Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

đề cương ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.94 KB, 29 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
VIỆT NAM
1. Chứng minh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là tất yếu lịch sử.
a. Hoàn cảnh ra đời của ĐCSVN:
* Quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
- sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
+ từ nửa sau thế kỉ XIX CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ
+ CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền
+ các nước đế quốc tăng cười bóc lột nhân dân lao động
+ Tăng cười xâm lược và áp bức bóc lột nhân dân các nước thuộc địa
+ đời sống của nhân dân lao động trở nên cùng cực
=> Mâu thuẫn gay gắt giữa các dân tộc thuộc địa với Chủ nghĩa thực dân.
CTTG 1 bùng nổ (1914-1918)
- ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác lên nin
+ giữ thế kỉ XIX phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển
mạnh đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận tư tưởng của giai cấp
công nhân đấu tranh chống CNTB
+ Chủ nghĩa Mác ra đời, sau lên nin phát triển trở thành CNMLN. Lí luận
của CNMLN trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho GCCN, NDLĐ trên toàn thế giới
+ chuyển cuộc đấu tranh của GCCN từ tự phát nên tự giác
- Tác động của CMT10 nga vào quốc tế cộng sản
+ năm 1917, CMT10 Nga thành công mở ra khởi đầu thời đại mới, “thời đại
cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các
nước, động lực ra đời của nhiều ĐCS: ĐCS Đức, ĐCS hunggari (1918),
ĐCS Mỹ (1919).
+ đối với các nước thuộc địa, CMT10 Nga nếu tấm gương sáng cho việc giải
phóng các dân tộc bị áp bức
+ tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. thúc đẩy sự
phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.


* Trong nước:
1


- Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
+ chính sách cai trị của thực dân Pháp: từ T9/ 1858, thực dân Pháp bắt đầu
tiến công quân sự để chiếm Việt Nam. Bước đầu thiết lập bộ máy thống trị ở
việt nam
+ về chính trị, Pháp thâu tóm mọi quyền hành, chuyên chế, chia để trị (chia
VN thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ ở mỗi kỳ có một chế độ cai trị
riêng), bóp nghẹt tự do. Áp đặt chính sách cai trị thực dân đối với Việt Nam.
+ Về kinh tế, kinh tế VN vừa bị kìm hãm vừa bị phụ thuộc; vừa mang tính
chất tư bản thực dân vừa tồn tại phương thức bóc lột phong kiến
=> với những chính sách nham hiểm về chính trị, TDP câu kết với giai cấp
địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân VN.
Cướp ruộng đất lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số
cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống giao thơng, bến cảng phục vụ cho lợi
ích của chúng... => từ đấy, xuất hiện giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và
tiểu tư sản
- Về văn hóa, TDP thực hiện chính sách nơ dịch, ngu dân, dung túng, duy trì
các hủ tục lạc hậu. đầu độc nhân dân bằng thuốc phiện, bằng rượu...
- Tình hình giai cấp và mẫu thuẫn cơ bản trong xã hội VN. XH VN đang
diễn ra q trình phân hóa sâu sắc:
+ GCĐC: cấu kết với thực dân pháp tăng cường áp bức bóc lột nhân dân; nội
bộ GCĐC VN có sự phân hóa: một bộ phận địa chủ có lịng u nước, căm
ghét chế độ thực dân, tham gia đấu tranh chống pháp dưới các hình thức và
mức độ khác nhau
+ GC nơng dân: đây là lực lượng đông đảo nhất, bị thực dân và phong kiến
áp bức, bóc lột nặng nề; họ chịu cảnh bần cùng, khốn khổ, tạo nên lòng căm
thù đế quốc và tay sai; tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu

tranh giành lại ruộng đất và quyền tự do
+ GC công nhân: ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TDP; họ
tập trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ (HN, SG...) => GCCN có mối
quan hệ trực tiếp chặt chẽ với GCND cùng bị đế quốc, phong kiến áp bức
2


bóc lột; GCCN ra đời trước giai cấp tư sản VN và vừa ra đời nó đã tiếp thu
được ánh sáng cách mạng của CNMLN
+ GCTS VN: gồm TS thương nghiệp và công nghiệp. Ngay từ khi ra đời đã
bị TS pháp và người hoa cạnh tranh, chèn ép do đó thế lực và địa vị nhỏ bé,
yếu ớt => không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng
+ Tiểu TS VN: gồm trí thức, viên chức, học sinh và người lao động tự do.
Tri thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng lớp TTS. Đời sống của
học bếp bênh, dễ bị phá sản trở thành những người vơ sản. họ có lịng u
nước, căm thù giặc và đế quốc thực dân, chịu ảnh hưởng của nhiều tư tưởng
tiến bộ. đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao.
=> Kết cấu XH thay đổi: xuất hiện các giai cấp mới (cơng nhân, TS, TTS).
Tính chất xã hội thay đổi: từ một xã hội phong kiến thuần túy chuyển sang
xã hội thuộc địa nửa phong kiến. mâu thuân xã hội thay đổi: hàng đầu là MT
giữ DTVN >< TDP Xâm lược, MT giữa DTVN >< GCĐC PK
=> Nhiệm vụ của CM: đánh đổ thực dân pháp giành độc lập tự do cho nhân
dân. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. xóa bỏ chế độ phong kiến, mang
lại ruộng đất cho nhân dân, chủ yếu là nông dân.
b. NN thất bại của các phong trào yêu nước theo PK và TS cuối TK
XIX, đầu TK XX
=> Tất cả các phong trào yêu nước thất bại, chứng tỏ sự bất lực của hệ tư
tưởng phong kiến. những phong trào tiêu biểu trong thời kỳ này:
+ phong trào cần vương (1885-1896)
+ Cuộc khởi nghĩa yến thế (bắc giang)

+ phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ diễn ra
sôi nổi. một một phân chủ trương giành độc lập bằng biện pháp bạo động đại
diện là Phân bội châu, theo xu hướng cải cách đại diện là Phân Châu Trinh.
+ phong trào đông kinh nghĩa thục (1907)
- từ các phong trào đấu tranh các tổ chức đảng phái ra đời: đảng lập hiến,
đảng thanh niên .... sau đổi thành tân việt cách mạng đảng, việt nam quốc
dân đảng.
- NN:
3


+ Phương pháp chưa đúng
+ chưa tập hợp được đông đảo các tầng lớp
+ khủng hoảng đường lối (chưa có ĐL lãnh đạo)
+ về giai cấp lao động chưa có Đảng
+ chưa kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
+ chưa tập hợp được GCCN và GCND (2 lực lượng cơ bản của xã hội)
c. phong trào u nước theo khuynh hướng vơ sản
* Q trình tìm đường của NAQ, từ người yêu nước trở thành CS (19111920)
- 6/1911, NTT rời bến nhà rồng ra đi tìm đường cứu nước, người đã đi đến
nhiều nơi trên thế giới, tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới. người đặc biệt quan tâm CMT10 nga 1917. chọn CMT10 nga vì đem
lại hạnh phúc và độc lập cho nhân dân
- 7/1920, NAQ đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của leenin đăng trên báo nhân đạo
- tại đại hổi đảng xã hội pháp (12/1920) gia nhập quốc tế cộng sản và tham
gia thành lập đảng cộng sản pháp. (từ người yêu nước trở thành người CS).
* quá trình truyền bá CNMLN vào VN
- từ 1921-1923 người hoạt động tại pháp, viết báo, tham gia lập “hội liên
hiệp thuộc địa”, chủ bút báo “người cùng khổ”, một số bài báo được tổng

hợp và in ấn trong tác phẩm “bản án chế độ thực dân pháp” 1925.
- giữa 1923-1924, người hoạt động tại liên xô, dự các hội nghị quốc tế,
nghiên cứu CNMLN, viết báo...
- T11/1924, người về Quảng Châu (TQ). Trực tiếp chuẩn bị thành lập Đảng.
tham gia lập “hội liên hiệp các dân tộc áp bức ở á đông”.
- T6/1925, người lập “Hội VN CM thanh niên”, ra báo “thanh niên”, mở lớp
huấn luyện chính trị ở Quảng Châu.
- 1927, những bài giảng của Người được hội liên hiệp các thuộc địa á đông
xuất bản thành sách “Đường cách mệnh”
+ cuốn đường cách mệnh nêu rõ: tính chất và nhiệm vụ của cách mạng VN
là CM GPDT mở đường tiến lên CNXH. CMGPDT và CM XHCN có mối
quan hệ mật thiết. CM là sự nghiệp của quần chúng, là việc chung vủa cả
4


dân tộc chứ không phải là của 1-2 người => đo đó, phải đồn kết tồn dân
nhưng cái cốt là công – nông, công nông là người chủ cách mệnh, công nông
là gốc CM.
Đường cách mệnh đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính
trị. Chuẩn bị tư tưởng cho việc thành lập ĐCSVN. Có ý nghĩa lí luận và thực
tiễn to lớn đối với CMVN.
- năm 1928, hội thực hiện chủ trương vơ sản hóa
* Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản (1919-1930)
- T3/1929, tại số 5D, hàm long, Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức
thanh niên ở bắc kỳ đã lập ra chi bộ CS đầu tiên ở VN gồm 7 đồng chí, do đc
Trần Văn Cung làm bí thư chi bộ. ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các
tổ chức CS ở miền Bắc họp đại hội, quyết định thành lập Đông Dương CSĐ.
- T8/1929, An Nam CSĐ ra đời
- T9/1929, các đảng viên tiên tiến trong đảng tân việt thành lập Đông dương
cộng sản liên đoàn.

