Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tín Dụng Hộ Nông dân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp VÀ Phát Triển Nông Thôn Huyện Thường Tín Tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.89 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

LỜI NĨI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Tại Đại Hội toàn quốc lần thứ VI ( 12/1986) đến nay, kinh tế nước ta đã
chuyển dần sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước phát triển kinh
tế nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng có sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế. Tương ứng với các thành phần kinh tê đó, là các mơ hình
kinh tế cụ thể, đa dạng đan xen và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường. Ở
nơng thơn hiện nay sản xuất nông nghiệp đã đạt được những thành tựu quạn
trọng nhưng trước yêu cầu của giai đoạn mới đạt ra những địi hỏi phải duy trì
tốc độ tăng trưởng cao, phát triển toàn diện theo hướng bền vững. Thắng lợi
từ sản xuất nơng nghiệp góp phần tích cực vào sự phát triển, xã hội của tỉnh
nhà. Tiềm năng phát triển của huyện Thường tín tỉnh Hà tây khá lớn. Nhu cầu
về vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ có xu hướng phát triển và đa
dạng.
Trong q trình thực hiện và đẩy mạnh cơng cuộc CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn. Sự phát triển thành phần kinh tế hộ giữ vai trị quan trọng
trong q trình phát triển của nơng thơn huyện Thường tín. Nhưng hiện nay
vân chưa có một chiến lược cụ thể khắc phục những khó khăn trong việc phát
triển kinh tế hộ.
Mở rộng hoạt động tín dụng nơng thơn cũng như nâng cao hiệu quá tín
dụng ngân hàng là một hướng ưu tiên nhằm cung cấp vốn cho các thành phần
kinh tế phát triển, khắc phục những khó khăn…Là một chi nhánh trực thuộc
của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà tây, Ngân hàng NN&PTNT huyện
Thường tín với chức năng đi vay và cho vay đã đạt được kết quả kinh doanh
cao mà cịn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Từ nhận thức về tín dụng hộ và vai trị của tín dụng ngân hàng trong
tồn bộ nền kinh tế nói chung và kinh tế hộ nơng nghiệp nói riêng thì võn



Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nơng dân là cần thiết khi mà những nguyên
nhân khách quan vân không ngừng gây tác động đối với đồi sống của người
dân như: Sản xuất kinh doanh thua lỗ, thiên tại dịch bệnh…
Vì vây việc đưa ra cách giải quyết nhăm hạn chế đến mức thấp nhất các
rủi trong hoạt kinh doanh của ngân hàng cũng như hộ nơng dân góp phần thúc
đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển. Em đã chọn đề tài : “ Nâng Cao Hiệu
Quả Sử Dụng Vốn Tín Dụng Hộ Nơng dân Tại Ngân Hàng Nơng Nghiệp
VÀ Phát Triển Nơng Thơn Huyện Thường Tín Tỉnh Hà Tây”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nơng dân tại
ngân hàng NNo& PTNT huyện Thường tín.
- Nguyên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động cho vay và tình hình sử dụng vốn vay đối với hộ nơng dân
tại ngân hàng NN&PTNT huyện Thường tín, từ năm 2004 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, thống kê và
một số phụ lục để minh hoạ.
5. Bố cục của đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề lý luận về hộ nơng dân và tín dụng đối với

hộ nông dân.
- Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng của hộ nơng dân tại
Ngân hàng NN&PTNT huyện Thường tín trong thời gian qua.
- Chương III: Phương hướng, giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng cho hộ nơng dân tại Ngân hàng NN&PTNT huyn
Thng tớn

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quèc d©n

Chương I: Những vấn đề lý luận về hộ nơng dân và tín dụng
đối với hộ nơng dân
I. Lý luận cơ bản về hộ và vai trò của hộ nông dân trong nền kinh tế Việt
Nam
1. Khái niệm và đặc điểm về hộ nông dân:
1.1. Khái niệm về hộ nơng dân :
Hộ nơng dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm,
ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết
tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu của các thành viên trong hộ.
1.2. Đặc điểm hộ nông dân :
* Đặc trưng của hộ nông dân:
- Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên về huyết thống, về quan hệ

hơn nhân, có lịch sử và truyền thống nâu đời..nên các thành viên trong hộ gắn
bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
- Hộ là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo bao gồm việc sinh nuôi và
giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề.
- Mục đích sản xuất của hộ là sản xuất ra nông lâm sản phục vụ cho du cầu
của chính họ. Khi dư thừa họ có thể đem trao đổi.
- Sản xuất của hộ nông dân dựa trên cơng cụ sản xuất thủ cơng, trình độ canh
tác lác hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
* Những đăc điểm thực tiễn của hộ nông dân hiện nay:
- Đất đai canh tác hạn hẹp, manh mún: Trên thực tế tổng diện tích đất đai của
các hộ có khoảng 6,5 triệu ha. Bình quân chung của cả nước mỗi hộ có
khoảng 0,54 ha quy mơ đất đai nhỏ bé do cụng vic thc hin c ch khoỏn

