và Mác và Ăng-ghen
di truyền.


Học thuyết chủ
nghĩa xã hội khoa
học.

Câu 2. Hãy đánh giá vai trò của khoa học thế kỉ XVIII - XIX đối với đời sống con
người.
Gợi ý trả lời:
- Các tiến bộ của khoa học giải thích rõ quy luật vận động thế giới, góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển.
- Các phát minh khoa học được ứng dụng trong sản xuất và đời sống xã hội
tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ cho xã hội.
- Những học thuyết khoa học xã hội góp phần đấu tranh xóa bỏ ý thức hệ
phong kiến (Đánh vào tư tưởng phong kiến, thượng đế sinh ra mn lồi), đề
xướng những tư tưởng tiến bộ.
GV có thể tổ chức cho HS ghép nối tên Tác giả với Thành tựu và trao đổi
với học sinh xem các em ấn tượng nhất với phát minh nào? Tại sao?
Sau khi HS trình bày về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội thế kỉ XVIIIXIX, GV có thể cho học sinh rút ra Ý nghĩa của các phát minh khoa học trên?
Trên cơ sở các kiến thức đã học sinh có thể đưa ra câu trả lời:
+ Thể hiện sự tiến bộ của nhân loại trong việc tìm hiểu, khám phá và chinh
phục thiên nhiên nhiên, chống lại những học thuyết phản động, chứng minh sự
đúng đắn của triết học duy vật Mác-xít.
+ Giúp con người hiểu biết thêm về thế giới vật chất xung quanh.
15


+ Đặt cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng sau này để thúc đẩy sản xuất và
kĩ thuật phát triển.
Câu 3. Kể những phát minh khoa học trong nửa đầu thế kỉ XX và đánh giá
tác động của nó đến đời sống con người.

- Vật lí: Sự ra đời của lí thuyết nguyên tử hiện đại, đặc biệt là lí thuyết tương
đối của nhà bác học Đức An-be Anh- xtanh.
- Hóa học, Sinh học và các ngành khoa học đều đạt được những thành tựu
lớn.
- Nhiều phát minh khoa học cuối thế kỉ XIX được đưa vào ứng dụng như
điện tín, điện thoại, ra -đa, hàng khơng,...
=> Tác động:
+ Tích cực: Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho con người
+ Tiêu cực: Trở thành phương tiện chiến tranh gây thảm họa cho nhân loại
trong hai cuộc chiến tranh thế giới.
Câu 4. Hãy giải thích câu nói của A. Nô-ben: “Tôi hi vọng nhân loại sẽ rút ra
được từ những phát minh khoa học nhiều điều tốt hơn là điều xấu”.
(Yêu cầu của câu hỏi: HS cần hiểu tại sao Nơben có câu nói như vậy; Phân
tích câu nói của nhà bác học Nơ ben; Suy nghĩ của HS)
Gợi ý:
+ Ngun nhân khiến A. Nơben có câu nói đó là vì: phát minh thuốc nổ của
ơng xuất phát từ mục đích tốt là giúp cơng nhân mỏ đỡ vất vả nhưng phát minh đó
đã bị lợi dụng, dùng để phục vụ cho chiến tranh.
+ Câu nói của ơng hồn tồn chính xác. Mỗi phát minh ra đời đều có tác
động to lớn đến cuộc sống. Tác động đó tích cực hay tiêu cực là do cách ứng dụng
của con người. Nếu con người sử dụng nó vào mục đích tốt đẹp thì nó đem lại lợi
ích hữu hiệu trong cuộc sống cịn nếu ứng dụng nó vào những việc phi nghĩa thì
nó đem lại tác hại khơn lường. Chính vì vậy A Nooben đã nói như trên.
+ Suy nghĩ của em: Không ngừng phát minh khoa học nhưng đem các thành
quả đó vào phục vụ cho cuộc sống dân sinh của con người. Ta cần ứng dụng
những phát minh vào những việc có ích cho xã hội...
Với nội dung về các phát minh khoa học, GV có thể cho các em kể tên các
phát minh khoa học được ứng dụng đầu thế kỉ XX: Bom nguyên tử (1945), máy
tính điện tử (1946), điện thoại...
III. Thành tựu tiêu biểu về văn học - nghệ thuật.