d. Hợp nhất 3 tổ chức đảng, hội nghị thành lập ĐCSVN
- ngày 27/10/1929, QTCS gửi những người CSĐD tài liệu về việc thành lập
một ĐCSĐD
- NAQ triệu tập hội nghị thành lập Đảng:
+ thời gian từ 6/1 đến 7/2/1930
+ địa điểm: tại hương cảng TQ
+ thành phần: 01 đại biêt QTCS, 02 đại biểu của ĐDCSĐ, 02 đại biểu của
An nam CSĐ
+ nội dung:
1. bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác, thống nhất các nhóm
CSĐ ở ĐD.
2. tên đảng là ĐCSVN
3. thảo chính cương và điều lệ sơ lược của Đ
4. định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
5. cử một ban TW lâm thời gồm 09 người, có 02 đại biểu chi bộ CS TQ ở
ĐD
- hội nghị thảo luận và thơng qua các văn kiện: chính cương vắn tắt của Đ,
sách lược vắn tắt của Đ, chương trình tóm tắt của Đ, điều lệ của ĐCSVN.
5


- HN quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức CS trong
nước, quyết định ra báo, tạp chí của ĐCSVN.
e. cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN
ND cương lĩnh:
1. phương hướng chiến lược của CMVN “TS dân quyền CM và thổ địa CM
để đi tới xã hội cộng sản”
2. NV của CMTS dân quyền và thổ địa CM gịm 6 NV:
- Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn Pk; làm cho nước VN
được hồn tồn độc lập; lập chính phủ cơng nông binh, tổ chức quân đội

công nông.
- Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng...) vủa TB đế quốc CN pháp giao cho
chính phủ cơng nơng binh quản lí; tịch thu tồn bộ ruộng đất của bọn ĐQCN
làm của công chia cho dân; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8h
- về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền...; phổ
thơng giáo dục theo cơng nơng hóa
- Về lực lượng CM: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận nông dân
(dân cày nghèo), công nhân (công hội, hợp tác xã); TTS- tri thức, phú nông,
trung, thanh niên, tân việt, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước...
=> Tạo thành lực lượng lớn mạnh chống địa chủ PK và thực dân.
- Lãnh đạo CM: GCVS là lực lượng lãnh đạo CMVN (Công nhân, nông dân,
tầng lớp tri thức). Đ là đội tiên phong của GCVS; Đ phải thu phục, đoàn kết
được đại bộ phận nhân dân lao động, không được nhượng bộ, thỏa hiệp.
- Phương pháp CM: Bạo lực CM
- Về QH của CMVN với Ptrào CMTG: CMVN là một bộ phận của CMTG,
phải liên hệ với các nước, các dân tộc bị áp bức, GCVS TG, đặc biệt là
GCVS Pháp
* Ý nghĩa.
1. ĐCSVN ra đời là một bước ngoạt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách
mạng VN.
6


- ĐCSVN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng trong quá trình vận
động của CMVN. Sự phát triển từ hội VNCM thanh niên đến 3 tổ chức CS,
thành lập ĐCSVN, dựa trên nền tảng của CNMLN và quan điểm CM của
NAQ
- hội nghị hợp nhất các tổ chức CS ở VN đã quy tụ 3 tổ chức CS thành 1

ĐCS duy nhất – ĐCSVN có đường lối chính trị đúng đắn, có sự thống nhất
về tư tưởng, chính trị, tổ chức và hoạt động của phong trào CM các nước,
hướng tới mục tiêu ĐLDT và CNXH
2. ĐCSVN ra đời là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của GCCN VN và hệ tư
tưởng MLN đối với CMVN
3. ĐCSVN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa CNMLN với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
- ĐCSVN ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời kì mới cho
cách mạng Việt Nam - thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những
nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được
những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết
thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và tồn thể dân
tộc.
2. Phân tích những nội dung Cương lĩnh chính trị 2/1930.
1. Phương hướng chiến lược của cách mạng việt nam là: “tư sản dân
quyền cách mạng (đánh đỏ đế quốc) và thổ địa cách mạng (địa chủ phong
kiến) để đi tới xã hội cộng sản”.
 Cách mạng việt nam trải qua 2 giai đoạn, đó là các mạng dân tộc và
cách mạng dân chủ nhân dân hai giao đoạn này kế tiếp nhau.
2. Nêu rõ nhiệm vụ của cách mạng VN trên các lĩnh vực: 6 NV
- Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn Pk; làm cho nước
VN được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức qn
đội cơng nông.
7


 Cách xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, bao hàm cả nội dunh dân tộc
và nội dung dân chủ. Nhưng nhiệm vụ dân tộc đọc đặt lên hàng đầu.
- Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu tồn bộ sản nghiệp lớn

