Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thanh toán vốn giữa các ngân hàng tại NHNo & PTNT huyện Lý Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.03 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC THANH
TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG. ..................................................... 7
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng .................................... 7
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng ..................................... 7
1.2. Điều kiện để tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng ..................................................... 9
1.2.1. Điều kiện về pháp chế ................................................................................... 9
1.2.2. Điều kiện về mô hình tổ chức và hoạt động ................................................. 9
1.2.3. Điều kiện về kỹ thuật ..................................................................................... 9
1.2.4. Điều kiện về vốn trong thanh toán .............................................................. 10
1.3. Hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam ........................................... 10
1.3.1. Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng (TTLCNNH) .................................... 11
1.3.2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng ......................................................... 14
1.3.2.1. Thanh toán bù trừ giấy .................................................................................... 14
1.3.2.2. Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng ....................................................... 16
1.3.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: ............................................. 18
1.3.4. Thanh toán theo phương thức ủy nhiệm thu hộ, chi hộ ............................... 19
1.3.5. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán ............................................. 19
1.3.6. Thanh toán điện tử liên ngân hàng ............................................................... 20
1.4. Khái quát về hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng Việt Nam hiện nay .......... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LÝ NHÂN.
......................................................................................................................... 32
2.1. Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Lý Nhân ............................................................ 32
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của ngân hàng ................................................ 32
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức: ............................................................................... 32
2.1.3. Sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng: .............................. 33
2.1.3.1. Địa bàn hoạt động ........................................................................................... 33
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 34


2.2. Thực trạng thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các ngân hàng
khác ....................................................................................................................................... 40
2.2.1. Các nghiệp vụ làm phát sinh nhu cầu thanh toán vốn với ngân hàng khác
tại NHNo huyện Lý Nhân ................................................................................................ 40
2.2.2. Vị trí NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các NH khác (thể hiện qua sơ
đồ sau) ............................................................................................................................... 40
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các ngân hàng
khác ................................................................................................................................... 42
2.2.3.1. Thanh toán vốn với NHNo huyện khác cùng tỉnh ......................................... 44
2.2.3.2.Thanh toán vốn với NHNo ngoại tỉnh ............................................................. 46
2.2.3.3. Thanh toán vốn với NH khác hệ thống NHNo ............................................... 48
2.2.3.4. Thanh toán với NHNo cấp 3 (chợ Chanh, chợ Cầu) ...................................... 50
2.2.4. Kết quả thanh toán vốn giữa NHNo huyện Lý Nhân với các ngân hàng
khác ................................................................................................................................... 53
2.3. Đánh giá về thực trạng hoạt động thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân
với các ngân hàng khác ........................................................................................................ 59
2.3.1. Thành tựu ...................................................................................................... 59
2.3.2. Hạn chế: ...................................................................................................... 62
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán vốn của chi nhánh ngân hàng huyện Lý
Nhân ...................................................................................................................................... 64
3.1.1. Định hướng phát triển hệ thống thanh toán của Ngân hàng VN ................. 64
3.1.2. Định hướng phát triển chung của NHNo&PTNT VN ................................ 66
3.1.3. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân ........................ 67
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT
huyện Lý Nhân với các ngân hàng khác .............................................................................. 69
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển thanh toán vốn giữa các ngân hàng ........................ 71
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước: .................................................................... 71
3.3.2. Đối với hệ thống NHTM .............................................................................. 73
3.3.3. Đối với Chính phủ ...................................................................................... 74

3.3.4. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam .............................................................. 75
3.3.5. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam ........................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM : Ngân hàng thương mại
2. NHNN : Ngân hàng nhà nước
3. NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4. TCTD : Tổ chức tín dụng
5. CNTT-TT : Công nghệ thông tin thanh toán
6. TTLCNHNH : Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng
7. TTBT : Thanh toán bù trừ
8. TTLNH : Thanh toán liên ngânf hàng
9. NH : Ngân hàng
10.CTĐT : Chuyển tiền điện tử
11.TKTG : Tài khoản tiền gửi
12. TTTT : Trung tâm thanh toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tính đến ngày 31/12/2006……..31
Bảng 2.2. Kết cấu nguồn vốn huy động tính đến 31/12/2006…………….32
Bảng 2.3. Kết cấu chi tiết tài khoản tiền gửi của khách hàng…………….33
Bảng 2.4. Kết quả dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006…………………..34
Bảng 2.5. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tính đến
31/12/2006……………………………………………………..35
Bảng 2.6. Kết quả chất lượng tín dụng……………………………………36
Bảng 2.7. Kết quả xử lý Lệnh chuyển Có đi……………………………...49
Bảng 2.8. Kết quả xử lý Lệnh chuyển Có đến…………………………….50
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung” ..8
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân…………..29

