Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích quan niệm của chủ nghĩa mác lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân giai cấp công nhân hiện nay còn đảm nhận sứ mệnh lịch sử đó không giải thích và chứng minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.94 KB, 26 trang )

lOMoARcPSD|9242611

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
______

______

BÀI TẬP LỚN
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI 1: Phân tích quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp cơng nhân. Giai cấp cơng nhân hiện nay cịn đảm
nhận sứ mệnh lịch sử đó khơng? Giải thích và chứng minh.
GV

: TS. Nguyễn Thị Lê Thư

Họ tên

:

Lớp

:

Khóa

: 62

Mã SV


:

Hà Nội, 2021

1


lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................................1
A. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ
CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN..........................................................................................2
I. KHÁI NIỆM VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN..................................................................2
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN............................................................................5
1. Nội dung kinh tế.........................................................................................................6
2. Nội dung chính trị - xã hội........................................................................................7
3. Nội dung văn hóa, tư tưởng......................................................................................8
B. GIAI CẤP CÔNG NHẬN HIỆN NAY VÀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN THẾ KỈ
XIX........................................................................................................................................9
I. ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN THẾ KỈ XIX SO
VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY...................................................................................9

1. Những điểm tương đồng............................................................................................9
2. Những điểm khác biệt..............................................................................................11
II. THỰC HIỆN NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY
..........................................................................................................................................16
1. Thực hiện nội dung kinh tế - kỹ thuật của sứ mệnh lịch sử trong Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.................................................................................................16

2. Thực hiện nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử trong Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.................................................................................................18
3. Thực hiện nội dung văn hóa - xã hội của sứ mệnh lịch sử trong Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................21

2


lOMoARcPSD|9242611

3


lOMoARcPSD|9242611

A. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
I. Khái niệm về giai cấp cơng nhân
Ph.Ăngghen đã mở rộng góc độ nghiên cứu về giai cấp cơng nhân và chính
việc mở rộng khái niệm GCCN và tường minh những nội hàm đã giúp hậu thế nhận
rõ những đặc điểm ưu việt của GCCN, giai cấp gắn liền với xu thế xã hội hóa trong
sản xuất và từ đó xuất hiện những tiền đề cho CNXH. C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử
dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như “giai cấp vô sản ngày
nay”, “giai cấp làm thuê hiện đại”, “giai cấp công nhân thành thị”, “giai cấp công
nhân cơng nghiệp cơ khí”, “giai cấp gắn liền với đại công nghiệp”; “giai cấp công
nhân công xưởng”, “giai cấp lao động làm thuê hiện đại”, “giai cấp của những người
bán sức ngày nào xào ngày ấy”; “giai cấp của những người lính trơn của đạo qn đại
cơng nghiệp”, “giai cấp của những “nô lệ da trắng”. Ph.Ăngghen cũng lưu ý: “Tôi
thường dùng những từ: người lao động hoặc công nhân (working men) và người vô

sản, giai cấp công nhân, giai cấp khơng có của, giai cấp vơ sản như những từ đồng
nghĩa”.Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho
phương thức sản xuất hiện đại. “Giai cấp công nhân hiện đại” là khái niệm quan trọng
nhất đã được C.Mác và Ph.Ăngghen sử dụng trong Tun ngơn của Đảng Cộng sản
(1848). Ngồi ra, các ơng cịn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các
loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển
khác nhau của cơng nghiệp: cơng nhân khống sản, cơng nhân cơng trường thủ công,
công nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các nhà
kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:
- Về phương diện kinh tế - xã hội
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công
nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất
4


lOMoARcPSD|9242611

có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng
phương thức cơng nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất
bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra
những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Mơ tả q trình phát triển của giai cấp cơng nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
chỉ rõ: trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng
cơng cụ của mình cịn trong cơng xưởng thì người cơng nhân phải phục vụ máy móc'.
Theo C.Mác, Ph.Ăngghen, cơng nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu
cho giai cấp công nhân hiện đại.
Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, các ông nhấn mạnh: “... các
giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp,

cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” và “công nhân
cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy”... “cơng nhân Anh
là đứa con đầu lịng của nền cơng nghiệp hiện đại”.
- Về phương diện chính trị - xã hội
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp cơng nhân cịn là sản phẩm
xã hội của q trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa
trên cơ sở chế độ làm thuế”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản
là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản
thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”.
C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động khơng có sở
hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và
bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những
người lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai
cấp tư sản. “Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là
một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì thế,
họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
5


lOMoARcPSD|9242611

dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này
thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản. Lao động sống của công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có của
giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng nhiều hơn giá trị
thặng dư. Mâu thuẫn đó cho thấy, tính chất đối kháng khơng thể điều hịa giữa giai
cấp cơng nhân (giai cấp vơ sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản

chủ nghĩa và trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
Ngoài ra, giai cấp cơng nhân theo Mác – Ănghen cịn được hiểu theo hai lớp nghĩa:
Lớp nghĩa thứ nhất, là nghĩa từ vựng trong tiếng Anh - nơi xuất hiện q trình
cơng nghiệp hóa đầu tiên trên thế giới. Work là cơng xưởng - một cách sản xuất bằng
máy móc cơ khí và tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền, liên hợp. Worker là cơng
nhân cơng xưởng; Cịn “modern working class” là từ để chỉ GCCN hiện đại làm việc
với máy móc cơ khí. Họ được gọi là “cơng nhân công xưởng” để phân biệt với công
nhân công trường thủ cơng trước đó. “Cuộc cách mạng cơng nghiệp đã... đẻ ra một
GCCN công xưởng đông đảo... Cuộc cách mạng công nghiệp chiếm lĩnh hết ngành
sản xuất này đến ngành sản xuất khác thì giai cấp này cũng càng lớn lên không
ngừng”. Khái niệm “giai cấp công nhân hiện đại” là để phản ánh thực tại này.
Lớp ý nghĩa thứ hai, cũng được các nhà kinh điển nhấn mạnh đó chính là tính
chất hiện đại về phương thức lao động, công cụ lao động và quan hệ mới trong lao
động cơng nghiệp cùng nhiều đặc điểm mà do đó, “giai cấp công nhân hiện đại” phân
biệt với các giai tầng lao động đương thời.
Điểm phân biệt lớn và sâu sắc nhất là ở chỗ, họ “là sản phẩm của đại cơng nghiệp”q trình cơng nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử nhân loại diễn ra từ đầu thế kỷ
XVIII. Trong tác phẩm Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh (1845), Ph.Ăngghen
viết: “Những người vô sản đầu tiên xuất hiện trong công nghiệp và trực tiếp do công
nghiệp sản sinh ra”. Ở tác phẩm Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản (1847),
Ph.Ăngghen khẳng định: “Giai cấp vô sản là do cuộc cách mạng công nghiệp sản
sinh ra; cuộc cách mạng này xảy ra ở Anh vào nửa sau của thế kỷ trước (tức là thế kỷ
XVIII - người viết), và sau đó tái diễn ở tất cả các nước văn minh trên thế giới...”.
6


lOMoARcPSD|9242611

Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp cơng nhân là một tập
đồn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và

gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất
mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản
xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng
dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên tồn thế giới
II. Đặc điểm của giai cấp cơng nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã
hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những
đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp cơng nhân mà cịn làm sáng tỏ những đặc
điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế
giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
+ Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao,
q trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
+ Giai cấp cơng nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện đại:
GCCN hiện đại là sản phẩm xã hội của q trình cơng nghiệp hóa TBCN. Cuộc
cách mạng cơng nghiệp và cơ chế cạnh tranh TBCN đã làm tan rã cơ cấu giai cấp của
xã hội cũ, làm cho nhiều giai tầng xã hội suy tàn và buộc phải gia nhập vào hàng ngũ
giai cấp vơ sản. Q trình này làm cho GCCN ngày càng đông đảo và chiếm tuyệt đại
bộ phận dân cư. “Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát
triển của đại cơng nghiệp, cịn giai cấp vơ sản là sản phẩm của bản thân nền đại công
nghiệp”
GCCN hiện đại là chủ thể và là sản phẩm tiêu biểu của quá trình sản xuất vật
chất hiện đại. Ph.Ăngghen viết: “Cuộc cách mạng công nghiệp chiếm lĩnh hết ngành
7


lOMoARcPSD|9242611


sản xuất này đến ngành sản xuất khác thì giai cấp này cũng càng lớn lên không
ngừng”. Họ là những người sử dụng, vận hành các công cụ, phương tiện là máy móc,
cơng nghệ ngày càng hiện đại để tạo ra của cải vật chất; họ là lực lượng sản xuất hàng
đầu, do đó, lao động sản xuất vật chất của họ có vai trị quyết định sự tồn tại, phát
triển của xã hội cơng nghiệp. Tính chất xã hội hóa của sản xuất cơng nghiệp vừa rèn
luyện những phẩm chất cho GCCN trở thành giai cấp tiên tiến nhất, có tác phong
cơng nghiệp, lối sống vị tha; Và điều quan trọng cần nhấn mạnh là, từ xu thế tính chất
xã hội hóa của đại cơng nghiệp, nảy sinh những tiền đề, điều kiện hiện thực cho
CNXH hiện đại!
Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho
phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
+ Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
giai cấp cơng nhận những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh
thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp cơng nhân có vai
trị lãnh đạo cách mạng.
II. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà
giai cấp cơng nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng
đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công
nhân là thơng qua chính đáng tiền phong, giai cấp cơng nhân tổ chức, lãnh đạo nhân
dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột,
nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chủ nghĩa Mác đã viết: “Thực
hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện
đại”. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản:

8


lOMoARcPSD|9242611

1. Nội dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai
cấp cơng nhân tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Mặt khác,
tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất địi hỏi một quan hệ sản xuất mới,
phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu
biểu cho lợi ích của tồn xã hội. Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã
hội. Chỉ có giai cấp cơng nhân là giai cấp duy nhất khơng có lợi ích riêng với nghĩa là
tự hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của tồn xã hội. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân
chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của cả xã hội.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp cơng nhận thơng qua q trình cơng
nghiệp hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để tăng năng suất
lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp
với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Trên thực tế,
hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển rút ngắn, bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội
dung kinh tế, giai cấp cơng nhân phải đóng vai trị nịng cốt trong q trình giải
phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ),
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội
chủ nghĩa ra đời.
2. Nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống
trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân

dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ
và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.

9


lOMoARcPSD|9242611

Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội
mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản
lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân
lao động, thực hiện dân chủ, cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

3. Nội dung văn hóa, tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân trong tiến trình cách
mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần
phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và tự
do.
Giai cấp cơng nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm
cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố
ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh để
khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển
văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội
chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên
lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện
đại.