(như cơng nghiệp, vận tải, ngân hàng...) vủa TB đế quốc CN pháp giao
cho chính phủ cơng nơng binh quản lí; tịch thu tồn bộ ruộng đất của bọn
ĐQCN làm của cơng chia cho dân; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8h
- về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền...; phổ
thơng giáo dục theo cơng nơng hóa
- Về lực lượng CM: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận nông dân
(dân cày nghèo), công nhân (công hội, hợp tác xã); TTS- tri thức, phú
nông, trung, thanh niên, tân việt, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước...
=> Nội dung thể hiện quan điểm giai cấp rõ ràng thấy rõ được sự phân
hóa và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp. Tạo thành lực lượng lớn
mạnh chống địa chủ PK và thực dân.
- Lãnh đạo CM: GCVS là lực lượng lãnh đạo CMVN (Công nhân, nông
dân, tầng lớp tri thức). Đ là đội tiên phong của GCVS; Đ phải thu phục,
đoàn kết được đại bộ phận nhân dân lao động, không được nhượng bộ,
thỏa hiệp.
- Phương pháp CM: Bạo lực CM
- về QH của CMVN với Ptrào CMTG: CMVN là một bộ phận của CMTG,
phải liên hệ với các nước, các dân tộc bị áp bức, GCVS TG, đặc biệt là
GCVS Pháp

3. Trình bày chủ trương đấu tranh của Đảng từ năm 1939 đến năm 1945.
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đ
a. Tình hình thế giới và trong nước
8


* tình hình thế giới:
- 1/9/1939, Phát xít Đức tấn cơng Balan, người dân Balan bị lính đức xử tử.
2 ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức

- 9/1939, ctranh TGII bùng nổ
- 6/1940, Pháp đầu hàng Đức
- 22/6/1941, phát cít đức tấn cơng liên xơ => hồng qn liên xơ thắng
* Tình hình trong nước:
- CTTGII ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình đơng dương và việt nam. Cụ thể:
+ thực dân pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, phản động phát
xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nông dân.
+ tập trung lực lượng đánh vào ĐCS đông dương
+ chính sách kinh tế chỉ huy vơ vét sức người, sức của phục vụ cho chiến
tranh đế quốc, hơn 7 vạn thanh niên bị bắt sang pháp làm bia đỡ đạn
+ 22/9/1949, lợi dụng pháp thua đức, phát sít nhật tấn cơng vào lạng sơn đổ
bộ vào hải phịng
+ 23/9/1940, tại HN pháp kí hiệp định đầu hàng nhật.
=> nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng. MT chủ yếu giữa NDVN với nhật –
pháp
b. nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Đ đã họp HNTWWĐ lần 6 (11/1939), lần 7 (11/1940), lần 8 (5/1941). BCH
Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
9


- Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
BCH TW quyết định thay đổi khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất
cho dân cày” thay bằng khẩu hiều “tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt
gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô,
giảm tức.
- Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh
thu hút mọi người dân yêu nước khơng phân biệt thành phần, lứa tuổi,

đồn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
- Ba là, quyết định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng trong giao đoạn này. Cụ thể:
+ cần phát triển LLCM: LLCM (con người, đào tạo cán bộ, lãnh đạo...); LL
vũ trang (quân đội nhân dân, CAND, dân quân tự vệ)
+ tiến hành xây dựng căn cứ địa CM
+ duy trì lực lượng vũ trang bắc sơn (lạng sơn)
+ thành lập đội du kích hoạt động phân tán vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ
nhân dân vừa phát triển cơ sở cách mạng
+ thành lập khu căn cứ cách mạng, lấy vùng Bắc sơn – võ nhai (thái nguyên)
làm trung tâm.
+ xây dựng phương châm và hình thức khởi nghĩa: luôn ở thế chủ động
(chuẩn bị lực lượng sẵn sàng chiến đấu); tiến hành khởi nghĩa từng phần, ở
từng địa phương giành thắng lợi, mở đường cho cuộc tổng khởi nghĩa. Chú
trọng công tác xây dựng đảng, nhằm nang cao lực lượng tổ chức và lãnh
đaoh đảng. đào tạo cán bộ lãnh đạo, đẩy mạnh công tác vận động quần
chúng.
4. Những chủ trương và biện pháp của Đảng nhằm xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946).
a. hoàn cảnh:
- thuận lợi:

10


+ trên thế giới hệ thống XHCN do liên xô đứng đầu được hình thành =>
Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển.
+ ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống
từ TW đến cơ sở. nhân dân lao động làm chủ vận mệnh đất nước. lực lượng
vũ trang nhân dân được tăng cường. tồn dân tin tưởng, ủng hộ

