Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Giáo trình Nguyên Lý Kế Toán Đại học Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 158 trang )

Chương 1
BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
(số tiết: 6, phân bổ: 6 tiết lý thuyết)
1.1. Bản chất của hạch tốn kế tốn (HTKT)
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của HTKT
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Bằng
các hoạt động lao động sản xuất, con người đã tạo ra được của cải vật chất để duy trì
cuộc sống của bản thân và cộng đồng xã hội. Hoạt động lao động sản xuất của con
người là hoạt động tự giác, có ý thức, có mục đích, được lặp lại và khơng ngừng đổi
mới hình thành nên q trình tái sản xuất xã hội. Dù trải qua các hình thái kinh tế xã
hội khác nhau nhưng quá trình tái sản xuất xã hội đều thể hiện rằng con người ln có
sự quan tâm đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động đem lại, luôn có sự suy
nghĩ và tích luỹ kinh nghiệm để thực hiện hoạt động sản xuất ngày càng hiệu quả hơn,
thoả mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng xã hội. Từ sự quan tâm của
con người đối với hoạt động sản xuất hình thành nên hoạt động tổ chức và quản lý của
con người đối với quá trình tái sản xuất xã hội, trong đó con người đã thực hiện việc
quan sát hoạt động lao động sản xuất, đo lường phạm vi, quy mơ hoạt động đó, tính
tốn, ghi chép thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động đem lại để thấy được cần
phải lao động sản xuất như thế nào sẽ hao phí lao động ít hơn, của cải làm ra sẽ nhiều
hơn. Những hoạt động quan sát, đo lường, tính tốn và ghi chép của con người đối với
các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận, cung
cấp những thông tin về quá trình đó, phục vụ cho cơng tác kiểm tra, cơng tác chỉ đạo
các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao,
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội, ngày nay được gọi là hạch toán.
Hạch toán là hệ thống các hoạt động điều tra, quan sát, đo lường, tính tốn, ghi
chép của con người về các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một
chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Như vậy, hạch toán là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất
cũng như của xã hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả hình thái kinh tế xã hội khác
nhau và ngày càng tăng. Tuy nhiên, trong các hình thái xã hội khác nhau, đối tượng và
nội dung, mục đích hạch tốn cũng khác nhau vì mỗi chế độ xã hội có một phương



1


thức sản xuất riêng. Cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, hạch tốn cũng khơng
ngừng được phát triển và hồn thiện về phương pháp và hình thức tổ chức.
Trong thời kỳ nguyên thủy, sản xuất chưa phát triển, hạch tốn được tiến hành
dưới các hình thức hết sức đơn giản như đánh dấu lên thân cây, vạch trên đất hay buộc
nút trên dây...để ghi nhớ các thông tin cần thiết. Do của cải làm ra cịn ít, chỉ thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, chưa có của cải dư thừa, xã hội chưa hình thành giai cấp
nên hạch toán được sử dụng để phục vụ lợi ích của tồn xã hội.
Sang chế độ chiếm hữu nơ lệ, hạch toán được sử dụng trong các trang trại để theo
dõi kết quả sử dụng nô lệ, vơ vét được nhiều sản phẩm thặng dư cho chủ nơ. Ngồi ra,
hạch tốn cịn được sử dụng trong các phịng đổi tiền, nhà thờ và trong lĩnh vực tài
chính nhà nước....để theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch, buôn bán, thanh toán. Sổ kế
toán xuất hiện trong thời kỳ này thay cho cách ghi chép giản đơn xuất hiện trong thời
kỳ nguyên thủy.
Đến thời kỳ phong kiến, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của
tầng lớp địa chủ và nông dân cùng sự ra đời của địa tô phong kiến, chệ độ cho vay
nặng lãi của tầng lớp địa chủ...Những quan hệ kinh tế mới này đã tác động đến sự phát
triển của hạch toán, hệ thống sổ sách ghi chép phong phú và chi tiết hơn.
Đáng chú ý là thời kỳ tư bản chủ nghĩa với sự phát triển nhanh chóng của thương
nghiệp và cơng nghiệp. Lúc này các quan hệ kinh tế trong trao đổi hàng hóa, bn bán
mở rộng đặt ra nhu cầu hạch tốn các mối quan hệ nảy sinh trong q trình vận động
của tư bản. Sự xuất hiện của đối tượng kế toán mới này là nguồn gốc cho sự ra đời của
phương pháp đối ứng tài khoản trong kế toán. Cũng từ đó, phương pháp hạch tốn kế
tốn đã hình thành và ứng dụng rộng rãi gồm một hệ thống các phương pháp hoàn
chỉnh: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế tốn.
Tuy nhiên, chế độ chiếm hữu về tư liệu sản xuất cùng với các quy luật kinh tế
tương ứng lại hạn chế sự phát triển và tính khoa học của hạch tốn kế toán. Trong điều

kiện chế độ xã hội chủ nghĩa, với sự ra đời của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất,
nền sản xuất mang tính xã hội hóa cao, hạch tốn kế tốn mới trở thành mơn khoa học
chân chính, phát huy vai trị, vị trí của mình trở thành cơng cụ lãnh đạo nền kinh tế,
phục vụ cho nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội.

2


1.1.2. Hạch toán kế toán trong hệ thống các loại hạch tốn
Để tổ chức và quản lý có hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, trong điều kiện
nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, con người cần nhận biết đầy đủ các loại
thông tin về hoạt động kinh tế, hiện tượng xã hội, quá trình kỹ thuật, hoạt động tài
chính từ đó đề ra các quyết định đúng đắn, thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển. Từ một
loại hạch tốn ban đầu đã hình thành ba loại hạch toán khác nhau: hạch toán nghiệp
vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán.
1.1.2.1 Hạch toán nghiệp vụ
- Khái niệm:
Là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra, giám sát trực tiếp từng nghiệp vụ, từng quá
trình kinh tế, kỹ thuật cụ thể phục vụ cho sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình
thực hiện các nghiệp vụ, các q trình đó.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch tốn: từng nghiệp vụ, từng q trình kinh tế, kỹ thuật cụ thể
(tình hình sử dụng lao động, vật tư, tình trạng kỹ thuật cuả máy móc thiết bị, tình hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh…).
+ Thước đo sử dụng: tuỳ theo tính chất của thơng tin thu nhận và cung cấp để lựa
chọn và sử dụng một trong ba loại thước đo (thước đo hiện vật, thước đo lao động và
thước đo tiền tệ) cho phù hợp. Không coi thước đo nào là thước đo chủ yếu.
+ Phương pháp hạch toán: sử dụng các phương pháp kỹ thuật đơn giản như quan
sát trực tiếp, điện thoại, điện báo, báo cáo bằng văn bản, báo cáo trực tiếp… để thu
nhận và cung cấp thông tin. Các phương pháp này chưa được gọi là phương pháp khoa

học.
+ Tính chất thơng tin thu nhận và cung cấp: kịp thời nhưng rời rạc, khơng có hệ
thống, khơng tồn diện.
1.1.2.2 Hạch toán thống kê (gọi tắt là Thống kê)
- Khái niệm:
Là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của
các hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể
nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của các hiện tượng đó.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch tốn: các hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn.
+ Thước đo sử dụng: như hạch toán nghiệp vụ.