10


lOMoARcPSD|9242611

B. Giai cấp công nhận hiện nay và giai cấp công nhân thế kỉ XIX
I. Điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân thế kỉ XIX so với giai
cấp công nhân hiện nay
1. Những điểm tương đồng

 Cả công nhân hiện nay và công nhân thế kỉ XIX đều là lực lượng sản xuất
hàng đầu của xã hội.
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố quyết
định nhất, quan trọng nhất bởi con người lao động chế tạo ra tư liệu lao động, và một
phần đối tượng lao động, đồng thời là người sử dụng, phát huy vai trò của tư liệu lao
động, công cụ lao động. Ngay khoa học - kỹ thuật là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản
xuất, nhưng tự bản thân khoa học không thể gây ra bất kỳ sự tác động tích cực hay
tiêu cực nào đối với thế giới, mà phải thông qua sự vận dụng vào hoạt động thực tiễn
của con người thì nó mới phát sinh tác dụng.
Cụ thể, tại Việt Nam hiện nay, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt
quan trọng duy trì và phát triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm
cơng nghiệp, đóng góp chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo
nên thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới. Bước vào thời kỳ
đổi mới, các ngành kinh tế nước ta, nhất là lĩnh vực công nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Giai cấp cơng nhân kiên trì khắc phục khó khăn, duy trì và phát triển hoạt động sản
xuất, dần thích ứng với cơ chế quản lý mới, nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối
lượng sản phẩm cơng nghiệp, đóng góp chủ yếu vào ngân sách Nhà nước. Công nhân
là lực lượng lao động trực tiếp thúc đẩy “Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi,
giá trị gia tăng ngành cơng nghiệp, xây dựng tăng bình qn 6,9%/năm; tỷ trọng công

nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng… Giá trị ngành công nghiệp,
xây dựng năm 2011 tăng 6,68%, năm 2012: 5,75%, năm 2013: 5,43%, năm 2014:
7,14%, năm 2015: 9,29%”(2). Giá trị ngành công nghiệp hàng năm tăng cao, trong đó
có cơng sức, trí tuệ của giai cấp cơng nhân, đóng góp chủ yếu vào giá trị tổng sản

11


lOMoARcPSD|9242611

phẩm trong nước (GDP), góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử của hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.

 Giai cấp công nhân ở cả hai thời điểm vẫn bị giai cấp tư sản, CNTB bóc lột
giá trị thặng dư nhưng hình thức bóc lột giá trị thặng dư hiện nay tinh vi, phức
tạp hơn so với TK 19.
Ngày nay, CNTB tuy có những điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quản lý
và phân phối để thích nghi ở mức độ nào đó với điều kiện mới, nhưng sự thống trị
của CNTB tư nhân vẫn tồn tại nguyên vẹn, bản chất bóc lột của nó vẫn khơng hề thay
đổi. Nhà nước tư sản hiện nay tuy có tăng cường can thiệp vào đời sống kinh tế - xã
hội, nhưng về cơ bản nó vẫn là bộ máy thống trị của giai cấp tư sản. Những khái niệm
và luận điểm phản ánh, đề cập những sự kiện, quan hệ kinh tế - xã hội mới nhất bao
giờ cũng hấp dẫn người ta. Nhưng chúng không bác bỏ được thực tế là: khơng phải
lao động q khứ như máy móc, thiết bị kỹ thuật làm ra giá trị mới, mà lao động sống
mới làm ra giá trị mới, lao động sống mới tạo ra giá trị thặng dư trong thời đại kinh tế
công nghiệp trước đây đã như vậy, trong kinh tế tri thức hiện đại cũng vậy. Tuy nhiên,
do trình độ đạt được của văn minh nhân loại và do cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân, mà một bộ phận không nhỏ công nhân ở các nước tư bản phát triển có mức
sống tương đối sung túc, nhưng về cơ bản, họ vẫn phải bán sức lao động và vẫn bị
nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Chỉ có điều khác biệt ở chỗ, quy luật giá trị thặng

dư ngày càng phát huy tác dụng mạnh mẽ trong điều kiện tồn cầu hóa và kinh tế tri
thức, song, cơ chế tác động của quy luật này phức tạp hơn, hình thức bóc lột giá trị
thặng dư tinh vi hơn nhiều so với trước đây.

 Phong trào Cộng sản và công nhân hiện nay vẫn là lực lượng đi đầu trong
cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội. Họ vẫn đóng vai trò là
nòng cốt trong việc đấu tranh để xây dựng 1 xã hội tốt đẹp hơn.
Nhìn tổng quát, PTCSQT vẫn là một lực lượng chính trị to lớn trong thời đại
ngày nay với gần 80 triệu đảng viên cộng sản, đang kiên trì cuộc đấu tranh vì hồ
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Cho đến nay, các đảng cộng sản
(ĐCS) cầm quyền đã vượt qua được những thử thách khắc nghiệt nhất, tiếp tục lãnh
12

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

đạo công cuộc xây dựng CNXH trong cải cách và đổi mới. Các ĐCS chưa cầm quyền
cũng đã có những điều chỉnh về đường lối chiến lược và sách lược, tìm kiếm cách
thức hoạt động, đấu tranh bằng nhiều hình thức đa dạng, đổi mới tập hợp lực lượng,
cải thiện dần vai trị, vị trí trong đời sống chính trị đất nước, chuẩn bị những tiền đề
cho cách mạng xã hội trong tương lai. Sự củng cố, lớn mạnh của các ĐCS cầm quyền
và sự phục hồi nhất định của các ĐCS chưa cầm quyền đang mở ra triển vọng mới
cho PTCSQT trong thế kỷ XXI.
2. Những điểm khác biệt