- khó khăn:
+ hậu quả do chế độ cũ để lại: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ trống rỗng
+ kinh nghiệm quả lý đất nước của cán bộ còn non yếu
+ nên độc lập chưa được thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
+ với danh nghĩa đồng minh đến tước khi giới của phát xít nhật các nước đế
quốc (anh, pháp) ồ ạt kéo vào chiếm đống việt nam và khuyến khích bọn
việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ nên độc lập và chia cắt nước
ta.
b. chủ trương khánh chiến kiến quốc của Đảng
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng
chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách
mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là
"Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập
mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối
với Đông Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải
"lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở
rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất
Mặt trận Việt - Miên - Lào, V. V...
- Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng
11


chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
"Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập

về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
- Biện pháp: động viên lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và
lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài, phân hóa cơ lập kẻ thù.
- Phương châm: tồn dân, tồn diện, lâu dài, tự lực cách sinh.
=> Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị
đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm
luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược
cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt
Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất
nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc
phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngồi, bảo vệ chính quyền cách mạng.
5. Đặc trưng chủ yếu của cơng nghiệp hóa VN thời kỳ đổi mới.
Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985 chúng ta đã nhận thức và tiến hành
cơng nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên
về phát triển cơng nghiệp nặng: điện, dầu khí, xi măng, thủy lợi... vd: cầu
thăng long, thủy điện hịa bình, dầu khí vũng tàu...
- Hình thức trả lương là tem phiếu
- Nhà nước thông qua hệ thống mậu dịch quốc doanh để trao đổi hàng hóa
với nhân dân.
- Các địa phương, cá nhân không được giao lưu buôn bán với nhau
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện
trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện cơng nghiệp hóa là
Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để cơng
nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong
nền kinh tế thị trường.
- Cả nước xây dựng XHCN theo mơ hình khép kín.
12



- Trước 1986 nước ta rơi vào tình trạng nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý
chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã
hội.
- Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, tiếp theo lại bị bao vây, cô lập,
những sai lầm trên đây đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội kéo dài nhiều năm.
Nguyên nhân:
- Sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật
chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư...
- Về khách quan, chúng ta tiến hành cơng nghiệp hóa từ một nền kinh tế
lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá
nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức của cho cơng nghiệp
hóa.
- Về chủ quan, chúnq ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác
định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất,
cơ cấu đầu tư,… Đó là những sai lầm xuất phát từ tư tưởng tả khuynh,
chủ quan, duy ý chí trong nhận thức và chủ trương cơng nghiệp hóa.
6. Quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới.
Quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Một là, cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
* Tại sao CNH phải gắn liền với HĐH
- để có sự chuyển giao công nghệ giữa các nước
- các nước mới tham gia được q trình tồn cầu hóa
- có được: vốn, thành tựu KH-KT, nâng cao chất lượng, trình độ của
người lao động, học hỏi kinh ghiệm, trình độ tổ chức, mở rộng thị trường
(khu vực, thế giới)
* Tại sao CNH, HĐH phải gắn với KT tri thức
- vì KHCN chuyển từ nơi có trình độ cao đến nơi có trình độ thấp


13


- Để có thể áp dụng chuyển giao cơng nghệ, áp dụng được khoa học tiên
tiến hiện đại, cần gắn CNH, HĐH với KT tri thức
=> nhằm rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước trên thế
giới
* KT tri thức là gì
- là nền KT sử dụng tri thức giữu vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển kinh tế
- nhằm tạo ra của cải nâng cao chất lượng cuộc sống
- trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự
phát triển là những ngành dựa vào nền kinh tế tri thức và các thành tựu
của khoa học công nghệ như: CN thông tin, vật liệu mới, CN sinh học,...
* Đại hội X, XI chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri
thức. coi KT tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế, của CNH,
HĐH
- Hai là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- CNH, HĐH gắn với kinh tế thị trường có tác dụng:
+ khai thác hiệu quả mọi nguồn lực kinh tế như vốn, KHCN, con
người...
+ sử dụng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước
* vì sao CNH, HĐH phải gắn liền với hội nhập kinh tế quốc tế
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế
giới... sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển
- khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm mà nước ta có nhiều
lợi thế, có sức cạnh tranh cao...
- kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại đẩy nhanh quá trình

CNH, HĐH đất nước.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
* để phát triển kinh tế cần 5 yếu tố cơ bản:
- vốn
- khoa học công nghệ
14


- con người là yếu tố cơ bản nhất và quyết định
- cơ cấu kinh tế
- thể chế chính trị và quản lí nhà nước
Nguồn nhân lực CNH, HĐH cần phải: đủ số lượng, cân đối cơ cấu, trình
độ có khả năng nắm bắt sử dụng thành tựu KHCN tiên tiến.
* Đại hội XI chỉ rõ: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nhất là nhân lực chất lượng
- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Khoa học và cơng nghệ có vai trị quyết định đến tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh...
- đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát
triển công nghệ nội sinh
- Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
- xây dựng CNXH thực chất là thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh => KT phải phát triển nhanh, bền vững và
hiệu quả.
Thành tự đạt được : (thêm)
Thành tựu:
- Dưới sự lãnh đạo của đảng, NN đã tích cực thể chế hóa chủ trương,