16


* Mục tiêu:
- Biết: tên các tác giả và tác phẩm tiêu biểu trong các thế kỉ XVIII – XIX,
những thành tựu của nền văn hóa Xơ viết.
- Đánh giá được vai trò của văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu tranh vì
quyền sống và hạnh phúc của nhân dân.
*Tổ chức thực hiện:
GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước 2 nội dung ở nhà, đến lớp có 4 phút
hội ý, trao đổi thống nhất nội dung.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, thống nhất các nội dung đã chuẩn bị trước
ở nhà
Liệt kê tên các tác giả và tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu trong các thế
kỉ XVIII - XIX. Vai trò của văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu tranh vì quyền
sống và hạnh phúc của nhân dân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm đọc thơng tin theo yêu cầu, kết hợp với tư liệu đã chuẩn bị, ghi
chép ý kiến vào ô chung.
Gv quan sát, gợi ý khi HS gặp khó khăn
Nhóm 1,2: Học sinh làm bài và trình bày tư liệu sưu tầm giới thiệu vài nét về
một tác giả, hay một tác phẩm văn học tiêu biểu trong thế kỉ XVIII – XIX
Nhóm 3,4: Học sinh làm dưới hình thức là một bài thuyết trình, sau đó trao
đổi thảo luận với các bạn bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhanh.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận:
Đại diện nhóm 1,3 trình bày. Đại diện nhóm 2,4 nhận xét và hỏi lại
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Sau mỗi nội dung GV tổ chức cho HS nhận xét, bổ sung, chia sẻ những hiểu
biết của bản thân về lĩnh vực văn học và nghệ thuật cũng như những thành tựu của

nền văn hóa Xơ viết, đánh giá, động viên, khuyến khích học sinh và chốt kiến thức
từng vấn đề.
* Gợi ý sản phẩm
Liệt kê tên các tác giả và tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu trong các thế
kỉ XVIII - XIX. Ý nghĩa của sự phát triển văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu
tranh vì quyền sống và hạnh phúc của nhân dân.
17


- Thời gian: Thế kỉ XVIII – XIX
- Thành tựu trên lĩnh vực văn học (Các nhà tư tưởng, nhà thơ, trào lưu hiện
thực phê phán: Vôn-te, Mông-te-xki-ơ, Rút-xô , Si-lơ, Gớt, Bai-dan, Ban-dắc,
Lep-tôn-xtôi...
- Trên lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc có Mơ-da (Áo), Bách và Bettoven
(Đức); Hội họa có Đavit, Cuốc- bê, Gôia...
- Ý nghĩa của sự phát triển văn học, nghệ thuật đối với đời sống con người
(ca ngợi cuộc sống, đấu tranh chống chế độ phong kiến, giải phóng nhân dân bị áp
bức, đấu tranh cho tự do.
* Giới thiệu một tác giả: + Tiểu sử
+ Cuộc đời sự nghiệp
* Giới thiệu một tác phẩm:+ Của tác giả nào
+ Nội dung chính của tác phẩm
+ Tác động như thế nào đến đời sống.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà học sinh
đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về bài học.
* Tổ chức thực hiện:
- GV cho HS làm bài tập trắc nghiệm qua trị chơi Quizz (phụ lục)
-. Có ý kiến cho rằng sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mang lại cuộc
sống vật chất và tinh thần tốt đẹp hơn cho con người song chính những thành tựu

khoa học cũng gây nên những tác động tiêu cực đến đời sống con người. Ý kiến
của em thế nào? Theo em, phải làm gì để phát huy những mặt tích cực của những
thành tựu khoa học - kĩ thuật (thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XX), đồng thời hạn
chế những mặt tiêu cực do chính con người lợi dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật
gây ra ?
* Gợi ý sản phẩm
Câu 2. Hãy giới thiệu vài nét về một tác giả, tác phẩm văn học tiêu biểu trong
các thế kỉ XVIII - XIX.
Lép Tônxtôi sinh năm 1828 trong một gia đình quý tộc lâu đời. Cha mẹ mất
sớm nên ông phải sống cùng người cô. Thời thơ ấu, Lép Tônxtôi không được đến
trường mà học tại nhà. Ông vào đại học năm 16 tuổi. Đến 19 tuổi, ông bỏ về quản
lí trang ấp và tự học thêm. Sau đó ơng bảo vệ thành cơng Luận án Phó Tiến sĩ Luật
18