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

đến hộ sản xuất. Do đó, đất đai canh tác trở nên hạn hẹp, mức sử dụng trung
bình mỗi ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ, điều này mâu thuẫn với
yêu cầu của quá trình sản xuất hàng hoá và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp.
- Công cụ sản xuất thủ công lạc hậu, năng suất lao động thấp: Trong điều kiện
kinh tế thị trường các hộ không nhất thiết phải mua các loại máy móc, cơng
cụ mà thơng qua các hoạt động dịch vụ cho thuê các hộ có thể giải quyết nhu
cầu này. Do đó, vấn đề cần phải phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp đa

dạng như thế nào cho tốt để hỗ trợ cho nông dân phát triển sản xuất, muốn
làm được điều này cần phải có vốn đầu tư.
- Lao động dơi thừa, sản xuất cịn lệ thuộc vào tự nhiên: Hiện nay, lực lượng
thiếu việc làm ở nông thôn là khá lớn đa phần do số lao động này còn trẻ,
khoẻ. Hàng năm số lao động ở nông thôn vào khoảng 3.65% đây là một lợi
thế lớn ở Việt Nam nhưng đó cũng là một áp lực đối với nền kinh tế đặc biệt
là vùng nông thơn. Mặt khác trình độ dân trí ở nơng thơn cịn thấp, vì vậy sự
tiếp thu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất kinh doanh còn bị hạn chế.
Việc sản xuất còn bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ sản xuất diễn ra chậm: Việc chuyển
sang các ngành phi nơng nghiệp của các hộ sản xuất cịn bị hạn chế, hộ thuần
nông vẫn chiếm một tỉ lệ lớn.
- Vốn kinh doanh nhỏ bé lại luôn thiếu vốn: Qua điều tra cho thấy hiện nay
phần lớn hộ nông dân là thiếu vốn sản xuất ( bình quân mỗi hộ thiếu từ 2 –
2.5 triệu đồng)
Tóm lại hộ sản xuất nước ta vẫn còn nằm trong trạng thái sản xuất nhỏ,
năng suất lao động thấp, sản xuất hàng hoá mới ở bước đầu, sự chuyển dịch
cơ cấu còn chậm chạp. Do đó, hộ sản xuất rất lúng túng trước bin ng ca

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

thị trường đầy rủi ro. Vì vậy, sự giúp đỡ của Nhà nước là cần thiết đặc biệt là
sự giúp đỡ về vốn để tạo cho sự phát triển kinh tế hộ.

1.3. Các điều kiện phát triển hộ nông dân:
Một trong điều kiện phát triển kinh tế hộ nông dân đó là chính sách
vốn,đầu tư vốn và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của hộ nông dân:
* Chính sách vốn và đầu tư vốn:
Vốn có vai trị hết sức quan trọng đối với sản xuất của hộ nơng dân.
Điều đó, một mặt bắt nguồn từ vai trị của sản xuất nông nghiệp trong sự phát
triển kinh tế- xã hội đất nước, mặt khác từ vai trò của vốn và đầu tư vốn cho
sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy chính sách vốn và đầu tư vốn có vai trị hết sức
quan trọng đối với sản xuất hộ nơng dân. Cụ thể:
- Chính sách vốn hợp lý sẽ huy động nguồn vốn đủ về số lượng, đáp ứng nhu
cầu thời hạn và phù hợp đặc điểm sản xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện hết
sức quan trọng cho hoạt động sản xuất của hộ.
- Chính sách đầu tư vốn hợp lý sẽ góp phần chuyển tải vốn đến từng hộ sản
xuất kinh doanh nông nghiệp và kinh tế nông thôn tạo điều kiện cho nông
nghiệp nông thôn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác tiền năng và lợi
thế, từng bước nâng cao đời sống và xây dựng nơng thơn mới.
- Chính sách đầu tư hợp lý cho phép đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo sự
kết hợp giữa các nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp
của hộ nơng dân.
- Chính sách đầu tư vốn hợp lý cho phép giải quyết các vấn đề kinh tế trong
mối quan hệ hữu cơ vơi các vấn đề xã hội, thực hiện tốt các chính sách khác
như xố đói giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có cơng.
* Trình độ tổ chức quản lý sản xut ca h nụng dõn:

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trờng Đại học Kinh tế Quèc d©n