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống NHNo&PTNT-VN……………………37
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức các TCTD trên địa bàn huyện Lý Nhân………...37
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức các TCTD trên địa bàn tỉnh Hà Nam…………...38
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổng quát thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý
Nhân với các ngân hàng khác………………………………….42
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
11/1/2007 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO - sự kiện này mở ra một bước phát triển mới cho
nền kinh tế Việt Nam. Thị trường được mở rộng, thông suốt, môi trường kinh
doanh trở nên bình đẳng hơn, yếu tố cạnh tranh thực sự trở thành yếu tố thúc
đẩy các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trước đây ngành Ngân hàng được coi là ngành độc quyền, do Nhà
nước quản lý. Nhưng từ sau đổi mới chuyển thành ngân hàng 2 cấp và đặc
biệt là sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới, bộ mặt ngân
hàng đã hoàn toàn thay đổi, chưa lúc nào cạnh tranh giữa các ngân hàng lại
diễn ra gay gắt như hiện nay. Các ngân hàng thương mại hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với tư cách là một đơn vị kinh doanh tự chủ, hạch
toán kinh tế do đó sự cạnh tranh này diễn ra trên tất cả các mặt: từ huy động
vốn, cho vay, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ, đổi mới công nghệ… Các ngân
hàng còn mở rộng hoạt động của mình vào các lĩnh vực như bảo hiểm, chứng
khoán, nhà đất… Trong 5 năm trở lại đây ta thấy sự tiến bộ vượt bậc của công
nghệ ngân hàng đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm mới, cung cấp sự tiện ích và
giá trị gia tăng cho khách hàng, góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế.
Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng đó là trung gian
thanh toán. Chúng ta đã quen thuộc với các phương tiện thanh toán như
chuyển tiền, ủy nhiệm chi, nhờ thu, chuyển tiền kiều hối, máy rút tiền tự động
ATM,… Ngân hàng thực hiện thanh toán cho khách hàng đồng thời giữa các
ngân hàng cũng phát sinh nghiệp vụ thanh toán vốn với nhau. Chỉ khi hệ
thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng hoạt động tốt mới có thể cung cấp

Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày một hoàn thiện các tiện ích thanh toán cho khách hàng, đảm bảo hệ
thống thanh toán quốc gia được nhanh chóng và thông suốt.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động thanh toán vốn
trong hệ thống ngân hàng tôi đã chọn đề tài: “Thanh toán vốn giữa các ngân
hàng tại NHNo & PTNT huyện Lý Nhân”. Chuyên đề này được kết cấu thành
3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức thanh toán vốn giữa các
ngân hàng – Chương này sẽ tập trung làm rõ sự cần thiết, ý nghĩa cũng như
điều kiện thanh toán vốn giữa các ngân hàng; giới thiệu các hệ thống thanh
toán vốn giữa các ngân hàng Việt Nam và thực trạng của hệ thống này.
Chương 2: Thực trạng thanh toán vốn tại NHNo&PTNT huyện Lý
Nhân – Chương này sẽ cụ thể quy trình thanh toán vốn tại một chi nhánh
ngân hàng cấp 2 của hệ thống NHNo. Từ đó đánh giá những thành tựu và khó
khăn còn vướng mắc của chi nhánh này.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thanh toán
vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lý Nhân – Trên cơ sở đánh giá
những thành tựu và khó khăn còn vướng mắc trong công tác thanh toán vốn
tại chi nhánh, chương này sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những
khó khăn đó, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm phát triển một hệ thống
thanh toán hoàn thiện trong cả nước.
Qua bài viết này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS.Lê Đức Lữ đã giúp tôi rất nhiều trong việc chỉnh sửa, hoàn thiện đề
tài này. Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phó giám đốc cùng các
cô, các anh chị trong phòng Kế toán-Ngân quỹ đã hướng dẫn tôi các quy trình
trong kế toán ngân hàng, cung cấp những tài liệu tham khảo hữu ích cho tôi
giúp tôi nghiên cứu đề tài này. Nhưng do đề tài còn khá mới mẻ do đó bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của bạn đọc và