 Xu hướng tri thức hố và trí thức hố cơng nhân do. Đây là một xu hướng rất
nổi bật bật và khác biệt của công nhân hiện nay so với công nhân thế kỉ XIX
Trong thời buổi hiện nay, Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ( cách mạng công

nghiệp
lần thứ 4) đã làm thay đổi bản chất nền sản xuất, vì vậy buộc cơng nhân phải nâng
cao tri thức của mình. Cách mạng cơng nghê ̣ 4.0 trước tiên sẽ tác động mạnh mẽ đến
hoạt động sản xuất và có thể tạo ra sự bất công lớn hơn, đặc biệt là gây ra nguy cơ
phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế con người trong tồn bộ nền
kinh tế, người lao động sẽ bị dư thừa, điều này làm trầm trọng hơn khoảng cách giữa
lợi nhuận so với đồng vốn và lợi nhuận so với sức lao động.
Trong khi sự đổi mới công nghệ thường dẫn đến năng suất cao hơn và thịnh
vượng hơn thì tốc độ thay đổi cũng sẽ tạo ra một áp lực lớn do sự dịch chuyển của
nguồn lực lao động. Người lao động tại các nhà máy trong thời kỳ cuộc cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư sẽ có những việc làm mới với các yêu cầu khác và trong một
môi trường làm việc hay cách tổ chức khơng cịn giống như hiện nay.
Cuộc cách mạng công nghê ̣ 4.0 đồng thờ cũng đặt ra những yêu cầu mới về kỹ
năng của người lao động. Vì vậy, tri thức hố, trí thức hoá tầng lớp lao động hiện nay
là một điều vô cùng cần thiết.

 Công nhân dần dần làm chủ tư liệu sản xuất đặc biệt ( tri thức và công nghệ
hiện đại )
13

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN , đặc biệt là thấy được vai trị đóng
góp của cuộc cách mạng KHKT trong nền sản xuất TBCN đã tạo ra năng suất lao
động cao. Trước đó, Mác đã từng dự báo là đến 1 ngày nào đó thì tri thức khoa học sẽ
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Và ngày nay, dự báo đó đã trở thành hiện thực.
C. Mác cũng dự báo, theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực

sự trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động đã chi phí mà
chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và tiến bộ kỹ thuật, hay là phụ
thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy trong sản xuất. Lao động biểu hiện ra không
phải chủ yếu là lao động được nhập vào quá trình sản xuất mà chủ yếu là một loại lao
động, trong đó, con người là người kiểm sốt và điều tiết bản thân q trình sản xuất.
Hệ thống máy móc tự động sẽ từng bước thay thế hầu hết lao động trực tiếp. Bởi vậy,
thay vì làm tác nhân chủ yếu của q trình sản xuất, cơng nhân lại đứng bên cạnh quá
trình ấy. Khi ấy tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, phát minh trở thành
một nghề đặc biệt, và đối với nghề này thì việc vận dụng khoa học vào nền sản xuất
trực tiếp tự nó trở thành một trong những yếu tố có tính chất quyết định và kích thích.
Q trình sản xuất từ chỗ là một quá trình lao động giản đơn thành một quá trình
khoa học. Lao động trực tiếp về lượng sẽ quy vào một phần nhỏ hơn, còn về chất
được chuyển hóa thành một yếu tố cần thiết, nhưng là thứ yếu so với lao động khoa
học phổ biến và đối với sự áp dụng khoa học tự nhiên vào cơng nghệ.
 Hao phí lao động trí tuệ là nguồn gốc chủ yếu tạo ra giá trị thặng dư.
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trực
tiếp vào việc sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức, thông tin. Trong nền kinh tế tri
thức, việc sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội; tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Kinh tế tri
thức là nền kinh tế được phát triển chủ yếu dựa vào tri thức và công nghệ hiện đại.
Cơ sở của nền kinh tế tri thức là tri thức (thể hiện trong con người và trong công
nghệ)...
Sự ra đời và phát triển của nền kinh tri thức là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển lực lượng sản xuất xã hội. Nó được thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của cách
14

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


mạng khoa học - công nghệ tiên tiến hiện đại, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư với sự phát triển nhanh, mang tính đột phá của cơng nghệ thông tin. Sự
xuất hiện ngày càng nhiều các sáng kiến, phát minh khoa học,... đã tạo ra tính linh
hoạt, hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất.
Kinh tế tri thức là giai đoạn phát triển cao của lực lượng sản xuất, cao hơn so với
kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp. Trong nền kinh tế tri thức, tri thức đóng
vai trị quyết định hàng đầu đối với phát triển kinh tế - xã hội. Có thể khái quát đặc
điểm của kinh tế tri thức ở những mặt sau:
+ Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Nền kinh tế dựa ngày càng nhiều vào các thành tựu của khoa học - công nghệ.
+ Cơ cấu lao động được chuyển dịch theo hướng ngày càng coi trọng lao động trí tuệ.
+ Quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng.
+ Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu.
Ngoài các đặc điểm trên, nền kinh tế tri thức còn là một nền kinh tế hướng đến
sự phát triển bền vững, thân thiện với môi trường; nền kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã
hội và thang giá trị xã hội, làm xuất hiện các cộng đồng dân cư kiểu mới, các làng
khoa học, các công viên khoa học, vườn ươm khoa học…
Hiện nay, các sản phẩm, hàng hố, dịch vụ cơng nghệ cao thì đóng góp chủ yếu
vào những sản phẩm đó khơng phải là nguyên nhiên liệu, không phải chủ yếu là lao
động chân tay mà cái kết tinh trong sản phẩm đó, hành hố đó, dịch vụ đó lại chủ yếu
là hàm lượng chất xám. Ước tính, đóng góp của ngun nhiên liệu, lao động cơ bắp
trong sản phẩm đó chiếm khoảng dưới 30%, còn lại là 70% còn lại là thuộc về chất
xám.