Đây là điều kiện để cơ sở sản xuất kinh doanh phát huy tính chủ động
sáng tạo, khai thác mọi tiền năng, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trên
thực tế, ở lĩnh vực nông nghiệp cũng chỉ với những tiềm lực vật chất như cũ,
vẫn các nhà quản trị đó, nhưng khi các chính sách vĩ mơ có sự thay đổi theo
hướng tạo sự năng động cho cơ sở, gắn lợi ích người quản lý và người lao
động với kết quả sản xuất thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành và từng
cơ sở sản xuất kinh doanh đã được nâng lên rõ rệt.
Các điều kiện chủ yếu là:
Chủ cơ sơ sản xuất kinh doanh phải là những người có trình độ chun
mơn phù hợp, nhạp bén, quyết đoán và linh hoạt trong xử lý các tình huống.
Cơ sỏ sản xuất kinh doanh phải xác định cơ cấu bộ máy quản lý phù
hợp với điều kiện và nhiệm vụ kinh doanh.
Phải bí mật trong kinh doanh: trong cơ chế thị trường, bí mật trong kinh
doanh là điều kiện quan trọng để đạt tơi nghệ thuật quản trị kinh doanh. Như
những bí quyết nghề nghiệp trong nội tộc trong làng.
2. Vai trị của hộ nơng trong sự nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam:
* Sự tồn tại khách quan:
Nước ta là một nước nông nghiệp đang phát triển, sản xuất chủ yếu vẫn
là sản xuất nhỏ, nông nghiệp nơng thơn chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh
tế và dần khẳng định trở lại. Kinh tế hộ ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất xã hộ.
Đối với kinh tế nông nghiệp thì tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp, lâm
nghiệp hầu như đã được giao quyền sử dụng cho các hộ gia đình.
Sự tồn tại và phát triển của hộ sản xuất trong nền kinh tế sẽ là một động
lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của ton xó hi.

Ngô Mạnh Hà


Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

ã Vai trũ ca h nụng dõn:
- Vi cỏc đặc trưng về sự gắn bó của các thành viên trong hộ về huyết thống
dòng tộc, đã tạo ra nét đặc trưng riêng biệt của hộ nông dân trong quan hệ sở
hữu, quản lý và phân phối sản phẩm của sản xuất nơng nghiệp. Hộ nơng dân
có vai trị quan trọng trong sản xuất nông sản và phục vụ xã hội và xây dựng
nơng thơn mới, nhưng cũng có những hạn chế về trình độ tổ chức sản xuất.
- Hộ nơng dân có vài trị quan trọng trong sử dụng khai thác có hiệu quả mọi
tiền năng nguồn lực trong các vùng nông thôn: Các hộ đã tận dụng mọi tiềm
năng sẵn có của minh về đất đai, nhân lực, công cụ lao động áp dụng khoa
học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, phát minh sáng tạo cải tiến kỹ
thuật để phát triển sản xuất, sản phẩm của nông lâm- ngư nghiệp như lương
thực, thực phẩm nông- thuỷ sản cung cấp nguyên liệu ngày càng nhiều cho
công nghiệp, mở rộng ngành nghề kinh doanh tạo ra nhiều cơng ăn việc làm
góp phần xây dựng một xã hộ văn minh, dân giàu nước mạnh.
- Với tư cách là những đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nông dân từng bước thích
ứng với cơ chế thị trường đó là các hộ đã độc lập trong việc tìm kiếm mở rộng
thị trường, tránh sự phụ thuộc như trước kia. Đưa tiến bộ khoa học vào sản
xuất, thực hiện liên doanh liên kết, thúc đẩy q trình chuyển dịch nơng
nghiệp sang sản xuất hàng hố theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
-Là thành phầm chủ yếu ở nơng thơn, hộ nơng dân vai trị quan trọng xây
dựng cơ sỏ hạ tầng phục vụ đời sống, sản xuất. Ngoài ra với vai trị là cộng
đơng làng xã, hộ tham gia rộng rãi vào khôi phục các giá trị truyền thống làng

xã đang dần mất đi trong nền kinh tế thị trường, góp phầm xây dựng nơng
thơn mơi dựa trên nền tảng cỏc giỏ tr thun phong m tc.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

II. Hoạt đơng tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế hộ nơng
dân:
1.Khái niệm tín dụng Ngân Hàng& phân loại tín dụng:
* Khái niêm tín dụng:
Danh từ tín dụng ngân hàng xuất phát từ gốc la tinh Creitum có nghĩa
là sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác đó là lịng tin.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng với bên kia là các doanh nghiệp và cá nhân khác.
Là một nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng được thực hiên theo ngun tắc
hồn trả có lãi.
Tín dụng ngân hàng mang bản chất của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ
vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc các lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi. Có nghĩa là trong quan hệ tín dụng người cho vay
chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng cho người đi vay, sau một thời gian nhất
định theo thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại người cho vay một khoản
tiền nhất định. Sự hồn trả này khơng đơn thuần là bảo tồn về mặt giá trị vốn
tín dụng mà cịn tăng thên dưới hình thức lợi tức.