3


+ Phương pháp hạch tốn: có hệ thống phương pháp khoa học riêng như phương
pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp chỉ số…
+ Tính chất thơng tin thu nhận và cung cấp: có hệ thống nhưng khơng thường
xun, khơng kịp thời, khơng tồn diện.
1.1.2.3 Hạch toán kế toán (gọi tắt là Kế toán)
- Khái niệm:
Là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận
động của tài sản (hay tồn bộ thơng tin về tài sản và các hoạt động kinh tế) trong các
đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch toán: tài sản và sự vận động của tài sản (hay tài sản và các hoạt
động kinh tế).
+ Thước đo sử dụng: sử dụng thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu. Bên cạnh đó
sử dụng thước đo hiện vật và thước đo lao động để bổ sung cho thước đo tiền tệ.
+ Phương pháp hạch toán: có hệ thống phương pháp khoa học riêng như phương

pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương
pháp tổng hợp - cân đối kế tốn. Các phương pháp này có mối liên hệ mật thiết và
logic tạo thành một hệ thống để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng u cầu
quản lý.
+ Tính chất thơng tin thu nhận và cung cấp: tồn diện, thường xun, liên tục và
có hệ thống. Đặc điểm này có được là nhờ hệ thống phương pháp khoa học riêng của
nó.
Kế tốn ra đời vào thời kỳ chiếm hữu nô lệ (gắn liền với sự ra đời của tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá sơ khai). Qua các hình thái kinh tế xã hội kế tiếp, kế toán từng
bước được phát triển (kế toán ở hình thái kinh tế xã hội sau được phát triển hơn ở hình
thái kinh tế xã hội trước đó). Ở hình thái kinh tế xã hội phong kiến kế toán sử dụng hệ
thống sổ kế toán phong phú hơn, chi tiết hơn để ghi chép, phản ánh các hoạt động sản
xuất, giao dịch, trao đổi, buôn bán đa dạng hơn. Tuy nhiên, do sản xuất hàng hoá thời
kỳ này cịn phân tán nên kế tốn cũng chỉ mới phát triển trong chừng mực nhất định so
với thời kỳ mới hình thành. Ở hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, do sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hố nên kế tốn có sự phát triển vượt bậc. Ở thời
kỳ tiền tư bản chủ nghĩa, ghi kép trong kế toán đã nảy sinh và dần được ứng dụng rộng
rãi cùng với hệ thống sổ kế toán ngày càng đa dạng, phong phú và chi tiết. Ở thời kỳ
phát triển của chủ nghĩa tư bản và tiếp đó là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang

4


chủ nghĩa xã hội, kế toán đã trở thành một môn khoa học với hệ thống các phương
pháp khoa học của nó để ghi chép, phản ánh, kiểm tra, xử lý và cung cấp những thông
tin về các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động của các đơn vị, phục vụ
cho việc đề ra các quyết định kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của đơn vị nói riêng, nền
sản xuất xã hội nói chung, thúc đẩy sự phát triển của xã hội lồi người.
1.1.3. Thơng tin kế tốn trong hệ thống thơng tin quản lý quản lý
1.1.3.1 Vai trị, vị trí của thơng tin kế tốn trong hoạt động quản lý

Kế tốn là một cơng cụ quản lý quan trọng không thể thiếu được trong hệ thống
các công cụ quản lý kinh tế. Sở dĩ kế tốn có vai trị quan trọng như vậy xuất phát từ
thực tế khách quan hoạt động quản lý nền kinh tế và từ bản chất, chức năng của kế
toán.
- Hoạt động tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân; tổ chức, quản lý tài sản và
các hoạt động kinh tế trong các đơn vị muốn đạt được hiệu quả cao, cần thiết phải có
được những thơng tin kinh tế đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống.
- Hệ thống thơng tin kinh tế đó được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng
thông tin kế tốn là hết sức quan trọng và khơng thể thiếu được. Vì, xuất phát từ bản
chất, chức năng của kế toán là phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài
chính của các đơn vị bằng hệ thống các phương pháp khoa học, qua đó nó có thể thu
nhận và cung cấp thông tin về các đối tượng này một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác,
tồn diện và có hệ thống, đáp ứng nhu cầu thơng tin trong hoạt động quản lý.
Tóm lại, với bản chất, chức năng, phương pháp kế tốn, thơng tin do kế tốn
cung cấp có vai trị rất quan trọng, phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của xã hội:
Đối với doanh nghiệp, thơng tin kế tốn giúp các nhà quản lý kinh tế đưa ra các
quyết định kinh tế như sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu, mua nguyên liệu từ đâu,
bán sản phẩm với giá nào....
Đối với các nhà đầu tư, tài trợ, nhờ có thơng tin kế tốn mà có được quyết định
đúng đắn có nên đầu tư hay không, đầu tư bao nhiêu, vốn đầu tư có được sử dụng đúng
mục đích hay khơng...
Đối với Nhà nước, thơng tin kế tốn giúp Nhà nước hoạch định các chính sách
kinh tế - xã hội như đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu....phù hợp trên cơ sở nắm bắt được
tình hình doanh thu, chi phí, hiệu quả của các đơn vị
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đòi hỏi phải củng cố, tăng cường và
đổi mới hệ thống kế toán, đảm bảo cho các đơn vị phát huy đầy đủ vai trị của kế tốn

5



trong quản lý, phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn
vị, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển.
1.1.3.2 u cầu của thơng tin kế tốn
Là phân hệ thơng tin trong hệ thống quản lý, hạch toán kế toán thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin về tài chính và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho việc ra quyết định
quản lý. Để có được những quyết định chính xác, thơng tin kế tốn cần phải đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo tính so sánh được.
+ So sánh giữa tài liệu thực tế với tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức để kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu đã dự kiến.
+ So sánh giữa tài liệu kế toán kỳ này với tài liệu kế toán kỳ trước để xác định xu
hướng biến động và phát triển của đơn vị.
+ So sánh tài liệu kế toán giữa các bộ phận trong đơn vị, giữa các đơn vị trong
cùng một ngành, một lĩnh vực để đánh giá mối tương quan giữa các bộ phận, các đơn
vị để đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của các bộ phận, đơn vị đó, giúp học hỏi
lẫn nhau để có hiệu quả hơn, đồng thời cũng để tổng hợp tài liệu theo ngành, theo lĩnh
vực phục vụ công tác điều hành và quản lý trong phạm vi toàn ngành, toàn lĩnh vực và
trong phạm vi toàn xã hội.
Để tài liệu kế toán của đơn vị đảm bảo được yêu cầu này đòi hỏi đơn vị phải thực
hiện tốt các nguyên tắc kế toán, đặc biệt là nguyên tắc nhất quán.
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
Các thơng tin kinh tế phải được kế tốn phản ánh đúng với bản chất kinh tế,
phạm vi, quy mô của nó, đảm bảo thơng tin có độ tin cậy và có thể kiểm tra, xác minh
được, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý trong các
đơn vị nhận thức đúng thực tế hoạt động cũng như thực trạng tình hình kinh tế của đơn
vị từ đó có giải pháp quyết định đúng đắn, phù hợp, đảm bảo cho đơn vị hoạt động
hiệu quả hơn.
- Đảm bảo tính kịp thời.
Yêu cầu này nhằm đảm bảo cho thơng tin kế tốn cung cấp có được sự phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, những nhà

kinh tế, quản lý sử dụng thơng tin kế tốn có thể ra những quy định kinh tế kịp thời, sát
đúng với thực tế và tương lai phát triển của đơn vị.