 Trình độ xã hội hố trong lao động của cơng nhân có biểu hiện mới đó là tồn
cầu hố. Các sản phẩm làm ra hiện nay mang tính chất tồn cầu. Sự ra đời
của một sản phẩm là sự hợp lực của nhiều quốc gia, tập đoàn.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 khơng chỉ có máy móc được kết nối với nhau mà còn
tạo ra các “chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu”, “chuỗi giá trị toàn cầu” với các

nhà máy thơng minh, trong đó các hệ thống ảo và thực tế (Virtual Reality System)
15

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

có thể phối hợp một cách linh hoạt. Các nhà máy, xí nghiệp chuyển sang sản xuất
tự động hóa, với sự trợ giúp của robot, khiến cho trình độ, kỹ năng của giai cấp
công nhân ngày càng được nâng cao. Cũng từ đây, tính kỷ luật, liên kết, xã hội hóa
ngày một gia tăng bởi phân cơng lao động trong các dây chuyền sản xuất cơng
nghiệp khơng cịn là phân cơng giữa các bộ phận trong nhà máy, xí nghiệp mà là
phân công lao động trong phạm vi quốc gia và quốc tế với các dây chuyền và
chuỗi cung ứng hàng hóa tồn cầu. Điều này làm cho tính tổ chức kỷ luật, liên kết,
xã hội hóa và tiên phong đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì những mục tiêu xã hội
tốt đẹp của giai cấp công nhân ngày càng cao, nghĩa là bản chất cách mạng của
giai cấp công nhân ngày càng thêm sâu sắc.

 Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản. Cịn ở các nước tư bản thì
giai cấp cơng nhân vẫn phải đấu tranh vì tiến bộ xã hội nhưng diễn ra với
những hình thức khác, biểu hiện qua những hình thức đa dạng, khác nhau
nhưng chưa giành được chính quyền.
Nếu giai cấp cơng nhân trong các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây đã
đứng lên kêu gọi và đoàn kết các giai cấp, tầng lớp khác đấu tranh để cải thiện tiền
lương, cải thiện điều kiện lao động hay đi đầu trong các phong trào giải phóng dân
tộc, giải phóng con người khỏi áp bức bất cơng, giành tự do, độc lập cho quốc
gia dân tộc, thì trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, họ vẫn tiếp tục đấu tranh
cho các quyền tự do cơ bản của con người, đấu tranh để chống lại áp bức, bóc lột,

bất cơng, qua đó thúc đẩy cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội.

 Bên cạnh đó, giai cấp cơng nhân cũng có sự thay đổi về nguồn gốc xuất thân:
nguồn gốc xuất thân từ đô thị
Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân
chủ yếu từ nơng dân và nông thôn. Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại
đây, xu thế đơ thị hóa và đông đảo cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn
nhân lực của giai cấp công nhân. Trong những thập niên gần đây, q trình đơ thị hóa
16

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

trên thế giới có sự khác biệt khi so với vài thế kỷ trước đây và đang diễn ra với tốc độ
cao.
Ở các nước đang phát triển và phát triển ở trình độ cao, từ những năm 60 thế kỷ XX
trở lại đây, nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa có một bộ phận lớn và ngày càng
tăng, được tuyển mộ từ nhóm cư dân đơ thị. Cơ cấu xuất thân của công nhân cũng đa
dạng hơn: họ xuất thân từ gia đình cơng nhân truyền thống, từ gia đình trí thức - cơng
chức, tiểu thương, dịch vụ… Lối sống đô thị khá gần gũi với tác phong lao động công
nghiệp cũng giúp cho người lao động bớt bỡ ngỡ khi tham gia vào phương thức sản
xuất công nghiệp.
Đô thị hóa làm xuất hiện ngày một đơng đảo hơn đội ngũ lao động làm thuê,
vốn có mặt từ thời Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, gồm “bác sĩ, luật gia, tu sĩ, thi sĩ,
bác học đều bị giai cấp tư sản biến thành những người làm thuê...”. Song hiện nay họ
đơng đúc hơn, đa dạng hơn. Đó là nhóm lao động dịch vụ xã hội với hàng nghìn nghề
khác nhau. Xét về cơ cấu xã hội, các nhà nghiên cứu đều thấy sự tăng lên của những
nhóm lao động dịch vụ mới. Họ là những người kết hợp cả lao động chân tay và lao

động trí óc. Trong các quốc gia phát triển đã có sự xuất hiện một cơ cấu xã hội mới
với vai trị mới của trí thức, công nhân tri thức. Piter Druke cho biết: “Người làm việc
cả bằng tay lẫn bằng kiến thức lý thuyết đã tạo thành nhóm tăng nhanh nhất trong lực
lượng lao động Mỹ từ 1980. (Thí dụ các kỹ thuật viên máy tính, kỹ thuật viên X
quang, nhà vật lý trị liệu, các kỹ thuật viên phịng thí nghiệm y khoa..,”.
Đơ thị là nơi mà đấu tranh giai cấp hiện đại bộc lộ tính điển hình của nó.
Ph.Ăng ghen từng viết: “Các thành phố lớn là nơi bắt nguồn của phong trào công
nhân: nơi đây công nhân lần đầu tiên đã bắt đầu suy nghĩ về tình cảnh của mình và
đấu tranh để thay đổi nó, nơi đây sự đối lập về lợi ích giữa giai cấp vơ sản và giai cấp
tư sản lần đầu đã biểu lộ ra, nơi đây những liên đoàn lao động, phong trào Hiến
chương và chủ nghĩa xã hội đã ra đời…”

 Cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu
cầu bổ sung nhận thức mới
Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại cũng
17

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên
tục phải điều chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh vực (cơng nghiệp - nơng nghiệp dịch vụ) theo trình độ công nghệ (bộ phận công nhân áo xanh - công nhân của công
nghiệp truyền thống; áo trắng - công nhân có trình độ đại học cao đẳng chủ yếu làm
cơng việc điều hành quản lý sản xuất; áo vàng - cơng nhân của các ngành cơng nghệ
mới, áo tím - công nhân dịch vụ - lao động đơn giản như gác cầu thang, vệ sinh đô
thị…); Phân loại công nhân theo sở hữu (có cổ phần, có tư liệu sản xuất và trực tiếp
lao động tại nhà để sống và, khơng có cổ phần). Phân loại cơng nhân theo chế độ
chính trị (cơng nhân ở các nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ở các

nước G7, ở các nước đang phát triển)...