ở Xanh-Pê-téc-bua. Năm 23 tuổi, ông gia nhập quân đội, trở thành sĩ quan pháo
binh và bắt đầu sự nghiệp sáng tác văn học.
Trong cuộc đời sáng tác của mình, Lép Tônxtôi đã để lại cho hậu thế rất
nhiều tác phẩm như: Thời thơ ấu, Thời niên thiếu, Thời thanh niên... đặc biệt là
kiệt tác Chiến tranh và hịa bình và Anna Karênhina. Ông mất ở tuổi 82. Trong
hơn 60 năm cầm bút, ông đã để lại một di sản văn học đồ sộ gồm nhiều tiểu
thuyết, kịch, văn chính luận, thư từ, nhật kí. Ơng được mệnh danh là “Con sư tử”
của văn học Nga, nhà văn vĩ đại nhất thế giới, nhà văn bậc thầy của văn học hiện
thực phê phán.
Câu 3. Có ý kiến cho rằng sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mang lại
cuộc sống vật chất và tinh thần tốt đẹp hơn cho con người song chính những thành
tựu khoa học cũng gây nên những tác động tiêu cực đến đời sống con người. Ý
kiến của em thế nào? Theo em, phải làm gì để phát huy những mặt tích cực của
những thành tựu khoa học - kĩ thuật (thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XX), đồng thời
hạn chế những mặt tiêu cực do chính con người lợi dụng thành tựu khoa học - kĩ

thuật gây ra ?
Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân
+ Có thể trích dẫn và phân tích lại câu nói của ơng Nơ-ben hồn tồn chính
xác. Mỗi phát minh ra đời đều có tác động to lớn đến cuộc sống. Tác động đó tích
cực hay tiêu cực là do cách ứng dụng của con người. Nếu con người sử dụng nó
vào mục đích tốt đẹp thì nó đem lại lợi ích hữu hiệu trong cuộc sống cịn nếu ứng
dụng nó vào những việc phi nghĩa thì nó đem lại tác hại khơn lường.
+ Suy nghĩ của em: Không ngừng phát minh khoa học nhưng đem các thành
quả đó vào phục vụ cho cuộc sống dân sinh của con người. Ta cần ứng dụng
những phát minh vào những việc có ích cho xã hội...
+ Phê phán, lên án những hành động sử dụng thành tựu khoa học kĩ thuật
vào mục đích chiến tranh, gây thảm họa cho nhân loại.
3.2. Hoạt động vận dụng - Tìm tịi mở rộng
- Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để
giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn; đồng thời, giúp những học
sinh có mong muốn, nhu cầu tìm hiểu thêm các nội dung, tranh ảnh, tư liệu lịch sử
có liên quan đến bài học.
- Phương thức:
GV giao bài tập dưới dạng câu hỏi để HS dựa trên cơ sở kiến thức đã học để
hoàn thành 2 trong 4 nhiệm vụ học tập sau:
19


Nhiệm vụ 1. Em hãy đánh giá những tác động của khoa học kĩ thuật thế giới
đối với với Việt Nam.
Nhiệm vụ 2. Trước sự phát triển như vụ bảo của khoa học kĩ thuật là Hs em
làm gì để theo kịp với sự phát triển của KHKT?
Bằng khả năng của mình em có thể học tập và ứng dụng những phát minh
Khoa học đó trong đời sống của mình như thế nào?
Nhiệm vụ 3. Có ý kiến cho rằng sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mang

lại cuộc sống vật chất và tinh thần tốt đẹp hơn cho con người song chính những
thành tựu khoa học cũng gây nên những tác động tiêu cực đến đời sống con người.
Ý kiến của em thế nào? Theo em, phải làm gì để phát huy những mặt tích cực của
những thành tựu khoa học - kĩ thuật (thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XX), đồng thời
hạn chế những mặt tiêu cực do chính con người lợi dụng thành tựu khoa học - kĩ
thuật gây ra ?
5.Hướng dẫn HS học bài:
- Hiện nay, khoa học kĩ thuật đã được ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Nêu 1 số
thành tựu tiêu biểu trong các lĩnh vực mà em biết?
- Chuẩn bị ơn tập để giờ sau kiểm tra giữa kì

20



×