6


- Đảm bảo tính đầy đủ.
Hoạt động kinh tế trong các đơn vị ngày càng đa dạng, phong phú và có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, tác động hỗ trợ, bổ sung cho nhau, bởi vậy thông tin về các hoạt
động kinh tế phải được kế toán cung cấp đầy đủ, tồn diện giúp cho việc ra quyết định
thích hợp với từng loại hoạt động cũng như tổng thể các hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu.
Thông tin về các hoạt động kinh tế khơng những cần thiết cho bản thân đơn vị
mà cịn là mối quan tâm của các đối tượng khác nhau bên trong và bên ngoài đơn vị.
Các đối tượng này có trình độ khác nhau về tài chính kế tốn. Do vậy, thơng tin kế
tốn phải rõ ràng, dễ hiểu với người sử dụng thông tin.
1.1.3.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán
Để phát huy chức năng của kế toán là phản ánh (chức năng thông tin) và giám
đốc (giám sát, kiểm tra), đồng thời đáp ứng tốt các yêu cầu của thơng tin kế tốn, cơng
tác kế tốn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển và sử dụng tài
sản, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động sử dụng kinh phí của đơn
vị.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh tốn
nợ; kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế tốn.
- Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn; tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
- Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy định của pháp luật.
Các nhiệm vụ trên đây của kế toán phải được thực hiện một cách đầy đủ, không

được xem nhẹ nhiệm vụ nào. Có như vậy kế tốn mới phát huy đầy đủ vai trị quan
trọng của nó trong hệ thống quản lý kinh tế.
1.1.4. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi là một hệ thống bao gồm các giả
định về mơi trường kế tốn, các khái niệm cơ bản của kế toán và các nguyên tắc kế
toán chủ yếu được những người hành nghề kế toán chấp nhận rộng rãi nhằm tạo sự
thống nhất trong việc sử dụng và trình bày các thơng tin kế tốn.
Các ngun tắc kế tốn khơng giống như các định luật của khoa học tự nhiên mà
do con người xây dựng nên trên cơ sở đúc rút từ kinh nghiệm, tư duy của các thành

7


viên của nghiệp đồn kế tốn, các chun viên kế tốn, các cơ quan Nhà nước....Vì
vậy, các ngun tắc kế tốn khơng phải là những quy định bất di bất dịch.
1.1.4.1 Một số khái niệm cơ bản
- Kỳ kế toán
Báo cáo tài chính phải được lập theo từng khoảng thời gian nhất định gọi là kỳ kế
tốn. Nói một cách khác, kỳ kế toán là khoảng thời gian nhất định mà trong đó các báo
cáo tài chính được lập. Kỳ kế tốn có thể là tháng, q, năm. Người ra quyết định quản
lý và những người sử dụng báo cáo tài chính cần có sự đánh giá thường kỳ về tình
hình hoạt động của đơn vị. Do đó, một mặt chúng ta thừa nhận hay giả định các đơn vị
kế tốn hoạt động vơ thời hạn; mặt khác, chúng ta phải chia quá trình hoạt động của
từng thực thể này ra thành nhiều phân đoạn khác nhau.
Kỳ kế toán năm cịn gọi là niên độ kế tốn. Ngày bắt đầu và ngày kết thúc niên
độ kế toán do chế độ kế toán từng quốc gia quy định cụ thể.
- Thực thể kinh doanh
Thực thể kinh doanh là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào tiến hành hoạt động kinh
doanh cần phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo.
Trên góc độ kế toán, mỗi đơn vị kinh tế được nhận thức và đối xử như chúng là

những tổ chức độc lập với chủ sở hữu và với các doanh nghiệp khác. Quan niệm này
của kế toán được gọi là khái niệm tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp được nhìn
nhận và đối xử như những tổ chức độc lập vì mục đích của kế tốn là ghi chép q
trình kinh doanh và báo cáo định kỳ tình trạng tài chính và quá trình sinh lợi của từng
doanh nghiệp riêng biệt. Do vậy, các số liệu ghi chép và báo cáo của một doanh nghiệp
không được bao gồm bất kỳ quá trình kinh doanh hoặc tài sản nào của doanh nghiệp
khác, hoặc tài sản cá nhân và quá trình kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp đó vì
nếu chúng bao gồm một yếu tố nào cũng sẽ làm sai lệch báo cáo tình trạng tài chính và
q trình sinh lợi của doanh nghiệp.
- Đơn vị tiền tệ (thước đo giá trị)
Sử dụng thược đo giá trị (thước đo tiền tệ) làm đơn vị thống nhất trong ghi chép
và tính tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; nói một cách khác, kế tốn chỉ phản ánh
những gì có thể biểu hiện bằng tiền. Như vậy, đơn vị tiền tệ được thừa nhận như một
đơn vị thống nhất trong việc tính toán tất cả các nghiệp vụ kế toán. Theo nguyên tắc
này, tiền tệ được sử dụng như một thước đo cơ bản và thống nhất trong tất cả các báo
cáo tài chính.

8


Các nghiệp vụ kinh tế cần được ghi chép, phản ánh bằng một đơn vị tiền tệ thống
nhất (đồng tiền kế toán), trường hợp nghiệp vụ phát sinh liên quan đến đồng tiền khác
cần quy đổi về đơn vị tiền tệ thống nhất để ghi sổ kế toán theo phương pháp thích hợp.
1.1.4.2 Các ngun tắc kế tốn
(1) Ngun tắc cơ sở dồn tích
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí dựa
trên cơ sở nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứ không phải dựa trên cơ sở thực thu, thực
chi bằng tiền hoặc tương đương tiền.
(2) Nguyên tắc hoạt động liên tục
Theo nguyên tắc này báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là đơn vị

đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
(3) Nguyên tắc khách quan
Theo nguyên tắc này, tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và
có thể kiểm trả được, thơng tin kế tốn cần khơng bị ảnh hưởng bởi bất kỳ các định
kiến chủ quan nào..
Thuật ngữ khách quan đề cập đến công cụ đo lường không thiện vị và cơng cụ đó
là đối tượng để các nhà chun mơn độc lập kiểm tra. Tính khách quan trong kế toán
xuất phát từ yêu cầu phải đạt được độ tin cậy cao. Nhân viên kế toán muốn các tính
tốn của mình đáng tin cậy và đồng thời thích hợp nhất cho những người ra quyết
định. Bởi vậy, thông tin kế toán phải được căn cứ trên các dữ kiện khách quan.
(4) Nguyên tắc giá phí (giá lịch sử)
Theo nguyên tắc này, mọi tài sản của đơn vị phải được ghi nhận theo giá gốc mà
không quan tâm đến giá thị trường. Giá gốc hay còn gọi là giá thực tế của tài sản là
tồn bộ chi phí thực tế mà đơn vị đã trả, phải trả để có tài sản đó hoặc giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm nó được ghi nhận. Nguyên tắc này được đảm bảo với giả
định về sự hoạt động liên tục của đơn vị kế toán.
(5) Nguyên tắc doanh thu thực hiện
Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán
ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện

9


(6) Nguyên tắc phù hợp
Theo nguyên tắc này việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả ở kỳ sau có
liên quan đến doanh thu ở kỳ này.
(7) Nguyên tắc nhất quán
Theo nguyên tắc này các chính sách và phương pháp kế tốn trong đơn vị phải
được áp dụng một cách thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, nếu có sự thay đổi thì phải
giải trình lý do của sự thay đổi đó.
(8) Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc này yêu cầu tất cả tài liệu liên quan đến tình hình tài chính và kết quả
hoạt động của đơn vị kế toán phải được thông báo đầy dủ cho người sử dụng thông tin
kế toán.
(9) Nguyên tắc thận trọng
Theo nguyên tắc này, các hoạt động kinh tế diễn ra làm tăng vốn chủ sở hữu chỉ
được kế tốn ghi nhận khi có những bằng chứng chắc chắn (đã xảy ra). Còn các hoạt
động kinh tế diễn ra làm giảm vốn chủ sở hữu thì kế tốn được phép ghi nhận ngay khi
có những bằng chứng có thể (chưa chắc chắn).
(10) Nguyên tắc trọng yếu
Theo nguyên tắc này, kế toán phải ghi nhận một cách rõ ràng, cụ thể tất cả các
nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng lớn, quan trọng đến hoạt động của đơn vị và có thể tập
hợp (hoặc bỏ qua) các nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng khơng đáng kể, không quan
trọng đối với hoạt động của đơn vị.
1.2. Đối tượng của hạch toán kế toán
1.2.1. Đối tượng chung của hạch tốn kế tốn
Mỗi đơn vị kế tốn khi hình thành và bước vào hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đã được xác định đều sử dụng một lượng tài sản nhất định. Trong quá trình
hoạt động của đơn vị, các hoạt động kinh tế phát sinh tạo ra sự biến động về phạm vi,
quy mơ và hình thái của tài sản. Kế tốn với vị trí là cơng cụ quản lý kinh tế quan
trọng cần phải nhận biết được số tài sản đang sử dụng trong đơn vị, nhận biết được các
hoạt động kinh tế phát sinh tạo ra sự biến động của tài sản, sự thay đổi, chuyển hố

hình thái của tài sản trong q trình hoạt động của đơn vị. Do vậy, kế toán cần thiết
phải thực hiện việc thu nhận và cung cấp thông tin về số tài sản đơn vị đang sử dụng,

10


về các hoạt động kinh tế gây nên sự vận động của tài sản trong đơn vị; thực hiện phản
ánh, kiểm tra, giám sát số tài sản hiện có và các hoạt động kinh tế đó, góp phần sử
dụng có hiệu quả tài sản và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, cũng như nâng
cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản
trong quá trình hoạt động của đơn vị.
1.2.2. Đối tượng cụ thể của hạch toán kế tốn
Từ phân tích trên chúng ta thấy, đối tượng chung của kế toán là tài sản và sự vận
động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị kế toán. Tài sản của đơn vị được
biểu hiện dưới hình thức hiện vật (hình thái của tài sản); mặt khác, tài sản cịn được
biểu hiện thơng qua nguồn hình thành tài sản. Nguồn hình thành tài sản chỉ rõ tài sản
của đơn vị được hình thành từ nguồn nào. Nói một cách khác, tài sản và nguồn hình
thành tài sản của đơn vị là hai mặt biểu hiện tài sản của đơn vị và là đối tượng của kế
toán. Tại một thời điểm, tài sản và nguồn hình thành tài sản biểu hiện cùng một lượng
tài sản của đơn vị kế tốn thơng qua thước đo tiền tệ nên ln ln bằng nhau. Đây là
phương trình cơ bản của kế toán.
Tài sản của đơn vị gồm nhiều thứ, nhiều loại được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Trong quá trình hoạt động kinh tế, tài sản và nguồn hình thành tài sản của
đơn vị kế tốn khơng đứng n mà liên tục thay đổi, chuyển hóa lẫn nhau tạo ra các
loại chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả.
Tóm lại từng thứ, từng loại tài sản; từng nguồn hình thành tài sản và doanh thu,
chi phí, kết quả của các hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị là đối tượng cụ thể
của kế toán. Tuy nhiên, tại mỗi đơn vị kế toán tài sản và sự vận động tài sản có những
đặc điểm riêng biệt tạo nên sự phong phú, đa dạng của đối tượng kế tốn.

Xét một đơn vị kế tốn điển hình là doanh nghiệp để thấy được đối tượng cụ thể
của kế toán, qua đó với phương pháp luận khoa học có thể nhận biết đối tượng cụ thể
của hạch toán kế toán trong các đơn vị khác.
1.2.3. Biểu hiện cụ thể của đối tượng kế toán trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Tài sản của doanh nghiệp
+ Tài sản ngắn hạn: Có thời gian quay vịng vốn khơng q 1 năm hoặc 1 chu kỳ
kinh doanh bình thường. Bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoa,…), các tài sản ngắn hạn khác. Trong đó, mỗi
loại lại được chi tiết thành nhiều nhóm, thứ… khác nhau tuỳ theo yêu cầu của công tác
quản lý.

11


+ Tài sản dài hạn: Có thời gian quay vịng vốn trên 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh bình thường. Tương tự như trên, tài sản dài hạn cũng được chi tiết thành nhiều
loại khác nhau như: tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài
hạn, các tài sản dài hạn khác. Trong đó, mỗi loại này lại được chi tiết thành nhiều
nhóm, thứ… khác nhau tuỳ theo u cầu của cơng tác quản lý.
1.2.3.2 Nguồn vốn của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, nguồn hình thành tài sản cịn gọi là nguồn vốn, bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà
doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh
nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn (góp lần đầu, góp bổ sung) và hình thành từ kết quả
kinh doanh (các quỹ được trích lập từ lợi nhuận, vốn kinh doanh được bổ sung từ lợi
nhuận, lợi nhập chưa phân phối...), do đó nguồn vốn chủ sở hữu khơng phải là một
khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả:

Là các nguồn vốn mà đơn vị huy động, khai thác trên cơ sở các chính sách, chế
độ nhà nước quy định và các hợp đồng đã thoả thuận giữa đơn vị với các tổ chức, đơn
vị, cá nhân khác. Nguồn vốn này đơn vị có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian
nhất định, sau thời gian đó đơn vị phải hoản trả.
Do nhu cầu vốn kinh doanh của đơn vị trong từng thời kỳ hoạt động có khác
nhau, bởi vậy cần phải nhận biết đầy đủ các nguồn vốn kinh doanh của đơn vị để có
biện pháp khai thác, huy động triệt để các nguồn vốn kinh doanh đó đảm bảo nhu cầu
vốn kinh doanh và đảm bảo cho đơn vị hoạt động đem lại hiệu quả cao, góp phần nâng
cao hiệu quả của q trình tái sản xuất xã hội.
1.2.3.3 Sự vận động của tài sản và nguồn vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các hoạt động kinh tế nảy sinh thường
xuyên, liên tục qua các giai đoạn kế tiếp nhau của quá trình tái sản xuất diễn ra trong
các đơn vị: giai đoạn mua hàng (chuẩn bị cho hoạt động sản xuất), giai đoạn sản xuất
(chế tạo ra sản phẩm), giai đoạn bán hàng (lưu thông sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã
hội), gây nên sự biến động, sự thay đổi, chuyển hố hình thái giữa các loại vốn kinh
doanh, các nguồn vốn kinh doanh hay nói cách khác gây nên sự vận động của tài sản
làm phát sinh các khoản chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh. Bởi vậy, khi nghiên
cứu các hoạt động kinh tế, nghiên cứu sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp cần

12


nghiên cứu nó trong các giai đoạn kinh doanh, nghiên cứu các khoản chi phí, thu nhập
phát sinh và kết quả đạt được.
Nói cách khác, sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp được thể hiện ở các
giai đoạn kinh doanh, biểu hiện thành các khoản chi phí (chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, ….; doanh thu, thu nhập (doanh thu bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính,…) và kết quả của từng hoạt động
kinh doan là biểu hiện cụ thể của đối tượng kế toán trong doanh nghiệp.