 Về quan điểm với sở hữu tư hữu và chế độ người bóc lột người trong điều kiện
hiện nay
C.Mác nghiên cứu sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa rất sâu sắc và nhận định
thường thiên về các kết luận về sự chấm dứt vai trị lịch sử của nó, do khơng cịn phù
hợp với tính chất xã hội của lực lượng sản xuất và tính chất bất cơng, phi nhân của
bóc lột. Thực tế và kết quả nghiên cứu của Việt Nam và nhiều nước khác, do được
“đứng trên vai hai người khổng lồ” (dựa theo lý luận của C.Mác và thực tiễn cải cách,
đổi mới) nên nhận thức đã tiến xa hơn ở chỗ: thừa nhận tính tất yếu, sự tồn tại lâu dài
của sở hữu tư nhân cùng khả năng liên kết với các hình thức sở hữu khác và đóng góp
của nó trong khi xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một số tư duy mới đã có tính đột phá,
chẳng hạn: khuyến khích sự phát triển kinh tế tư nhân trong các lĩnh vực ngành nghề
mà nhà nước không cấm.
Vấn đề bóc lột của nó đã được nhìn rộng hơn, sâu hơn, biện chứng hơn. Chẳng
hạn, bị bóc lột cũng “được”, và đi bóc lột cũng “mất”! Người lao động “được” gì khi
tham gia vào quá trình sản xuất tư bản? Với những công nhân Việt Nam xuất thân từ
nông dân, họ có nghề nghiệp, kỹ năng lao động mới, thu nhập tăng hơn, được tiếp
cận môi trường lao động hiện đại với phương thức lao động và quản lý mới… Nhà
nước thu được thuế, tiếp cận với công nghệ mới, kinh tế thị trường và sản xuất hàng
hóa hiện đại, qua đó mà phát triển sản xuất và “làm bạn, là đối tác” và chủ động, tích
18

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

cực hội nhập kinh tế thế giới… Người sử dụng lao động cũng phải chia sẻ bí quyết
cơng nghệ, chia sẻ thị trường, kinh nghiệm quản lý, chấp nhận sự nguy hiểm của

đồng vốn khi đầu tư v.v. chứ không chỉ biết có lợi nhuận. Nguyên tắc hai bên, các bên
cùng có lợi là một yêu cầu khách quan và đã diễn ra trên thực tế.
II. Thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân do C. Mác (1818 - 1883)
phát hiện và luận chứng từ cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên, đến nay đã trải qua
ba lần tiến hóa. Những nội hàm cơ bản của lý luận này đã thể hiện và tiếp tục được
bổ sung từ thực tiễn các cuộc công nghiệp và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách
mạng công nghiệp 4.0, về đại thể, sẽ vẫn tiếp tục lơ-gíc của C. Mác, tiếp nối nội dung
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại hiện nay.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có đặc điểm là “Tốc độ vận động ngày càng nhanh
chứ không đều đặn”, với quy mơ là “thúc đẩy những chuyển đổi mơ hình chưa từng
có trên các khía cạnh kinh tế, kinh doanh, xã hội và cá nhân”, có những tác động
“dẫn đến sự chuyển đổi của toàn bộ các hệ thống giữa các (và trong mỗi) quốc gia,
doanh nghiệp ngành công nghiệp và tồn xã hội”. Theo đó, chúng ta có thể phân tích
nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân từ lơ-gíc chung của các cuộc cách
mạng cơng nghiệp đã diễn ra và từ những nhận thức ban đầu về Cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay, cũng như những dự báo.
1. Thực hiện nội dung kinh tế - kỹ thuật của sứ mệnh lịch sử trong Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
C. Mác khẳng định, giai cấp công nhân là chủ thể của phương thức sản xuất công
nghiệp với các đặc tính: cơng cụ lao động là máy móc, năng suất lao động cao, lao
động có tính chất xã hội hóa cao và gợi mở nhiều giải pháp tích cực cho q trình
phát triển xã hội. Chính từ q trình sản xuất vật chất bằng phương thức cơng nghiệp,
giai cấp công nhân được xác định là giai cấp quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội hiện đại và thơng qua đó, chuẩn bị những tiền đề vật chất cho xã hội tương lai. Về
lơ-gíc, có hai nội dung lý luận cơ bản cần được chú ý ở phương diện này:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội hiện đại bằng
19