những ai quan tâm đến vấn đề này.
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC THANH
TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG.
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
NHTM được biết đến là trung gian thanh toán giữa các khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Theo đó khi hai khách hàng đều có tài khoản tại
ngân hàng thì việc trả tiền cho nhau chính là việc ngân hàng trích tài khoản
của bên trả tiền để chuyển vào tài khoản của bên thụ hưởng. Điều này tiếp tục
đặt ra vấn đề rằng, liệu việc thanh toán của khách hàng có ảnh hưởng gì đến
vốn của ngân hàng và ngân hàng làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ các khoản
thanh toán để đảm bảo an toàn tài sản? Trong trường hợp bên trả tiền và bên
thụ hưởng đều mở tài khoản tại một đơn vị ngân hàng (chi nhánh, sở giao
dịch) thì đương nhiên là không có tác động gì và việc kiểm soát không gặp
phải khó khăn lớn, nhưng nếu bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản ở
hai đơn vị ngân hàng khác nhau cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng
thì không những ngân hàng phục vụ bên trả tiền và ngân hàng phục vụ bên
thụ hưởng không chỉ phải thực hiện việc thanh toán tiền theo yêu cầu của
khách hàng mà còn phải thanh toán về vốn với nhau đầy đủ, chính xác và kịp
thời, đồng thời phải có biện pháp thích hợp để kiểm soát tính xác thực của các
khoản thanh toán nhằm đảm bảo an toàn tài sản. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu và xác lập phương thức, quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng là hết sức
cần thiết trong hoạt động ngân hàng.
Như vậy thanh toán giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại
giữa các ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán giữa các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại
một ngân hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng. Khi

Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng, các ngân hàng liên quan
không những phải tiếp tục hoàn thành quá trình việc thanh toán tiền cho
khách hàng mà còn phải tiến hành thanh toán vốn với nhau một cách đầy đủ
và kịp thời.
1.1.2. Ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Thanh toán giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn:
* Đối với ngân hàng
- Thể hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền
kinh tế quốc dân
- Thực hiện điều hòa vốn trong nội bộ ngân hàng, đảm bảo cho các
ngân hàng trong hệ thống luôn đủ vốn để hoạt động.
- Tạo điều kiện để các ngân hàng sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả.
* Đối với xã hội
- Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng chính là thực
hiện được yêu cầu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt: nhanh
chóng, chính xác, an toàn tài sản, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này
đến nơi khác; Giảm chi phí kiểm đếm, giao nhận tiền.
* Đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
- Được cung cấp các phương tiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi,
an toàn trong giao dịch thương mại cũng như phi thương mại.
* Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực thi có hiệu quả chính
sách tiền tệ thông qua việc tăng cường quản lý vốn khả dụng và làm cho các
giao dịch trên thị trường liên ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, sôi động hơn. Điều
này chỉ có thể có được do hiện đại hóa các hệ thống thanh toán sẽ dẫn đến
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B

8
Chuyên đề tốt nghiệp
việc quản lý tập trung các tài khoản thanh, quyết toán của các tổ chức tín
dụng mở tại trung ương và đẩy mạnh tốc độ xử lý thanh quyết toán.
1.2. Điều kiện để tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng nên
khi tổ chức thực hiện mặt nghiệp vụ này cần phải có các điều kiện sau đây:
1.2.1. Điều kiện về pháp chế
Thanh toán giữa các ngân hàng có liên quan đến việc chuyển giao
quyền sở hữu vốn giữa các ngân hàng nên nghiệp vụ này phải được điều
chỉnh bởi các văn bản pháp quy của nhà nước và của NHNN. Theo đó, phải
xây dựng một hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ về chuyển tiền điện tử,
thanh toán bù trừ điện tử, về chữ ký điện tử, về sử dụng dữ liệu trên các vật
mang tin hoặc truyền qua mạng máy tính trong hạch toán kế toán… để các
ngân hàng vận dụng trong việc tổ chức hệ thống thanh toán của mình cũng
như là tham gia vào hệ thống thanh toán Liên ngân hàng do NHNN tổ chức.
1.2.2. Điều kiện về mô hình tổ chức và hoạt động
Trước hết phải xây dựng được các hệ thống thanh toán phù hợp với mô
hình tổ chức và hoạt động của các ngân hàng. Các hệ thống thanh toán phải
đáp ứng yêu cầu thanh toán vốn trong điều kiện từng bước hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng, tiến tới hội nhập với khu vực và quốc tế.
Phải có đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn
nghiệp vụ tốt, hiểu biết và sử dụng thành thạo các máy móc, trang thiết bị tin
học.
1.2.3. Điều kiện về kỹ thuật
Phải có đầy đủ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống máy vi
tính cùng các thiết bị ngoại vi, chương trình phần mềm tin học, đường truyền,
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp

trụ sở - để đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác, an toàn tài sản, tiết kiệm chi
phí.
1.2.4. Điều kiện về vốn trong thanh toán
Các đơn vị tham gia thanh toán phải có đầy đủ vốn để đảm bảo thanh
toán kịp thời, sòng phẳng các khoản thanh toán qua lại với nhau. Vốn để đảm
bảo thanh toán gồm:
- Dự trữ thanh khoản bằng tiền mặt.
- Tiền gửi thanh toán tại NHNN và các TCTD khác.
- Vay NHNN hoặc các TCTD khác.
1.3. Hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam
Tổ chức hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam gắn
liền với việc hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam
qua các thời kỳ:
Thời kỳ trước năm 1989: Thời kỳ này hệ thống ngân hàng Việt Nam tổ
chức thành ngân hàng một cấp (không tách biệt giữa NHNN và các TCTD),
nên hệ thống thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng cũng chỉ có một hệ
thống. Phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng được sử dụng là
phương thức thanh toán liên chi nhánh ngân hàng trong đó các chi nhánh
trong hệ thống trực tiếp chuyển tiền thanh toán vốn với nhau, ngân hàng trung
ương làm nhiệm vụ kiểm soát, đối chiếu liên hàng cho toàn hệ thống.
Thời kỳ từ 1989 đến nay: Thời kỳ này nền kinh tế nước ta đã chuyển từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, theo đó hệ thống NH 1
cấp cũng được chuyển thành NH 2 cấp với nhiều hệ thống khác nhau như hệ
thống NHNN, các hệ thống NHTM… Việc cân đối vốn, điều hòa vốn được tổ
chức theo từng hệ thống, do vậy mỗi hệ thống NH đã tổ chức một hệ thống
thanh toán để giải quyết quan hệ thanh toán trong nội bộ hệ thống. Ngoài
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán nội bộ của từng hệ thống NH, còn có hệ thống thanh toán liên ngân

hàng để giải quyết quan hệ thanh toán vốn giữa các đơn vị ngân hàng khác hệ
thống.
Trong thời kỳ kinh tế mở, mối quan hệ kinh tế giữa các vùng, miền,
khu vực không ngừng tăng lên. Khoa học tính toán, kỹ thuật điện tử không
ngừng phát triển nên xu hướng chung là phải mở rộng hệ thống thanh toán
liên ngân hàng với các trung tâm thanh toán hiện đại để đảm bảo thanh toán
liên ngân hàng trong phạm vi khu vực và toàn quốc đạt hiệu quả cao.
Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện
nay tương đối phong phú, gồm:
- Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng điện tử (Chuyển tiền điện tử)
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống (bằng giấy và điện tử)
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng
- Thanh toán qua TKTG tại NHNN
- Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán .
1.3.1. Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng (TTLCNNH)
Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng điện tử là phương thức thanh toán
vốn giữa các đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình
phần mềm chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và hệ thống
mạng truyền tin nội bộ.
Do áp dụng kỹ thuật điện tử trong chuyển tiền nên đã giúp cho việc
chuyển tiền được nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản, tiết kiệm vốn và
giúp cho các hệ thống ngân hàng điều hòa vốn trong toàn hệ thống đạt hiệu
quả cao.
Chuyển tiền điện tử áp dụng phương thức “kiểm soát tập trung, đối
chiếu tập trung”. Do việc kiểm soát và đối chiếu được tập trung tại TTTT và
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
kết thúc ngay trong ngày nên đã đảm bảo tất cả các chuyển tiền được kiểm