13


ƠN TẬP CHƯƠNG 1
I. Câu hỏi ơn tập
1. Trình bày bản chất của hạch toán kế toán và cho biết vị trí của hạch tốn kế
tốn trong hệ thống thơng tin quản lý của doanh nghiệp.
2. Trình bày vai trị và nhiệm vụ của hạch tốn kế tốn.
3. Trình bày khái niệm và các quy định chung về kỳ kế tốn.
4. Trình bày ngun tắc phù hợp và cho ví dụ về nguyên tắc phù hợp được vận
dụng trong kế tốn.
5. Trình bày nội dung, mục đích của ngun tắc thận trọng.
6. Nguyên tắc trọng yếu có ảnh hưởng thế nào tới các ghi chép kế tốn.
7. Trình bày nội dung của nguyên tắc giá gốc và sự vận dụng của nó trong việc
xác định giá trị ghi sổ của tài sản.
8. Trình bày các loại thước đo sử dụng trong hạch toán.
II. Câu hỏi trắc nghiệm
Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi tình huống sau:
1. Thơng tin kế tốn tài chính nhằm mục đích phục vụ nhu cầu ra quyết định của:
a. Các nhà quản lý kinh tế.;

b. Các nhà đầu tư.

c. Các tổ chức tài chính, tín dụng.
d. Các đối tượng khác có liên quan về lợi ích kinh tế với doanh nghiệp (người
lao động, chủ nợ...)
e. Tất cả các đối tượng trên.
2. Hạch toán kế toán cần sử dụng các loại thước đo:
a. Thước đo hiện vật;


b. Thước đo hiện lao động

c. Thước đo giá trị;

d. Tất cả các thước đo trên

3. Thông tin kế tốn được sử dụng nhằm mục đích:
a. Kiểm sốt các nghiệp kinh tế trong một đơn vị hạch toán.
b. Đưa ra các quyết định đầu tư.
c. Đưa ra các quyết định về tài chính trong đơn vị.
d. Tất cả các cầu trên đều đúng.
4. Thơng tin kế tốn cần đáp ứng các yếu cầu sau:
a. Trung thực và khách quan.;

b. Có thể so sánh được.

14


c. Kịp thời với nhu cầu sử dụng.
d. Dễ hiểu đối với phần lớn các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
e. Tất cả các yêu cầu trên.
5. Mục đích chủ yếu của kế tốn tài chính là:
a. Ghi chép trên sổ sách kế tốn tất cả các thơng tin về tài sản và vốn của
doanh nghiệp.
b. Cung cấp các thơng tin tài chính cho người sử dụng.
c. Lập báo cáo tài chính.
d. Ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh một cách độc lập với
nhau.

6. Công ty A xuất bán một lô sản phẩm cho khách hàng vào ngày 25/9/N với giá
100 triệu VNĐ, hàng đã giao, khách hàng đã chấp nhận nợ và sẽ trả 50% tiền hàng vào
ngày 30/9/N, số còn lại trả vào ngày 31/10/N. Theo nguyên tắc doanh thu thực hiện,
công ty A sẽ ghi nhận doanh thu của lô hàng trên vào ngày:
a. Ngày 30/9;

b. Ngày 31/10;

c. Ngày 25/9; d. Ngày 31/12

7. Cơng ty hồn tất việc thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng vào ngày 20/9,
50% giá trị hợp đồng đã được thanh toán trong tháng 9, phần còn lại trả dần trong 2
tháng tiếp theo. Doanh thu dịch vụ tư vấn của công ty sẽ được ghi nhận trên báo cáo
tài chính của tháng:
a. Tháng 9;

b. Tháng 10;

c. Tháng 09 (50%), tháng 10 (25%) và tháng 11 (25%)
d. Các câu trên đều sai.
8. Cơng ty hồn tất việc giao hàng theo hợp đồng cho khách hàng vào ngày 31/8,
toàn bộ tiền hàng đã nhận trước từ ngày 15/7 khi ký hợp đồng. Doanh thu thương vụ
trên của công ty sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính của tháng:
a. Tháng 7;

b. Tháng 8

c. Tháng 7 (50%), tháng 8 (50%);

d. Các phương án trên đều sai.


9. Công ty mua một ô tô vận tải vào ngày 2/9/N với giá 300 triệu VNĐ, đang sử
dụng cho kinh doanh. Ngày 31/9/N, giá chiếc xe này trên thị trường là 305 triệu VNĐ.
Theo nguyên tắc giá phí (giá gốc):
a. Giá trị ghi sổ của chiếc xe được điều chỉnh tăng thêm 5 triệu cho phù hợp
với thị trường.
b. Giá trị ghi sổ của chiếc xe được giữ nguyên là 300 triệu VNĐ.

15


c. Giá trị ghi sổ của chiếc xe sẽ được điều chỉnh theo giá thị trường vào ngày
kết thúc niên độ 31/12/N trước khi lập báo cáo tài chính.
d. Tất cả các câu trên đều sai.
10. Công ty đang sở hữu và sử dụng một ngơi nhà văn phịng. Ngơi nhà được
mua trong năm với giá 900 triệu VNĐ. Hiện nay, giá thị trường của ngôi nhà là 1.300
triệu VNĐ. Điều này làm cho:
a. Tổng giá trị tài sản của công ty năm nay tăng so với năm trước 400 triệu.
b. Tổng giá trị tài sản của công ty tăng thêm nhưng mức tăng thấp hơn 400
triệu NVĐ.
c. Tổng nguồn vốn của công ty không thay đổi.
d. Tất cả các câu trên đều sai.
11. Ngày 1/1/N, cơng ty trả tồn bộ tiền thuê nhà năm N cho người cho thuê với
giá 120 triệu VNĐ. Theo nguyên tắc phù hợp, khoản tiền thuê nhà này sẽ được:
a. Tính vào chi phí kinh doanh của tháng 1/N.
b. Phân bổ dần vào chi phí kinh doanh cuả từng tháng trong năm N.
c. Phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong năm N.
d. b hoặc c
e. Tất cả các câu trên đều sai.
12. Trong tháng 8/N, Viet Nam Airlines bán được rất nhiều vé máy bay của các

chuyến bay trong tháng 9/N với tổng số tiền là 1.500 triệu VNĐ. Số tiền này sẽ được
hãng:
a. Ghi nhận ngay vào doanh thu của tháng 8/N.
b. Ghi nhận vào doanh thu của hai tháng 8 và 9/N.
c. Chỉ ghi nhận vào doanh thu tháng 9/N.
d. Các câu trên đều sai.
13. Theo hợp đồng đã ký, công ty A đã giao trước 50% tiền hàng cho công ty B
trong tháng này. Lô hàng theo hợp đồng sẽ được công ty B giao trong tháng sau. số
tiền cịn lại sẽ được cơng ty A thanh tốn sau khi nhận hàng 15 ngày. Theo nguyên tắc
phù hợp, công ty B được phép ghi nhận doanh thu:
a. Ngay khi nhận được tiền đặt trước của công ty A.
b. Chỉ khi nhận được toàn bộ tiền hàng theo hợp đồng.
c. Khi hồn tất việc giao hàng cho cơng ty A, được cơng ty A chấp nhận thanh
tốn.