* Tín dụng Ngân hàng được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Thời hạn tín dụng :
Căn cứ tiêu thức này người ta phân tín dụng thành 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tớn dng cú thi hn trờn 5 nm

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiÖp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

- Đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời.
Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới
công nghệ kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp…
- Mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thơng
hành hố.
Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
- Xuất sứ của tín dụng:

Tín dụng trực tiếp là tín dụng trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng có nhu cầu, đồng thời khách hàng là người trực tiếp hồn trả nợ
vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng được thực hiện thơng qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn thời hạn thanh tốn
của các tố chức tín dụng khác.
- Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Tín dụng khơng có bảo đảm là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cấp tín dụng chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khỏch hng.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

Tín dụng có bảo đảm là loại tín dụng dựa trên cơ sở bảo đảm như thế
chấp cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3.
2. Vai trị của tín dụng Ngân Hàng đối với hộ nơng dân:
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hố vai trị của tín dụng
Ngân hàng càng phát triển và hồn thiện. Để tiến hành sản xuất kinh doanh
thì các hộ cần phải có vốn cân thiết từ nền kinh tế nông nghiệp tự túc đi lên,
phần đông các hộ để thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hố. Vì vậy, Nhà
nước khơng có sự giúp đỡ về vốn đên từng hộ sản xuất thì hộ khơng có đủ
điều kiện để đầu tư phát triển sản xuất hàng hố và tình trạng phân hố giàu
nghèo, cho vay nặng lãi sẽ tăng lên ở nơng thơn.

Qua q trình hoạt động thực tế của mình, hệ thống NHTM Việt Nam
đã thể hiện vai trị to lớn của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
hộ sản xuất cụ thể như sau:
Tín dụng Ngân hàng cung cấp vốn cho hộ trên cơ sở nhu cầu vay vốn,
từ đó Ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ giúp họ tân dụng khai thác mọi
tiềm năng đất đai, lao động vào q trình sản xuất từ đó đóng góp ngày càng
nhiều hơn, phong phú hơn để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, xuất khẩu
và đáp ứng nhu cầu lưong thực thực phẩm cho tồn xã hội.
Tín dụng Ngân hàng đã tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền
thống, ngành nghề mới thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm cho từng
hộ, giúp hộ tăng thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần xây dựng nơng thơn
giàu cú vn minh.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

Tín dụng Ngân hàng là cơng cụ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
nông thôn. Coi đây là khoản đầu tư để tạo ra môi trường kinh tế cho q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn. Đây là nhân tố hết sức quan trọng góp
phần hình thành các trung tâm, các tụ điểm giao lưu kinh tế và mở rộng sự
trao đổi buôn bán thúc đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng
nghiệp và kinh tế nơng thốn sang sản xuất hàng hố. Kết cấu hạ tầng trong
nông thôn phát triển tạo ra một cuộc cách mạng mới về sản xuất, về cơ cấu
ngành nghề nơng thơn theo hướng sản xuất hàng hố, khai thác lợi thế từng

vùng, từng địa phương.
Tín dụng Ngân hàng hạn chế cho vay nặng lãi trong nông thôn: Tình
trạng cho vay nặng lãi ở nơng thơn đã tồn tại từ lâu và có tác động lớn đến sản
xuất và đời sống với mức lãi suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những
tiêu cực ở nông thôn. Tín dụng Ngân hàng đã thâm nhập sâu vào đời sống
nông thôn, đã hạn chế được đáng kể nạn cho vay nặng lãi, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ vươn lên.
Tín dụng góp phần xố đói giảm nghèo và làm lành manh thị trường tài
chính nơng thơn: Đầu tư vốn cho phát triển làng nghề giải quyết được công
ăn, việc làm tại chỗ cho người kinh tế hộ, tân dụng hết thời gian nông nhàn,
tạo điều kiện cho người kinh tế hộ có thu nhập cao, nguồn vốn được lưu
chuyển liên tục, đây cũng là cách hạn chế các tệ nan xã hội ở mức thấp nhất
có thể được, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Do có nhiều chính sách
của Nhà nước ra đời đã tạo điều kiện cho người dân tiếp súc được với đồng
vốn tín dụng vươn lên tự xố đói và làm giàu cho gia đình mình, họ được tư
vấn, hướng dẫn cách làm ăn có hiệu quả theo sát với nhu cầu của thực tế nên
đạt được kết quả là số hộ giàu có trong nơng thơn tăng lên một cách rõ rệt và
số hộ nghèo đói giảm xuống. Nhờ có chính sách thơng thống lãi suất ưu đãi
mà hầu hết là bà con nụng dõn.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

3. Đặc điểm tín dụng hộ nơng dân:

Mơi trường thiên nhiên có ảnh hưởng đến tự nhiên và khả năng trả nợ
của khách hàng: Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp nguồn
trả nợ vay Ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế
biến có liên quan đến nơng sản. Như vậy sản lương nông sản thu về sẽ là yếu
tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng, tuy nhiên
sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của tự nhiên rất lớn đặc biệt là những yếu
tố như đất, nước, nhiệt độ thời tiết, khí hậu.
Bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả nông sản ( thời
tiết thuận lợi cho mùa bôi thu, nhưng giá nông sản hạ ) làm ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật: Tính
chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng
của đơng thực vật trong ngành nơng nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ
thể nói riêng mà ngân hàng tham gia cho vay.
Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định cho vay và thu nợ. Nếu
cho vay vào một số cây, con nhất định thì phải tố chức cho vay tập trung vào
một thời gian nhất định của năm. Đầu vụ tíên hành cho vay đến kỳ thu hoạch,
tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn
thời hạn cho vay, chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào giống cây hoặc
con và quy trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo
nhiều giống mới có năng xuất chất lượng cao hơn và thời gian trưởng thành
ngắn hơn.
Chi phí tổ chức cho vay cao:Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến
những yếu tố như chi phí mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi
khách hàng, món vay và chi phớ phũng nga ri ro c th l:

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

+ Cho vay nơng nghiệp đặc biệt là cho vay đối với hộ kinh tế hộ
thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mơ từng
món vay nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đơng phân bổ ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ ( mở chi
nhánh, bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã… ) cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
+ Do NHNo có độ rủi ro tương đối cao nên chính phủ cho dự phịng rủi
ro là tương đối lớn so với các ngành nghề khác.
+ Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn
bởi các nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn phát
triển lên.
4. Một số quy định về chế độ cho vay đối với hộ nơng dân hiên nay:
4.1. Mục đích cho vay:
Hỗ trợ vốn vay cho hơ gia đình ở nơng thơn để sản xuất kinh doanh,
tăng thu nhập cải thiện đời sống, xố đói giảm nghèo. Góp phần thúc đẩy phát
triển nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH.
4.2. Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của
thống đốc Ngân hàng.
4.3. Điều kiện vay vốn:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trỏch
nhim dõn s theo ỳng quy nh ca phỏp.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

Đối với hộ gia đình, cá nhân: Cư trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã,
thành phố nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay
ngoài địa bàn nơi trên giao cho giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết
định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khi cho vay Giám đốc NHN o nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc
NHNo nơi người vay cư trú biết.
Đại diện hộ gia đình để giao dịch với NHN o là chủ hộ hoặc người đại
diện của hộ, chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có vốn tự có tham gia vào dự án phương án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống mức vốn tự có là:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
10% trong tổng nhu cầu vốn.
4.4 Mức cho vay và đối tượng vay:
NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay ( nếu khoản vay áp dụng

đảm bảo bằng tài sản ), khả năng hoàn trả nợ khách hàng, khả năng nguồn
vốn của ngân hàng nơng nghiệp Việt Nam.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong
thời kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh. Mức
vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cụ thể như sau:
+ Đối với cho vay ngăn hạn: khách hàng phải có vốn tối thiu 10%
trong tng nhu cu vn.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quèc d©n

+ Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối
thiếu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
4.5. Thời hạn cho vay:
NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ
vào:
+ Chu kỳ sản xuất, kinh doanh
+ Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
+ Khả năng trả nợ của khách hàng
+ Nguồn vốn cho vay của ngân hàng nông nghiệp
4.6. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay:
Nội dung kiểm tra giám sát vốn vay:
NHNo nơi cho vay có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,

sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng thực
hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng,
nơi dung kiểm tra như sau:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định, tái thẩm định các điều
kiện vay vốn theo quy định.
+ Kiểm tra trong khi cho vay: là việc kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay và
các yếu tố nhận tiền và người có tên giấy đề nghị vay vốn.
+ Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích đã
ghi trong hợp đồng tín dụng, kiểm tra tiến bộ thực hiện dự án, phương án
kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay.
Riêng đối với hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp, khách
hàng vay thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay bằng các chứng từ có giá tuỳ
theo điều kiện và đặc điểm của từng địa phương, giám đốc sở giao dịch, chi
nhánh cấp một quy định kiểm tra sau khi cho vay phự hp.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quèc d©n