đường lối, quan điểm của đảng về đẩy mạnh CNH, HDH đất nước, bước
đầu tạo môi trường pháp lý bình đẳng và minh bạch cho các doanh
nghiệp.
- cơ cấu kinh tế đã bước đầu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh
của từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh đóng
góp quan trọng vào sự tăng trưởng và là đầu tàu của nền kinh tế.
15


- Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng phát huy tiềm
năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.
- Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi theo hướng tích cực tích cực, chất
lượng nguồn nhân lực được cải thiện phục vụ tốt quá trình CNH HDH.
- Vấn đề tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường gắn với sự phát triển
bền vững đã được quan tâm. Kết cấu hạ tầng kinh tế được chú trọng. Quá
trình đơ thị hóa diễn ra nhanh.
- Việc phát triển và ứng dụng KH – CN, đặc biệt là công nghệ cao có tiến
bộ, tạo tiền đề để bước đầu chuyển sang xây dựng kinh tế tri thức.
Nguyên nhân của thành tựu:
- Do đường lối CNH HDH của đảng về cơ bản là đúng đắn.
- Việc thể chế hóa, tổ chức thực hiện đường lối CNH HDH được quan tâm.
- Sức sản xuất được giải phóng, các nguồn nhân lực được khai thác, phat
huy thực hiện quá trình CNH HDH
- Sự nỗ lực phấn đấu của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các
chủ thể khai thác ngày càng tăng.
7. Cơ chế quản lí kinh tế VN trước thời kỳ đổi mới
a. cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
* đặc điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung:

1. Nhà nước quản lí nền KT chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính.
+ dựa trên chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết, áp đặt từ trên xuống dưới
+ nhà nước giao chỉ tiêu, kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho các doanh nghiệp
+ lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước hưởng, thu...

16


2. cơ chế quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. nhưng lại khơng chịu trách nhiệm vật chất và pháp lí đối với các
quy định của mình
+ các doanh nghiệp khơng có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh và khơng bị
ràng buộc dối với kết quả sản xuất, kinh doanh.
3. quan hệ tiền tệ - hàng hóa bih coi nhẹ, chỉ là hình thức. quan hệ hiện vật là
chủ yếu. nhà nước quản lí thơng qua chế độ cấp phát- giao nộp. các hàng hóa
quan trọng (sức lao động, phát minh sáng chế, TLSX) khơng được coi là hành
hóa về mặt pháp lí.
4. bộ máy quản lí nhà nước cồng kềnh, nhiều cấp trung gian. Vừa kém nặng
động vừa sinh ra đội ngũ kém năng lực. phong cách cửa quyền, quan liêu,
nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
* hình thức của chế độ bao cấp:
- bao cấp qua giá: NN quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vaath tư, hàng hóa thấp
hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên thị trường. do đó, hạch tốn
kinh tế chỉ là hình thức
- bao cấp qua chế độ tem phiếu: nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm
tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu.
chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền
lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động phá vỡ
nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng khơng có chế tài ràng

buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. làm tăng gánh nặng
đối với ngân sách, việc sử dụng vốn kém hiệu quả nẩy sinh cơ chế xin – cho
17


=> trong thời kì kinh tế cịn tăng trưởng theo chiều rộng thì cơ chế này có tác
dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục tiêu
chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể (cơng nghiệp hóa theo hướng
ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng). nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm
tiến bộ khoa học – cơng nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế, khơng kích thích tính
nặng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
=> Khi nền kinh tế phát triển theo chiều sâu: áp dụng những thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại vào quá trình phát triển kinh tế. tạo ra cạnh tranh lành mạnh
trong phát triển kinh tế, tính năng động, sáng tạo của SX kinh doanh. Thúc đẩy
tiến bộ khoa học kĩ thuật. Tạo động lực kinh tế đối với người lao động.
8. nhận thức mới của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986)
* Nhận thức về KTTT:
1. Kinh tế thị trường khơng phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát
triển chung của nhân loại
- SX và trao đổi hàng hóa chính là tiền đề quan trọng cho sự ra đời của KTTT.
Vì trong quá trình sản xuất và trao đổi các yếu tố cung, cầu, giá cả có tác động
đến q trình sản xuất hàng hóa cịn thị trường chỉ là cơng cụ phân bổ lại các
nguồn lực kinh tế (vốn, KHCN, con người, cơ cấu kinh tế và quản lý nhà nước)
bằng các nguyên tắc của thị trường được gọi là KTTT
- KTTT có lịch sử phát triển lâu dài: có mầm mống từ xã hội chiếm hữu nơ lệ,
hình thành từ XHPK, phát triển cao trong XHTB được thể hiện rõ nhất, đạt
trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ đời sống con người
=> nên nhiều người nhầm KTTT là sản phẩm riêng của CNTB
18