soát trước khi trả tiền cho khách hàng, từ đó đảm bảo an toàn tài sản.
* Phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”: Theo
phương thức này, NH chuyển tiền gửi chuyển tiền cho NH nhận chuyển tiền
thông qua TTTT (truyền qua mạng). TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát và đối
chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”
(1) NH chuyển tiền gửi lệnh chuyển tiền qua mạng về TTTT
(2) TTTT truyền chuyển tiếp lệnh chuyển tiền về NH nhận
(3) Cuối ngày TTTT đối chiếu cho tất cả các NH
(4) Các NH xác nhận đối chiếu gửi TTTT
Tham gia vào quy trình CTĐT gồm:
- Người khởi tạo: là người phát lệnh thanh toán đầu tiên của 1 tài khoản
thanh toán liên hàng điện tử (người xin chuyển tiền bằng hình thức CTĐT).
- Người nhận: là người thụ hưởng khoản chuyển tiền trong trường hợp
chuyển “Có”; hoặc là người thanh toán cuối cùng trong trường hợp chuyển
“Nợ”.
- Ngân hàng khởi tạo: là đơn vị ngân hàng phục vụ người khởi tạo.
- Ngân hàng nhận: là đơn vị ngân hàng phục vụ người nhận.
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
Trung tâm
thanh toán
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng nhận
chuyển tiền
1
2
3 3
4 4
12

Chuyên đề tốt nghiệp
- Trung tâm thanh toán: chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán, kiểm toán
nghiệp vụ thanh toán và thực hiện hạch toán quyết toán các khoản thanh toán
điện tử của cả hệ thống.
- Lệnh chuyển “Có”, chuyển “Nợ”: là lệnh của NH khởi tạo gửi NH
nhận để thanh toán tiền với người nhận theo lệnh của NH khởi tạo.
- Chữ ký điện tử: là loại khóa bảo mật tham gia hệ thống thanh toán
điện tử được xác định duy nhất cho mỗi cá nhân khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình và đã đăng ký với TTTT.
- Chương trình phần mềm CTĐT, máy vi tính, modem truyền tin,
đường truyền nội bộ (thuê bao kênh thoại của bưu điện).
Chứng từ sử dụng: ngoài các chứng từ giấy như giấy nộp tiền, ủy
nhiệm chi…, trong CTĐT phải sử dụng chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử
được tạo trên hệ thống máy vi tính thông qua việc chuyển hóa chứng từ giấy
thành chứng từ điện tử, chứng từ điện tử chính là các tệp Lệnh chuyển tiền
được mã hóa để chuyển đi trên hệ thống CTĐT. Việc chuyển hóa chứng từ (từ
chứng từ giấy sang điện tử và ngược lại) phải đảm bảo đúng định dạng, mẫu
mực, các yếu tố của chứng từ giấy và điện tử.
Tài khoản sử dụng là TK Điều chuyển vốn (5191): tài khoản này mở tại
các đơn vị liên hàng (chi nhánh) và trung tâm thanh toán để hạch toán số vốn
điều chuyển đi, điều chuyển đến; số tiền chi hộ, thu hộ trong chuyển tiền điện
tử giữa các chi nhánh và giữa chi nhánh với Hội sở chính trong cùng hệ
thống. Tại TTTT, Hội sở chính tài khoản này mở chi tiết cho từng chi nhánh
trực thuộc và có đặc điểm luôn có số dư Có theo quy định từng thời kỳ.
CTĐT thực chất là truyền Lệnh chuyển tiền trên mạng truyền tin nội
bộ, còn thanh toán là việc ghi Nợ - Có tài khoản Điều chuyển vốn tương ứng
của từng chi nhánh phù hợp với Lệnh chuyển tiền trên cơ sở đặc điểm của TK
này như đã nói ở trên (luôn phải duy trì một số dư Có nhất định).
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
13

Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ (TTBT) giữa các ngân hàng là phương thức thanh
toán vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải
thu, phải trả và trên cơ sở đó chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch (kết quả
bù trừ). Tùy thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có
cơ chế TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT giấy) và TTBT điện tử.
1.3.2.1. Thanh toán bù trừ giấy
Mô hình tổ chức gồm: NH chủ trì là CN NHNN tỉnh, thành phố. Các
NH thành viên tham gia TTBT là các NH trên địa bàn tỉnh, thành phố đó (các
NH này là các NH khác hệ thống).
Khi thực hiện TTBT các ngân hàng tham gia TTBT phải tuân thủ các
quy định mang tính nguyên tắc sau đây:
- Phải có văn bản đề nghị tham gia TTBT và cam kết chấp hành đúng
các quy định trong TTBT.
- Có văn bản giới thiệu các nhân viên có trách nhiệm đến trực tiếp giao,
nhận chứng từ và làm thủ tục thanh toán. Nhân viên TTBT phải giới thiệu chữ
ký của mình với NH chủ trì và các NH thành viên khác (theo thủ tục giới
thiệu chữ ký).
- Phải thực hiện đúng giờ giao và nhận chứng từ theo quy định chung
của NH chủ trì.
- Phải lập đúng, đầy đủ, kịp thời các giấy tờ trước và trong khi giao
dịch TTBT. Số liệu phải đảm bảo chính xác, rõ rang; đồng thời phải chịu
trách nhiệm pháp lý đối với sự hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và chính xác về
số liệu.
- Nguyên tắc số chênh lệch trong TTBT:
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Ngân hàng chủ trì được chủ động trích tài khoản tiền gửi của các NH

thành viên phải trả (nếu còn) để thanh toán cho ngân hàng thành viên được
thu.
+ Trong trường hợp TKTG của NH thành viên phải trả hết số dư hoặc
không đủ số dư để thanh toán thì vay NH chủ trì hoặc vay NH thành viên
khác để thanh toán. Trường hợp không được vay thì NH chủ trì thanh toán hộ
1-2 lần với mức phạt cao. Sau đó vẫn tiếp diễn thì buộc phải ngừng tham gia
TTBT.
Chứng từ sử dụng bao gồm:
- Chứng từ gốc:
+ Giấy ủy nhiệm chi (liên 3-4)
+ Giấy ủy nhiệm thu (liên 3-4)
+ Các tờ séc (do khách hàng ở các NH thành viên khác phát hành)
+ Bảng kê nộp séc
- Các loại bảng kê dùng làm căn cứ để hạch toán vào TK TTBT:
+ Bảng kê chứng từ TTBT – mẫu số 12 (do NH thành viên đi lập) theo
vế Nợ - vế Có cho từng NH thành viên có liên quan. Bảng kê chứng từ TTBT
vế Nợ kê các chứng từ thanh toán đã ghi Có tài khoản của khách hàng tại NH
mình, nghĩa là số phải thu ở NH thành viên đối phương. Ngược lại Bảng kê
chứng từ TTBT vế Có kê các chứng từ thanh toán đã ghi Nợ tài khoản của
khách hàng tại NH mình và chính là số phải trả cho từng NH thành viên khác.
+ Bảng kê thanh toán bù trừ - mẫu số 14 (do NH thành viên đi lập).
Bảng này liệt kê số phải thu, số phải trả (tức là tổng số tiền trên Bảng kê
chứng từ TTBT), rút chênh lệch phải thu hoặc phải trả với từng NH thành
viên đối phương, và phản ánh số tổng cộng (với tất cả các NH thành viên đối
phương) để xác định số thực phải thu về hoặc thực phải trả của riêng NH
mình với các NH thành viên khác.
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bảng kê tổng hợp kết quả TTBT – mẫu số 15 (do NH chủ trì lập để