16


d. Khi hoàn thành việc ký kết hợp đồng mua bán.
14. Ngun tắc nhất qn địi hỏi kế tốn:
a. Khơng được thay đổi phương pháp kế toán đã lựa chọn.
b. Có thể thay đổi các chính sách kế tốn nếu thấy cần thiết.
c. Có thể thay đổi phương pháp kế tốn nhưng phải giải trình sự thay đổi và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong các báo cáo tài chính.
d. Cả 3 câu trên đều sai.
15. Khi một thành viên của công ty sử dụng một số vật tư trong kho cho mục
đích cá nhân, ngun tắc kế tốn sau được áp dụng:
a. Nguyên tắc thận trọng;

b. Nguyên tắc trọng yếu.


c. Nguyên tắc thực thể kinh doanh.;

d. Nguyên tắc thước đo giá trị.

16. Công ty mua một ô tô vận tải với giá 500 triệu VNĐ, dự kiến sử dụng trong 8
năm. Sau 4 năm sử dụng, khi công ty lập báo cáo tài chính về tình hình tài sản, theo
ngun tắc giá phí lịch sử, cơng ty sẽ lựa chọn các phương án nào trong các phương
án sau để xác định giá trị của chiếc xe:
a. Giá trị ban đầu của chiếc xe là 500 triệu.
b. 1/2 giá trị ban đầu do đã sử dụng được ½ thời gian sử dụng ước tính.
c. Giá bán của chiếc xe trên thị trường vào thời điểm hiện nay.
d. Số tiền cần thiết để mua một chiếc xe mới cùng loại vào thời điểm hiện nay.
e. Giá trị kinh tế của xe: giá trị ước tính thu được từ việc sử dụng chiếc xe trong
thời gian còn lại.
f. a và b
g. c hoặc e
17. Nguyên tắc nào trong số các nguyên tắc sau quy định rằng nếu một khách
hàng của doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản, doanh nghiệp cần phải lập một khoản
dự phòng đối với khoản nợ phải thu từ các khách hàng đó.
a. Nguyên tắc trọng yếu;

b. Nguyên tắc phù hợp

c. Nguyên tắc thận trọng;

c. Tất cả các nguyên tắc trên.

18. Quy định “Hàng tồn kho không cần được ghi nhận theo giá thấp hơn giá phí
và giá trị thuần có thể thực hiện được” được xây dựng trên nguyên tắc:

a. Nguyên tắc giá phí lịch sử;

b. Nguyên tắc thận trọng.

c. Nguyên tắc trọng yếu;

d. Nguyên tắc phù hợp.

17


19. Công ty mua một dây chuyền sản xuất với giá 100 triệu VNĐ, dự kiến sử
dụng trong 10 năm. Trong vịng 10 năm, nếu khơng có gì bất thường xảy ra, mỗi năm
kế toán sẽ ghi nhận 100 triệu VNĐ vào chi phí kinh doanh cơng ty. Việc làm này tuân
thủ nguyên tắc:
a. Nguyên tắc giá phí;

b. Nguyên tắc phù hợp

c. Nguyên tắc hoạt động liên tục;

d. Nguyên tắc kỳ kế tốn

e. Tất cả các ngun tắc trên.
20. Cơng ty có năm tài chính bắt đầu từ 1/1. Tiền công ty thuê nhà đã trả cho thời
gian từ 01/10/N-1 đến 30/9/N là 120 triệu NVĐ. Tiền thuê nhà trả cho thời gian từ
1/10/N đến 30/9/N+1 là 160 triệu VNĐ. Chi phí về tiền thuê nhà tính vào chi phí kinh
doanh trong năm N của công ty sẽ là:
a. 120 triệu;


b. 160 triệu;

c. 130 triệu;

d. 150 triệu;

e. Các số trên đều sai.

21. Cơng ty có năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1. Ngày 1/10/N, công ty nhận
được vào tài khoản tiền gửi số tiền 160 triệu do người đi thuê thanh toán tiền thuê thiết
bị đến ngày 30/9/N+1. Doanh thu của nghiệp vụ này năm N của công ty trên báo cáo
tài chính sẽ là:
a. 160 triệu;

b. 40 triệu;

c. 80 triệu;

d. 30 triệu

22. Trong tháng 8/N, công ty mua 30 máy hút bụi với giá 2 triệu/cái. Công ty đã
bán được 25 cái với giá bán 2,5 triệu/cái. Vào ngày 31/12/N, nếu bán 5 chiếc cịn lại,
cơng ty sẽ thu được 1,8 triệu /cái. Nếu công ty tiếp tục hoạt động trong năm sau, giá trị
của 5 cái máy hút bui còn lại sẽ được ghi nhận là:
a. 10 triệu;

b. 9 triệu;

c. 12,5 triệu;


d. Các số trên đều sai.

23. Trong tháng 8/N, công ty mua 30 cái máy hút bụi với giá 2 triệu/cái. Công ty
đã bán được 25 cái với giá bán 2,5 triệu/cái. Vào ngày 31/12, nếu bán 5 cái cịn lại
cơng ty sẽ thu được 1,8 triệu/cái. Nếu công ty tiến hành giải thể vào cuối năm N, giá
trị của 5 cái máy hút bụi còn lại được ghi nhận là:
a. 10 triệu;

b. 9 triệu;

c. 12,5 triệu;

d. Các số trên đều sai.

24. Trong tháng 8/N, công ty mua 30 cái máy hút bụi với giá 2 triệu/cái. Công ty
đã bán được 25 cái với giá bán 2,5 triệu/cái. Giá bán 5 cái còn lại vào ngày cuối năm
trên thị trường là 1,8 triệu/cái. Lợi nhuận gộp trong năm N của công ty cho thương vụ
này sẽ là:
a. 10 triệu;

b. 12,5 triệu;

18

c. 11,5 triệu;


d. Công ty bị lỗ 10 triệu;

e. Các số trên đều sai.


25. Vào ngày 31/12/N, tổng các khoản nợ phải trả của công ty là 120 triệu, tổng
các khoản nợ phải thu là 150 triệu. Khi lập báo cáo tài chính, kế tốn cơng ty cần:
a. Phản ánh nợ phải trả là 120 triệu
b. Bù trừ hai khoản nợ và ghi trên báo cáo: khoản phải thu 30 triệu
c. Phản ánh nợ phải thu là 150 triệu
d. a cà c đều đúng.
26. Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào số liệu kế tốn mang tính
trọng yếu nhất:
a. Tổng giá trị TSCĐ là 1.200 triệu, phát hiện sai sót trên sổ TSCĐ: một TSCĐ
bị ghi nhầm giá trị 121 triệu thành 112 triệu.
b. Tổng giá trị vật liệu tồn kho là 19 triệu, sai sót trên sổ: ghi nhầm một hóa đơn
12 triệu thành 21 triệu.
c. Tổng doanh thu bán hàng năm N là 12.000 triệu, khi ghi nhận doanh thu, kế
tốn bỏ sót một hóa đơn bán hàng có số tiền 1,2 triệu.
d. Tất cả các câu trên.
27. Tổng số tiền trong tài khoản tiền gửi của công ty ngày 31/12/N tại ngân hàng
ACB là 2.000 triệu VNĐ. Cũng vào thời điểm này, công ty đang nợ ngân hàng ACB
một khoản vay ngắn hạn là 1.500 triệu VNĐ. Theo nguyên tắc trọng yếu, khi lập báo
cáo tài chính, kế tốn cơng ty cần phải:
a. Thanh tốn bù trừ với ngân hàng ACB và ghi trên báo cáo số tiền gửi còn lại
là 500 triệu VNĐ.
b. Trả hết nợ cho ngân hàng ACB
c. Ghi đồng thời cả 2 số liệu về tiền gửi và tiền vay trên báo cáo tài chính.
d. Tất cả các phương án trên đều khơng đúng.
28. Tiền lương của ban giám đốc công ty được kế tốn hạch tốn vào chi phí sản
xuất trong kỳ. Việc làm này đã vi phạm nguyên tắc:
a. Khách quan;