- CNTB khơng sinh ra kinh tế hàng hóa mà KTHH phát triển ở trình độ cao là
KTTT.
+ KTTT là thành tựu chung của nhân loại, không phải của riêng CNTB
+ KTHH phát triển ở trình độ cao là KTTT
+ chỉ có thể chế KTTT TBCN hay cách thức sử dụng KTTT vì mục đích lợi
nhuận tối đa của CNTB mới là sản phẩm của CNTB
2. KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH vì:
+ KTTT là một kiểu tổ chức KT.
+ Là một phương thức tổ chức vận hành nền kinh tế.
+ là phương tiện điều tiết kinh tế, lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bố
các nguồn lực kinh tế (vốn, con người, KHCN, cơ chế kinh tế, thể chế chính trị
và quản lý của nhà nước)
+ KTTT chỉ đối lập với KT tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với các
chế độ xã hội.
+ KTTT là thành tựu chung của văn minh nhân loại
+ KTT tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau, vừa có thể
liên hệ với chế độ tư hữu vừa liên hệ với công hữu
=> KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. XD và phát triển
KTTT không phải là phát triển CNTB hoặc đi theo TBCN. Việc xây dựng KT
XHCN cũng không phụ nhận KTTT
3. Có thể cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta
19


* đặc điểm của KTTT:
+ chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, lỗ
lãi tự chịu
+ giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và

hồn hảo.
+ nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị
trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
- có hệ thống pháp quy kiện tồn và sự quản lý vĩ mơ của nhà nước.
=> với những đặc điểm trên, KTTT có vai trò rất lớn đối với sự phát triển KTXH. Dùng cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bố các nguồn lực kinh tế. dùng
tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và giá cả hàng hóa. Điều hào quan hệ
cung cầu. điều tiết tỉ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh. Thúc đẩy cái tiến
bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém. Thực tế, CNTB không sinh ra KTTT. Nhưng
lại biết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế KTTT để phát triển. thực
tiễn đổi mới nước ta đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng
KTTT làm phương tiện để xây dựng CNXH
* bài học:
-Trước đổi mới: di chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên CNXH cịn tồn tại
sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc
trưng quan trọng nhất của nền kinh tế XHCN, đã thực hiện phân bổ mội nguồn
lực theo kế hoạch là chủ yếu. thị trường chỉ được coi là một công cụ thứ yếu bổ
sung => không cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH

20


- sau đổi mới: nhận rõ có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các
nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và bổ sung hàng
hóa, điều hịa quan hệ cung cầu, điều tiết tỉ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh
tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém.
9. kết quả việc thực hiện đường lối của Đảng về xây dựng phát triển nền
văn hóa thời kỳ đổi mới. lấy ví dụ
- Quan 30 năm đổi mới, lĩnh vực xây dựng, phát triển văn hóa, con người đã đạt
được những kết quả quan trọng. những tiến bộ giáo dục, đào tạo, khoa học,
công nghệ; sự khởi sắc trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, truyền thống đại

chúng, bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa; sự tăng cường các thiết chế văn
hóa cơ sở.. làm cho đời sống tinh thần của con người, xã hội phong phú, đa
dạng hơn, mức hưởng thụ văn hóa của con người tùng bước được nâng cao.
- bầu khơng khí xã hội dân chủ, cởi mở hơn; dân trí được nâng cao; tính tích
cực cá nhân và xã hội được phát huy. Những nhân tó mới, giá trị mới của văn
hóa, con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc
tế từng bước được định hình trong đời sống. quyền tự do sáng tạo, quảng bá văn
hóa, văn học, nghệ thuật được tơn trọng; quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo và
sinh hoạt tâm linh của nhân dân được quan tâm thực hiện
- phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “xây dựng nơng
thơn mới” và các phong trào xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa,.. đạt được
những kết quả tích cực, tạo mơi trường tốt để ni dưỡng, phát huy giá trị nhân
văn của dân tộc. nhiều giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc
được phát huy, xuất hiện những giá trị văn hóa mới

21


- nguồn lực cuả nhà nước, của xã hội đầu tư cho văn hóa được nâng lên; hệ
thống thiết chế văn hóa từ trung ương đến cơ sở được xây dựng, từng bước
hoàn thiện và phát huy tác dụng
- giao lưu hợp tác, hội nhập quốc tế về văn hóa được mở rộng, bước đầu góp
phần làm phong phú hơn đời sống văn hóa trong nước và quảng bá hình ảnh đất
nước ra nước ngoài
- sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lí văn hóa có tiến bộ, các văn bản pháp lý, cơ chế,
chính sách văn hóa, con người từng bước được đổi mới, hồn thiện; đội ngũ làm
cơng tác văn hóa có bước trưởng thành.
* nguyên nhân
- là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố
- thành tựu phát triển kt-xh; xu thế hịa bình... tạo mơi trường, điều kiện thuận