5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
5.1 Đối với nền kinh tế - xã hội:
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất, xã
hội phát triển. Với sự phát triển, sản xuất và lưu thơng hàng hố ngày càng
tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ nào đó sao cho

phù hợp nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch cũng ngày càng tăng
trong xã hội. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ln ln được
đặt lên hàng đầu.
Chất lượng tín dụng nâng cao sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt
chức năng chung gian tín dụng. Trong nền kinh tế là cầu nối giữa phần tiết
kiệm và đầu tư. Từ đó, góp phần điều hồ nguồn vốn trong xã hội, phân bố
các nguồn vốn cho đầu tư được hợp lý, làm cho xã hội bớt được lãng phí ở
những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn, giải quyết
tốt quan hệ cung cầu về vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền
tệ.
Như ta đã biết tín dụng cũng là một trong những cơng cụ để Đảng và
Nhà nước thực hiện các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế. Do vậy,
chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất,
xã hội giúp đầu tư đúng hướng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên,
lao động, đảm bảo cho sự phát triển,chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân
đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước.
Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng cịn góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5.2 Đối với hộ nơng dân vay vốn Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng thể hiện sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản
vay, chất lượng tín dụng tốt sẽ đem lại cho ngõn hng hiu qu cao.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n


Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm cả huy động vốn và cho vay,
mục tiêu của Ngân hàng thương mại khi đầu tư tín dụng là phải thu đủ cả gốc
lẫn lãi. Nhưng thực tế hoạt động tín dụng luôn phát sinh các rủi ro, do điều
kiện phát triển sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc nhiều vào khí hậu thời tiết.
Nợ quá hạn cao làm ảnh hưởng đến sự lành mạnh hố nền tài chính tiền
tệ quốc gia và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vì mục tiêu của chính sách tín dụng đối với tồn bộ nền kinh tế nên
chất lượng tín dụng khơng đảm bảo sẽ gây đọng vốn, thậm chí mất vốn. Khả
năng cạnh tranh suy yếu dẫn đến phá sản làm mất lòng tin đối với khách hàng
và ảnh hưởng khơng nhỏ tới tồn bộ hệ thống và nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng, thể hiện qua yêu cầu quản lý tài sản có
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đây là mục tiêu trọng điểm và
quan trọng mang lại lợi nhuận chủ yếu.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng là cơ sở việc thực hiện tốt hay xấu các
quy trình nghiệp vụ, từ khâu điều tra thẩm định món vay. Đến việc ra quyết
định cho vay, hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức kiểm tra sau và theo dõi đén qúa trình
thu nợ, thu lãi.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết, nó là mục tiêu
khơng những của Ngân hàng mà cịn của toàn bộ xã hội. Như vậy hoạt động
Ngân hàng mới trở thành đòn bẩy của nền kinh tế.
5.3 Đối với Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng nói riêng và tồn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Nhờ nâng cao chất
lượng tín dụng, tình hình tài chính của ngân hàng được cải thiện, tạo ra những
thế mạnh trong quá trình cạnh tranh. Từ đó cho phép ngân hàng có thêm và
thu hút thêm những khách hàng truyền thống làm cho vic kinh doanh t

Ngô Mạnh Hà


Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

hiệu quả và có được những khoản lợi nhuận hợp lý để bổ xung vốn đầu tư.
Chinh vì vậy mà nó quyết định cho sự tồn tại nâu dài của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho ngân hàng tránh được những rủi
ro, những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hố các quan
hệ tín dụng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng các quan hệ tín dụng, hạn chế và
dần xố bỏ đi nạn cho vay nặng lãi góp phần làm ổn định tình hình tài chính
kinh tế xã hội.
6. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tín dụng đối với kinh tế hộ
nông dân:
6.1 Yếu tố môi trường tự nhiên:
Mơi trường này có tác động trực tiếp đến hộ sản xuất kinh doanh. Nhất
là hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên nếu điều
kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh sn sẻ thì hộ sản xuất có khả
năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. Nhưng nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ
sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, cuộc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Diễn
biến của tự nhiên là khơng thể đốn trước được và khó có thể tránh được khi
thiên tai xảy ra cho nên môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
6.2 Yếu tố vay vốn từ hộ kinh tế hộ:
Trình độ khách hàng
Bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với
một trình độ sản xuất phù hợp với khả năng quản lý khách hàng có thể đạt
được kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng trả nợ Ngân hàng. Tuy

nhiên nếu khách hàng không có khả năng quản lý đồng thời sản xuất kém thì
việc trả nợ Ngân hàng là rất khó khăn vì vậy trình độ của khách hàng là yếu tố
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng .
Khách hàng sử dụng vốn sai mc ớch