b. Trọng yếu;


c. Thận trọng;

d. Phù hợp

29. Công ty mua 20 cái máy giặt để bán, giá mau 4,5 triệu/cái, giá sẽ bán là 5
triệu/cái. Lô hàng này sẽ được phản ánh trên sổ kế toán với trị giá là:
a. 100 triệu;

b. 90 triệu;

c. 10 triệu;

19

d. Các số trên đều sai.


Hãy đưa ra nhận định Đúng/Sai cho mỗi câu:
1. Hạch toán kế toán chỉ sử dụng thước đo giá trị (tiền tệ).
2. Kế tốn tài chính chỉ phục vụ các đối tượng sử dụng thơng tin bên ngồi doanh
nghiệp.
3. Kế tốn tài chính phải tn thủ các chuẩn mực và chế độ kế tốn tài chính hiện
hành.
4. Ngun tắc thận trọng địi hỏi kế tốn doanh nghiệp phải ghi nhận nợ phải trả
ngay khi ký hợp đồng (nguyên tắc) mua hàng.
5. Kế toán ghi nhận lương của giám đốc doanh nghiệp vào chi phí sản xuất là vi
phạm nguyên tắc phù hợp.
6. Theo nguyên tắc phù hợp, chi phí bảo dưỡng TSCĐ trong q trình sử dụng
được tính cộng vào nguyên giá TSCĐ.

7. Nguyên tắc trọng yếu cho phép kế tốn có thể phạm một số sai sót trong q
trình hạch toán.
8. Nguyên tắc trọng yếu bị vi phạm khi kế toán bù trừ tất cả các khoản phải thu
với nợ phải trả trước khi lập báo cáo tài chính.
9. Theo ngun tắc trọng yếu, kế tốn có thể bù trừ số tiền gửi ngân hàng với số
tiền đang vay ngân hàng mà doanh nghiệp đang mở tài khoản tiền gửi.
17. Nguyên tắc thận trọng cho phép kế toán ghi nhận vào chi phí tất cả các khoản
tiền mà doanh nghiệp chi ra.
18. Nguyên tắc giá gốc không thể vận dụng nếu doanh nghiệp không hoạt động
liên tục.
19.Nguyên tắc giá gốc luôn được áp dụng, kể cả trong trường hợp doanh nghiệp
khơng hoạt động liên tục.
20. Nhất qn có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ được thay đổi các chính
sách kế tốn.

20


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
(số tiết: 3, phân bổ lý thuyết: 3, bài tập 0)
2.1. Khái quát chung về phương pháp chứng từ kế toán
2.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành phương pháp chứng từ kế tốn
Trong q trình hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kế toán,
thường xuyên diễn ra các hoạt động kinh tế, tài chính ở những địa điểm và thời gian
khác nhau gây nên sự vận động của tài sản trong đơn vị. Để quản lý có hiệu quả các
hoạt động của đơn vị, kế toán đã xây dựng hệ thống phương pháp khoa học nhằm thu
nhận, xử lý và cung cấp thơng tin tồn diện, thường xun, liên tục và có hệ thống,
trong đó có phương pháp chứng từ kế toán.
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phản

ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm
phát sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế tốn, phục vụ cho cơng tác kế tốn,
cơng tác quản lý.
Chứng từ kế toán là một trong những phương pháp kế toán và là phương pháp
đầu tiên trong hệ thống các phương pháp kế toán với 2 yếu tố cấu thành nội dung của
phương pháp này, đó là:
- Hệ thống bản chứng từ:
Hệ thống bản chứng kế toán vừa được dùng để minh chứng cho tính hợp pháp
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa là phương tiện thông tin (vật mang tin) về kết quả
của nghiệp vụ đó, là căn cứ ghi sổ kế tốn.
- Quy trình ln chuyển chứng từ:
Quy trình luân chuyển chứng từ (còn gọi là kế hoạch hay chương trình luân
chuyển chứng từ) là đường đi của chứng từ kế toán được xác định trước đến các bộ
phận chức năng, các cá nhân có liên quan, thực hiện chức năng truyền thông tin về các
hoạt động kinh tế phản ánh trong chứng từ kế tốn.
Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn có thể tổ chức theo các mơ hình: liên
tiếp, song song hay vừa liên tiếp vừa song song, tuỳ theo thời gian và nhu cầu nhận
thông tin của các bộ phận chức năng, các cá nhân có nhu cầu nhận thơng tin được phản
ánh trong các chứng từ kế toán.

21


2.1.2. Ý nghĩa của phương pháp chứng từ
Phương pháp chứng từ kế tốn có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác kế tốn và
cơng tác quản lý kinh tế, tài chính. Nhờ có phương pháp chứng từ mà:
- Kế tốn có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực
những thơng tin về các hoạt động kinh tế, tài chính xảy ra ở những thời gian khác
nhau, địa điểm khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên các hoạt động kinh tế, tài chính

trong đơn vị; kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các hoạt động đó; ngăn ngừa kịp thời
các hiện tượng lãng phí, tham ơ, xâm phạm tài sản, vi phạm chính sách, chế độ về kinh
tế, tài chính, kế tốn.
- Các bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan có thể nhận biết kịp thời các
hoạt động kinh tế, tài chính xảy ra trong q trình hoạt động của đơn vị, từ đó có
những giải pháp, những quyết định đúng đắn, phù hợp góp phần quản lý có hiệu quả
các hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị.
- Ý nghĩa của phương pháp này còn thể hiện qua tính pháp lý của chứng từ kế
tốn:
+ Chứng từ kế toán là tài liệu để ghi sổ kế toán: Chứng từ kế tốn sau khi kiểm
tra, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý là cơ sở để ghi sổ kế tốn, tiếp đó là lập báo cáo kế
tốn nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Do đó, chất lượng của chứng
từ kế tốn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thơng tin kế tốn.
+ Chứng từ kế toán là tài liệu để kiểm tra: Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho
việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách kinh tế, cơ chế tài chính, chế độ kế
tốn; kiểm tra tình hình chấp hành các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên; kiểm tra và xác
định trách nhiệm vật chất của các đơn vị, bộ phận, cá nhân đối với hoạt động kinh tế
ghi trong chứng từ kế toán; thực hiện kiểm tra kinh tế, kiểm tra kế toán trong đơn vị.
+ Chứng từ kế toán là tài liệu để giải quyết tranh chấp, khiếu tố: Chứng từ kế
toán là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu tố về kinh tế, tài
chính.
Với những ý nghĩa nêu trên, phương pháp chứng từ kế toán được kế toán các đơn
vị sử dụng cùng với các phương pháp kế toán khác để thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của kế tốn, phát huy vai trị kế tốn trong quản lý có hiệu quả các hoạt động của
đơn vị.