Downloaded by tran quang ()



lOMoARcPSD|9242611

phương thức cơng nghiệp mang tính xã hội hóa cao.
+ Cũng từ q trình sản xuất cơng nghiệp này, những nhân tố vật chất kỹ thuật cho sự
hình thành một xã hội mới được tích lũy ngày một nhiều hơn.
Hai lơ-gíc căn bản đó đang tiếp diễn với mức độ sâu sắc và rộng lớn hơn trong cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0.
Nhìn chung, “sự hài hịa và tích hợp ngày càng tăng của nhiều ngành và nhiều
phát kiến khác nhau” vừa tạo ra những đột phá mới trong sản xuất và dịch vụ, vừa tạo
ra những cơ sở mới cho tăng năng suất lao động xã hội. Cần chú ý tới những biểu
hiện mới của tính chất xã hội hóa, bộc lộ từ cuộc Cách mạng công nghiệp 3.0 và nay
đang tiếp diễn.
 Cơ hội học tập đang mở rộng hơn với mọi người.
Hiện nay, người ta nói nhiều đến vấn đề giảm dần nhu cầu về lao động giản đơn,
tăng lao động trình độ cao nhưng chưa chú ý đến khả năng tiếp cận giáo dục - dạy
nghề cũng tăng lên và dễ dàng hơn với đa số. Người lao động hiện đại dễ dàng hơn
trong việc học tập để nâng cao tay nghề và mở rộng khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp trước những thách thức về việc làm do Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra.
Kiến thức, kỹ năng lao động hiện đại đang có xu hướng xã hội hóa. Máy tính, điện
thoại thơng minh, các kho dữ liệu khổng lồ có thể dễ dàng tiếp cận với chi phí thấp,
các trường đại học, cao đẳng với nhiều chương trình đào tạo từ xa… là những điều
kiện thuận lợi để người lao động bình thường có thể học tập và tự học để nâng cao
trình độ chun mơn thông qua cơ sở của truyền thông số. “Dễ tiếp cận, chi phí thấp,
trung tính về địa lý của truyền thông là những nhân tố cho phép tương tác rộng rãi
hơn, vượt qua các ranh giới xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị, tơn giáo và ý thức hệ”.
Nhu cầu của thị trường sức lao động hiện đại vừa đặt ra yêu cầu cao về chất lượng
của nguồn nhân lực, vừa nâng cao vị thế của người lao động. Khi đã có một trình độ
tương đương với nhu cầu của thị trường, vị thế của người công nhân cũng khác trước

khi thương lượng với người sử dụng lao động về giá cả của hàng hóa sức lao động.
Trong điều kiện mới, khả năng tự bảo vệ của người lao động đã được tăng lên.
 Sự biến đổi cấu tạo hữu cơ tư bản thay đổi cũng đang làm rõ xu thế xã hội hóa
lực lượng sản xuất.
20

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Tri thức khoa học và cơng nghệ có vai trị lớn trong sản xuất đang tạo ra một thay
đổi quan trọng: tư bản khả biến tăng nhanh, tư bản bất biến giảm tương đối trong tỷ
lệ cấu thành giá trị của hàng hóa. Vai trị to lớn của tri thức, tay nghề, văn hóa, kinh
nghiệm của người cơng nhân trong sản xuất công nghiệp đang từng bước phá vỡ cơ
chế chiếm hữu của giai cấp tư sản, vốn bắt nguồn từ độc quyền sở hữu tư liệu sản
xuất, độc quyền chiếm đoạt giá trị thặng dư.
 Máy móc, cơng nghệ sẽ vẫn tiếp tục đóng vai trị là “những nhà cách mạng”
thầm lặng.
Chính xu hướng “tích hợp, hội tụ của thế giới vật chất, thế giới số và con người”
quy định và thúc đẩy xã hội phải phát triển khác đi. Nó buộc con người trong q
trình sản xuất hiện đại không chỉ chú ý đến lợi nhuận, hiệu quả kinh tế mà cịn phải
quan tâm đến nhiều khía cạnh khác của phát triển bền vững.
 Xã hội hóa là xu thế khách quan đang được Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc
đẩy khá mạnh mẽ.
Nó thể hiện ở xu hướng tiếp hợp, liên ngành, liên kết chuỗi trong sản xuất hiện
đại. Xã hội hóa cịn thể hiện ở sự gắn kết các khâu sản xuất - dịch vụ - tiêu dùng.
Trước đây, trong Cách mạng công nghiệp 3.0 vốn đã có bước tiến dài với lý thuyết
ma-két-tinh, cịn ngày nay đang tiếp diễn với việc kết hợp đa chiều: kỹ thuật số, vật
chất và sinh học trong sản xuất và dịch vụ.

2. Thực hiện nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử trong Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
Theo quan niệm của C. Mác, sở dĩ giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử là vì
họ là giai cấp đại diện cho xu thế xã hội hóa của lực lượng sản xuất hiện đại. Trong
sản xuất công nghiệp, họ vừa là “sản phẩm của nền đại cơng nghiệp”, vừa là chủ thể
của q trình này. Do gắn liền với phương thức lao động này, giai cấp cơng nhân có
được những phẩm chất, như tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tâm lý
lao động cơng nghiệp... Đó là những phẩm chất cần thiết cho một giai cấp cách mạng
và có năng lực lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa.
C. Mác là người đầu tiên chỉ ra quan hệ lợi ích phức tạp giữa công nhân và tư
21

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

bản. Hai bên vừa đối lập nhau về lợi ích cơ bản, vừa phụ thuộc nhau về lợi ích hằng
ngày trong thị trường sức lao động. Lao động sống của công nhân là nguồn gốc cơ
bản của giá trị thặng dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc
bóc lột được ngày càng nhiều giá trị thặng dư. “Trong xã hội ấy, những người lao
động thì khơng được hưởng, mà những kẻ được hưởng lại không lao động”. Đây là
mâu thuẫn cơ bản về lợi ích giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản và là cốt lõi
của bất công và đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại. Mâu thuẫn ấy khơng thể điều
hịa và chỉ có thể được giải quyết bằng việc xóa bỏ chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên
cơ sở xác lập một quan hệ sản xuất mang tính chất cơng hữu những tư liệu sản xuất
chủ yếu. Chính lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa đã chỉ ra biện pháp giải
quyết ấy.
Theo đó, nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được
xác định là cuộc đấu tranh vì các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, như cơng bằng, bình