lợi cho sự nghiệp sáng tạo, quảng bá, hưởng thụ văn hóa, xây dựng con người
VN
- nhân dân có truyền thống văn hóa, những phẩm chất tốt đẹp. phần lớn đội ngũ
tri thức, văn nghệ sĩ VN yêu nước, găn bó với Đ, với nhân dân, với chế độ, có
tâm huyết, trách nhiệm và tài năng sáng tạo. ý thức làm chủ và năng lực sáng
tạo của nhân dân, đội ngũ tri thức đã được kế thừa, phát huy trong những năm
đổi mới. đó là nguồn gốc của thành công
- đảng đã ban hành và lãnh đạo thực hiện nhiều chủ trương, chính sách liên
quan đến xây dựng, phát triển văn hóa, con người. Nhà nước, MTTQ, các tổ
chức chính trị - xã hội quan tâm và chú trọng, khởi xướng, động viên nhân dân
tổ chức các phong trào, các cuộc vận động phát triển văn hóa, phát triển con

22


người, tạo nên những tác động tích cực. sự lãnh đạo của đảng là nhân tố có ý
nghĩa quyết định

10. hạn chế, khuyết điểm trong việc thực hiện đường lối của Đảng về xây
dựng, phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới. lấy ví dụ cụ thể.

xã hội, đặc
11. kết quả việc thực hiện đường lối của Đảng về giải quyết các vấn đề xã
hội thời kỳ đổi mới.
Thành tựu:
- Về lao động – việc làm: các chính sách về lao động và việc làm của NN đã
chuyển biến theo hướng ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
- Về giảm nghèo bền vững: đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nghị quyết
của chính phủ và chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Tiến hành

điều chỉnh chuẩn nghèo theo từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ. chú trọng việc xây dựng
cơ sở vật chất y tế. đã có nhiều chủ trương, chính sách tương đối tồn diện.
- Chính sách ưu đãi người có cơng đã được đảng và nhà nước ta đặc biệt quan
tâm. Đảm bảo mức sống cho những người có cơng bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình.
- Về chính sách an sinh xã hội: xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH toàn
diện và đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả.

23


- Hệ thống pháp luật và các chính sách phát triển các lĩnh vực xã hội ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Nguồn lực đầu tư các lĩnh vực xã hội
ngày càng được tăng cường và đa dạng hóa.
- Ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chính sách để xây dựng phát huy vai
trò của các giai tầng xã hội trong sự nghiệp đổi mới.
- Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về dân tộc tơn giáo. Phát huy
những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các dân tộc tôn giáo trong công
cuộc xd và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Nguyên nhân của thành tựu:
- Các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội
cơ bản là đúng đắn, hợp lòng dân.
- Đã động viên khai thác các nguồn lực trong nhân dân cùng với nhà nước và
sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội.
- Đảng, nhà nước, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đã quan tâm
chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội.
12. hạn chế, yếu kém của việc thực hiện đường lối của Đảng về giải quyết
các vấn đề xã hội thời kỳ đổi mới.

Hạn chế:
- Một số chính sách xã hội chậm đổi mới, chưa sát thực tiễn, thiếu cơ sở khoa
học. thiếu cơ chế chính sách điều tiết họp lý quan hệ lợi ích, điều hịa các
quan hệ xã hội, kiểm soát rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội.
- Phân hóa giàu nghèo có xu hướng tăng. Phân tầng xã hội theo xu hướng
không hợp thức diễn biến phức tạp.
- Giảm nghèo chưa bền vững. Chưa hình thành cơ chế đồng bộ về giảm nghèo
đa chiều, đa mục tiêu. Đời sống của một bộ phận nhân dân cong gặp nhiều
khó khăn. Bất bình đẳng về thu nhập, giáo dục, y tế,… chậm được khắc
phục.
24


- Một số bức xúc xã hội chậm được giải quyết, một số vấn đề mới nảy sinh
liên quan đến giai cấp, dân tộc, tơn giáo, dân số,… chưa có giải pháp khắc
phục hiệu quả.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Nước ta là một nước nông nghiệp vốn nghèo nàn lạc hậu, thường xuyên bị
thiên tai. ảnh hưởng của chiến tranh để lại nhiều hậu quả xã hội nặng nề, cho
nên các vấn đề xã hội không thể giải quyết trong một thời gian ngắn.
- Nhận thức của nhiều cấp ủy đảng và chính quyền về các vấn đề xã hội, chính
sách xã hội chưa đầy đủ và sâu sắc.
- Chính sách xã hội chậm đổi mới so với chính sách kinh tế. quản lý nhà nước
còn nhiều bất cập chồng chéo.
- Nhu cầu nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã hội còn rất lớn nhưng khả
năng đáp ứng thực tế của đất nước còn hạn hẹp, sử dụng chưa hiệu quả, lãng
phí.
13. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế
thời kỳ đổi mới.
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công vả bảo vệ vững

chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo
khả năng của Việt Nam.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc
đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích
hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh, trực diện đối đàu, tránh để
bị đẩy vào thế cô lập.

25


×