22


2.2. Hệ thống bản chứng từ kế toán

2.2.1. Nội dung của bản chứng từ
Bản chứng từ vừa là phương tiện để chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vừa là phương tiện thông tin (vật mang tin) về kết quả nghiệp vụ kinh
tế đó.
Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng những chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về nội dung, phạm vi, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra hoạt động kinh tế
đó cũng như người chịu trách nhiệm của về nghiệp vụ kinh tế đó, người lập chứng từ...
Các tiêu thức phản ánh đặc trưng riêng cho mỗi loại nghiệp vụ kinh tế được nêu ra
trong mỗi bản chứng từ gọi là các yếu tố của bản chứng từ.
Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mang tính đa dạng nên các tiêu thức đặc trưng
cho bản chứng từ cũng rất phong phú. Có thể chia các yếu tố của bản chứng từ thành 2
loại: các yếu tố cơ bản và các yếu tố bổ sung.
* Yếu tố cơ bản:
Là những yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi bản chứng từ và tạo nên nội dung cơ
bản của bản chứng từ.
Các yếu tố cơ bản trong chứng từ gồm:
- Tên chứng từ: Khái quát loại nghiệp vụ được chứng từ phản ánh; giúp cho việc
phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu một cách thuận lợi.
- Ngày lập chứng từ và số hiệu chứng từ: Yếu tố này là cơ sở để kế toán chi tiết
nghiệp vụ theo thời gian phát sinh; đồng thời vừa là cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra
kinh tế - tài chính.
- Tên, địa chỉ, chữ ký và dấu (nếu có) của đơn vị, bộ phận, cá nhân liên quan đến
hoạt động kinh tế tài chính ghi trong chứng từ kế tốn: Yếu tố này giúp xác định trách
nhiệm vật chất của những người liên quan đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây
còn là yếu tố sử dụng để chi tiết, phân loại nghiệp vụ theo đối tượng liên quan và là cơ
sở để thanh tra kinh tế, tài chính.
- Nội dung tóm tắt của hoạt động kinh tế tài chính: Yếu tố này thể hiện ý nghĩa,
tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động kinh tế tài chính; giúp cho việc kiểm tra, thanh tra
nội dung hoạt động kinh tế tài chính và ghi sổ kế tốn hoạt động đó được đúng đắn.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi trên chứng từ cần phải diễn đạt ngắn

gọn, rõ ràng; tên, khái niệm sử dụng phải mang tính thơng dụng, dễ hiểu.

23


- Quy mô của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh về số lượng, giá trị....Mỗi
loại nghiệp vụ sử dụng đơn vị đo lường khác nhau. Trong nhiều trường hợp, quy mô
nghiệp vụ được ghi cả bằng số và bằng chữ.
* Yếu tố bổ sung:
Ngoài những yếu tố cơ bản nêu trên, chứng từ kế tốn cịn có các yếu tố bổ sung
đáp ứng yêu cầu quản lý và ghi sổ kế toán. Các yếu tố bổ sung có thể giống hoặc khác
nhau giữa các loại chứng từ kế toán. Chẳng hạn, các chứng từ về bán hàng - hố đơn
các loại có thêm yếu tố thời gian thanh tốn, hình thức thanh tốn, thuế…; các chứng
từ làm căn cứ ghi sổ kế tốn có thêm yếu tố định khoản kế toán…
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và tin học được ứng dụng rộng rãi
trong kế toán, Luật kế toán quy định về chứng từ điện tử như sau:
Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế tốn khi có đầy đủ các yếu tố cơ bản
nêu trên và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hố mà khơng bị thay
đổi trong q trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa
từ, các loại thẻ thanh toán.
2.2.2. Phân loại chứng từ kế toán
Hoạt động kinh tế trong các đơn vị rất đa dạng và phong phú, do đó chứng từ kế
tốn được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế đó cũng có nhiều loại khác nhau.
Để sử dụng có hiệu quả chứng từ kế tốn trong cơng tác kế tốn, cơng tác quản lý cần
nhận biết đầy đủ các loại chứng từ kế tốn. Có nhiều tiêu thức phân loại chứng từ kế
toán, dưới đây là các tiêu thức phân loại chủ yếu nhất.
2.2.2.1 Căn cứ vào mức độ khái quát của số liệu phản ánh trên chứng từ
- Chứng từ gốc (chứng từ ban đầu):
Là chứng từ kế toán phản ánh trực tiếp hoạt động kinh tế, tài chính xảy ra, sao
chụp lại ngun vẹn hoạt động đó. Ví dụ: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu

xuất kho…
- Chứng từ tổng hợp:
Là chứng từ kế toán được dùng để tổng hợp tài liệu từ các chứng từ gốc cùng
loại, phục vụ việc ghi sổ kế toán được thuận lợi. Ví dụ: chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
Chứng từ gốc là cơ sở để ghi chép, tính tốn số liệu, tài liệu ghi sổ kế tốn, thơng
tin kinh tế và kiểm tra, quản lý các hoạt động kinh tế. Chứng từ tổng hợp tạo điều kiện
cho việc ghi sổ kế toán được thuận lợi hơn, tuy nhiên nó chỉ có giá trị sử dụng khi có
sự kèm theo của chứng từ gốc.

24


2.2.2.2 Căn cứ vào quy định của Nhà nước về chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc:
Là chứng từ kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế có mối quan hệ kinh tế giữa
các pháp nhân hoặc có yên cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ biến rộng rãi. Chứng
từ kế tốn thống nhất bắt buộc được Nhà nước ban hành áp dụng thống nhất cho tất cả
các đơn vị như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, biên bản giao
nhận tài sản cố định, thẻ tài sản cố định…
- Chứng từ kế toán hướng dẫn:
Là chứng từ kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế có mối quan hệ kinh tế nội
bộ đơn vị, có tính chất riêng biệt, khơng phổ biến. Chứng từ kế toán hướng dẫn được
Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu (yếu tố) đặc trưng; các ngành, các thành phần kinh
tế, các đơn vị có thể thêm bớt các chỉ tiêu cho phù hợp yêu cầu quản lý của mình
nhưng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ kế toán. Thuộc chứng từ
hướng dẫn có: biên lai thu tiền, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, các chứng từ phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế nội sinh do kế toán lập…
2.2.2.3 Căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ

- Chứng từ về lao động, tiền lương
- Chứng từ về hàng tồn kho
- Chứng từ về bán hàng
- Chứng từ về tiền tệ
- Chứng từ về tài sản cố định
- Các chứng từ kế tốn khác.
2.2.2.4 Căn cứ vào cơng dụng của chứng từ
- Chứng từ mệnh lệnh: Lệnh chi, Lệnh xuất kho…
- Chứng từ thực hiện: Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Hoá đơn…
- Chứng từ thủ tục kế toán: Chứng từ ghi sổ, Bảng kê chứng từ…
- Chứng từ liên hợp: Lệnh kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
2.2.2.5 Căn cứ vào địa điểm lập chứng từ
- Chứng từ bên trong: Bảng kê thanh toán lương, Biên bản kiểm kê, Phiếu báo
làm thêm giờ…
- Chứng từ bên ngồi: Hố đơn nhận từ người bán, các chứng từ ngân hàng…

25


×