đẳng, dân chủ… và tập trung nhất là việc xác lập chế độ chính trị - xã hội mới do giai
cấp cơng nhân lãnh đạo - chế độ xã hội chủ nghĩa để tạo ra tiền đề chính trị cho xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo cơ hội và làm nổi bật các nội dung
sau:
+ Dân chủ hóa - cơng nghệ số góp phần mở rộng truyền thông, tạo điều kiện để thông
tin đến với mọi người, qua đó phát triển dân chủ. Với những nước phát triển, thông
qua thành tựu khoa học - cơng nghệ, người dân có điều kiện tốt hơn để giám sát và
chia sẻ quyền lực với nhà nước đương trị. Công nghệ và thiết bị ngày càng cho phép
người dân tiếp cận gần hơn với chính phủ để nêu ý kiến, để cùng phối hợp hoạt động.
Đồng thời, các chính phủ cũng sở hữu sức mạnh về cơng nghệ để tăng cường sự quản
trị của mình đối với người dân dựa trên những hệ thống giám sát rộng rãi và khả năng
điều khiển kết cấu hạ tầng số. “Tuy nhiên, xét về tổng thể, các chính phủ sẽ ngày
càng phải đối mặt với áp lực phải thay đổi cách thức tiếp cận hiện nay của họ đối với
sự tham gia của cơng chúng và quy trình đưa ra quyết định khi vai trò trung tâm của
họ trong việc thực thi chính sách bị suy giảm trước sự xuất hiện của các nguồn cạnh
tranh mới, sự phân phối lại và phân bổ quyền lực dưới sự hỗ trợ đắc lực của công
22

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

nghệ”.
+ Cùng với những cơ hội để phát triển dân chủ, cơng bằng, bình đẳng, cuộc cạnh
tranh - đấu tranh giữa “hai con đường”, giữa chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ tư bản
chủ nghĩa dường như cũng sắp bước vào một bước ngoặt lịch sử mới. Hãy thử sắp
xếp các dữ kiện chính trị, xã hội lớn gắn với các chu kỳ cách mạng công nghiệp:
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và Công xã Pa-ri - năm 1871; Cách mạng công

nghiệp lần thứ hai với Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917; Cách mạng công
nghiệp lần thứ ba với sự kiện Đông Âu - Liên xô và cải cách, đổi mới… Lơ-gíc đó
cho phép chúng ta dự báo và kỳ vọng vào những thay đổi của đời sống chính trị, xã
hội theo hướng tích cực. Khơng ai khác, chính giai cấp cơng nhân với trình độ được
tri thức hóa, với tổ chức khoa học và tinh thần cách mạng sẽ vẫn là chủ thể hàng đầu
của những cuộc cách mạng trong tương lai.
Cách mạng công nghiệp 4.0 với những tiền đề mà nó tạo ra sẽ cho thấy những
bước tiến mới của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đang
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều rất quan tâm và quyết tâm mạnh mẽ
hướng tới Cách mạng công nghiệp 4.0. Đây cũng là một con đường để phát triển rút
ngắn, để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
3. Thực hiện nội dung văn hóa - xã hội của sứ mệnh lịch sử trong Cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư
Trên bình diện thế giới hiện nay, hịa bình, hợp tác cùng phát triển trong mơi
trường dân chủ, cơng bằng, bình đẳng đang là xu thế lớn. Xu thế ấy tạo điều kiện
thuận lợi cho Cách mạng công nghiệp 4.0 và cả sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Cách mạng công nghiệp 4.0 là một thành tựu của văn minh, có những đóng
góp, bổ sung vào nhận thức duy vật lịch sử về các vấn đề trong phát triển. Ở phương
diện xã hội, sát cánh cùng giai cấp sản xuất ra của cải vật chất - giai cấp công nhân,
“đang xuất hiện ngày càng đông đảo tầng lớp/giai cấp sáng tạo trong lĩnh vực khoa
học, cơng nghệ, thiết kế, nghệ thuật, văn hóa, giải trí, truyền thơng, giáo dục - đào
tạo, y tế, pháp luật. Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế
sáng tạo, lao động sáng tạo ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong lực lượng lao động
23

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


xã hội, đặt ra vấn đề nhìn nhận lại vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội hiện
đại…”. Hệ giá trị của giai cấp công nhân theo đó có thể được bổ sung những giá trị
tuy khá đặc thù nhưng gần gũi của các tầng lớp khác như trí thức - nhóm xã hội coi
sáng tạo, dân chủ như điều kiện môi trường để lao động và phát triển.
Qua đó có thể thấy rằng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
không hề mất đi mà còn liên tuc được bổ sung, phát triển và đặc biệt là trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.

24

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2019). Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. TS. Lê Minh Nghĩa (2019). Giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan
hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (phần 1). Trang thông tin điện tử hội
đồng lý luận trung ương
/>
3. Hoàng Ngọc Hải – Hồ Thanh Thuỷ (2020). Học thuyết giá trị thặng dư vẫn cò
nguyên giá trị trong bối cảnh mới. Tạp chí cộng sản
/>
4. PGS,TS. Nguyễn An Ninh (2016). Một số nhận thức về giai cấp công nhân và chủ
nghĩa xã hội được bổ sung hiện nay. Tạp chí cộng sản
/>
5. PGS,TS. Nguyễn An Ninh (2019). Thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạp chí cộng sản
/>25


Downloaded by tran quang ()


×