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quèc d©n

Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng, yếu tố này Ngân hàng
rất khó kiểm sốt từ đầu. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích là ý định của
khách hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ đầu khi vay vốn hoặc sau khi
vay, tuy nhiên việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã vi phạm quy
cách cho vay vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
6.3 Yếu tố thực tế Ngân hàng:
Bên cạnh yếu tố môi trường, yếu tố thuộc về khách hàng thì yếu tố
thuộc về ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách này là một trong những chính sách quan trọng nhất của
ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay
phù hợp với nhu cầu thu hút được khách hàng, đồng thời khuyến khích khách
hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Chấp hành quy định thể chế tín dụng
Việc thi hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay

khơng tốt là ngun nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng ngân
hàng có thể sử dụng. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân thủ theo
luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể chế tín dụng riêng của từng ngân
hàng.
Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị lớn khiến khách hàng khó có đủ khả
năng tài chính để hồn trả khách hàng đồng thời vì phạm về đảm bảo tiền vay
làm chất lượng tín dụng b nh hng.
Trỡnh cỏn b tớn dng

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiÖp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quèc d©n

Sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Chất lượng một
khoản vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết định thông qua
các chỉ tiêu định tính.

Kiểm tra kiểm sốt của Ngân hàng
Chưa kịp thời nắm bắt được các thông tin về mỗi khoản vay. cho vay
không biết được các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đã đang và sẽ
xẩy ra để có biện pháp kịp thời làm cho chất lượng tín dụng giảm sút.
Hệ thống thông tin Ngân hàng
Sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được các thông tin khách hàng
trước khi quyết định một khoản vay yếu tố này rất quan trọng vì nó góp phần
ngăn chặn những khoản cho vay chất lượng không tốt ngay từ khi cha xy

ra.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng hộ nơng dân tại
Ngân hàng NN&PTNT huyện Thường tín trong
thời gian qua
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyên thường tín:
Thường tín là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tây, là một vùng
ven đô của thành phố Hà Nội, có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc- Nam đi qua,
đồng thời có tuyến đường sơng là 2 con sơng Hồng và sơng Nhuệ, có tổng
diện tích đất là 128 km2, trong đó diện tích đất nơng nghiệp là 8.152ha, diện
tích đất canh tác là 6.800ha. Với tổng dân số là 200.589 người, nhân khẩu
89.617, lao động nông nghiệp chiếm 80% số lao động trong huyện. Cơ cấu
kinh tế: nông- lâm – ngư nghiệp 36.6%, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệpxây dựng cơ bản 36.5%, dịch vụ - thương mại 26.93%.
Với những lợi thế về vị trí địa lý, về xã hội có chế chính sách của Đảng
và Nhà nước trong 5 năm qua, huyện uỷ, HĐND, UBND huỵên Thường Tín
đã rất quan tâm có những nghị quyết, chuyên đề về phát triển nông nghiệp.
Kết hợp với quy hoạch sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nơng nghiệp, UBND huyện đã có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phát
triển sản xuất phục vụ đời sống nhân dân: đã kiên cố được 16km kênh
mương, về xây dựng đường giao thông và đê kè sông Hồng, huyện uỷ, HĐND
huyện đã chỉ đạo công tác liên kết với các đơn vị thi công xây dựng nhanh

gọn tuyến đường giao thông liên xã tạo ra một tuyến đường nhựa rất thuận
tiện cho việc đi lại giữa các xã trong huyện. Hàng năm, huyện uỷ, UBND
huyện có chủ trương, kế hoạch hỗ trợ, trợ giúp về giống, vốn vật tư thuỷ lợi,
các tiến bộ kỹ thuật mới có hiệu quả cho nơng dân phát triển sản xuất.
Nơng dân huyện Thường Tín đã phấn khởi đón nhận và hăng hái thực
hiện các chủ trương chính sách của ng v Nh nc v Ngh quyt ca

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiÖp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

Đảng bộ địa phương. Với ý chí tự lực tự cường, với tinh thần đoàn kết tương
trợ đã khai thác các tiềm năng thế mạnh về đất đai, thị trường tiêu thụ ven đô,
lao động nguồn vốn, tập trung chuỷên đổi cơ cấu cây trồng và vật ni, dần
hình thành vùng sản xuấ chuyên canh, sản xuất hàng hoá, mở mang ngành
nghề, phát triển dịch vụ.
Đời sống vật chất tinh thần của người dân huyện Thường Tín ngày
càng được nâng cao. Chính nhờ sự khởi sắc này đã đóng vai trò quan trọng,
bảo đảm sự ổn định và phát triển chung của huyện.
Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Thường Tín thực hiện năm
2006 đạt khá tốt. Tổng sản phẩm GDP tăng 9,88% so với năm trước, đến nay
tổng diện tích gieo trồng đạt 17.985 ha. Tổng sản lượng lương thực đạt 82.771
tấn đạt 103.3% kế hoạch, tăng 2.771 tấn so với năm trước, tăng 2.287 tấn,
bình qn lương thực đạt 417kg/ người.
Về chăn ni: Hướng trọng tâm vào những gia súc, gia cầm có giá trị

kinh tế cao. Tính đến ngày 1/10/2004 đàn gia súc có 100.000 con, đàn gia
cầm có khoảng 700.091 con. Đáng chú ý xuất hiện nhiều gia đình chăn ni
theo mơ hình trang trại, có hộ ni từ 30-100 con lợn.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp những năm gần đây có tốc
độ tăng trưởng khá, có một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đến đầu tư
như liên doanh bia Tiger, vỏ hộp Cocacola.. Tiểu thủ công nghiệp phát triển
tương đối đồng đều so với sản xuất . Với tổng số lượng doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, tổ sản xuất, làng nghề và hộ sản xuất tăng. Với tổng số làng nghề
được cơng nhận là 24 làng trong tồn huyện như : mộc cao cấp, sơn mài, điêu
khắc … Ngoài các ngành truyền thống, huỵên còn tạo điều kiện cho các hộ
nhận cấy thêm nghề mới tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho người lao ng.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

Giá trị sản xuất cơng nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp đến nay đạt 278.562
triệu đồng đạt 101% kế hoạch, tăng 15% so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng
là 12% hàng năm.
Hoạt động thương mại, phát triển hàng hoá khá phong phú, giá cả
tương đối ổn định, số hội viên tham gia hoạt động thương mại dịch vụ tăng
nhanh, nhất là thị trấn nơi tập trung đông dân cư đã góp phần vào tốc độ tăng
giá trị thương mại của huyện, tốc độ tăng giá trị thương mại của huyện bình
quân năm đạt 19%. Tổng doanh thu thương mại dịch vụ năm 2006 đạt 315 tỷ

đạt 107% kế hoạch.
Tuy nhiên, bên cạnh một số chỉ tiêu đạt được còn có một số khó khăn:
Cơng nghiệp địa phương sản xuất quy mơ nhỏ, cơng nghiệp cịn chậm đổi
mới, mẫu mã chưa phong phú, có một số mặt hàng sản xuất tiêu thụ chậm, giá
cả thị trường biến động lớn như giá vàng, tính cạnh tranh giữa ngân hàng, các
tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt hơn trên lĩnh vực huy động vốn, cho vay vốn,
các chính sách khách hàng và lãi suất .. có tác động lớn đến kinh doanh của
ngân hàng.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, ngày từ đầu năm trên cơ sở mục
tiêu kế hoạch đã được xác định và được sự quan tâm của ngân hàng nông
nghiệp tỉnh, sự lãnh đạo của các cấp chính quyền địa phương, sự phối hợp của
các ban ngành hữu quan và nỗ lực của cán bộ công nhân viên chức của ngân
hàng nơng nghiệp Thường Tín . Đã thực hiện khá tốt các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch đề ra.
Thường tín hơm nay vươn mình đứng dậy với sự năng động và khát
vọng làm giàu trên mảnh đất quê hương. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt
được cùng với việc khai thác, phát huy tối đa yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân
hồ, chúng ta có quyền hình dung về một độ thị Thường tín trong tương lai
gần, một vùng kinh tế sôi động của tỉnh Hà tõy.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

II. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng hộ nụng dõn ti Ngõn hng

NN&PTNT huyn Thng tớn:

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiÖp 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Qc d©n

1. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT
huyện Thường tín:
Trong q trình hoạt động và phát triển của mình, Ngân hàng nơng
nghiệp Thường Tín đã không ngừng đổi mới về cơ cấu tổ chức, mạng lưới
hoạt động để phù hợp với định hướng và mục tiêu kinh doanh, phù hợp với sự
phát triển, kinh tế, xã hội trên địa bàn hoạt đông nhằm nâng cao chất lượng
hoạt đông của Ngân hàng. Hiện tại, Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn huyện Thường Tín có bộ máy hoạt động gồm một hội sở Trung
tâm, và 3 ngân hàng loại 3 trải đều ở 28 xã và một thị trấn.
Ngoài tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống là DNNN
thì thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế nhiều thành phần, cơng nghiêp hố- hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
nên đến nay chi nhánh đã có quan hệ tín dụng với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của chi nhánh đó là địa bàn nơng
nghiệp và nơng thơn. Bộ máy hoạt động đựơc tổ chức thống nhất trong tồn
hệ thống chi nhánh ngân hàng nơng nghiệp Thường Tín. Các ngân hàng cấp 3
trực tiếp giao dịch tại khu vực nông thôn để một mặt mở rộng, một mặt tăng
cường hoạt động của chi nhánh tại khu vực nông thôn, mặt khác để tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Đên nay 100% số xã trong huyện đều có cán bộ tín dụng của chi nhánh
theo dõi, phụ trách. Vì vậy, nguồn vốn huy động và dư nợ tăng lên đáng kể.
Tình hình huy động vốn:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu
nguồn vốn, phản ánh mức lãi suất đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cú lói.

Ngô Mạnh Hà

Nông nghiệp 45


×