gửi các NH thành viên phải trả, phải thu trong phiên thanh toán).
+ Bảng kiểm tra kết quả TTBT – mẫu số 16 (do NH chủ trì lập để kiểm
tra kết quả TTBT trong phiên TTBT theo tổng số phải trả = tổng số phải thu).
Tài khoản sử dụng: Tại NH chủ trì sử dụng tài khoản “Thanh toán bù
trừ của NH chủ trì- SH 501” – tài khoản này dùng để hạch toán kết quả TTBT
của NH chủ trì đối với các NH thành viên tham gia TTBT. Tại NH thành
viên: sử dụng tài khoản “Thanh toán bù trừ của NH thành viên- SH 5012” –
tài khoản này dùng để hạch toán toàn bộ các khoản phải thanh toán bù trừ với
các NH thành viên khác.
Các NH thành viên đều phải mở TKTG tại NH chủ trì, thanh toán kết
quả bù trừ chính là việc NH chủ trì ghi Nợ, ghi Có vào TKTG của NH thành
viên – TK đối ứng với TKTG của NH thành viên là tài khoản TTBT của NH
chủ trì. Các NH thành viên luôn phải duy trì số dư TKTG tại NH chủ trì để
đảm bảo thanh toán.
1.3.2.2. Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng
Là hệ thống thanh toán ròng, xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền
liên ngân hàng giá trị thấp (dưới 500 triệu đồng).
Đặc điểm:
* Được thiết kế theo mô hình kết hợp thanh toán tổng tức thời và ròng.
Theo đó, thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng thực hiện theo quy trình:
Lệnh thanh toán từ ngân hàng thành viên gửi lệnh sẽ phải qua ngân hàng chủ
trì thanh toán bù trừ điện tử để kiểm soát, xử lý bù trừ, hạch toán kết quả
trước khi lệnh thanh toán được chuyển tiếp đi ngân hàng thành viên nhận
lệnh.
* Các chủ thể tham gia thanh toán bù trừ điện tử (TTBTĐT) gồm có:
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
• Ngân hàng chủ trì TTBTĐT, là đơn vị chịu trách nhiệm nhận, kiểm
tra các lệnh thanh toán từ các ngân hàng thành viên gửi lệnh; xử lý

bù trừ, và gửi bảng kết quả bù trừ cùng các lệnh thanh toán cho các
ngân hàng thành viên liên quan; xử lý việc đối chiếu doanh số
TTBTĐT với các ngân hàng thành viên; quyết toán và hạch toán kết
quả TTBTĐT.
• Các ngân hàng thành viên trực tiếp của hệ thống là các ngân hàng và
tổ chức được làm dịch vụ thanh toán, có mở tài khoản tại ngân hàng
chủ trì TTBTĐT. Ngân hàng thành viên có trách nhiệm lập và gửi
lệnh thanh toán, bảng kê thanh toán; nhận lệnh thanh toán và kết quả
TTBTĐT; thực hiện đúng quy trình đối chiếu, quyết toán TTBTĐT.
* Áp dụng chữ ký điện tử trong việc chuyển, nhận các lệnh thanh toán
và các giao dịch có liên quan giữa ngân hàng chủ trì TTBTĐT với ngân hàng
thành viên trực tiếp của hệ thống.
* Để phòng ngừa rủi ro hệ thống, việc xử lý thanh toán và quyết toán
TTBTĐT phải thực hiện theo nguyên tắc: Ngân hàng chủ trì TTBTĐT xử lý
bù trừ các lệnh thanh toán và thanh toán ngay số chênh lệch phải trả theo kết
quả TTBTĐT của từng ngân hàng thành viên trong phạm vi khả năng chi trả
thực tế của họ tại ngân hàng chủ trì TTBTĐT. Thực hiện vấn đề này, về
phương diện kỹ thuật, thông thường ngân hàng chủ trì TTBTĐT sẽ khóa số
dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các ngân hàng thành viên trong thời gian
xử lý bù trừ theo phiên và khi quyết toán TTBTĐT trong ngày.
Trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán của một ngân hàng
thành viên bất kỳ không có đủ số dư để thanh toán kết quả phải trả của mình
thì Ngân hàng chủ trì TTBTĐT sẽ phải chuyển bớt một số lệnh thanh toán của
ngân hàng này để xử lý vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp (nếu là xử lý tại
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
phiên TTBTĐT) hoặc phải hủy bỏ các lệnh thanh toán này nếu là tại thời
điểm quyết toán bù trừ điện tử trong ngày.
1.3.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN:

Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh
toán qua lại giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống đều có
tài khoản tiền gửi tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, Sở giao dịch
NHNN).
Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán phải lập và gửi CN.NHNN
nơi mình mở tài khoản chứng từ thanh toán, hạch toán ghi Nợ TK thích hợp
(tiền gửi của khách hàng hoặc TK nội bộ), Có TKTG tại CN.NHNN
Tại NHNN khi tiếp nhận các chứng từ thanh toán do NH phát sinh
nghiệp vụ thanh toán chuyển đến, nếu không có sai sót gì sẽ xử lý hạch toán:
- Nếu 2 NH (NH phát sinh và NH kết thúc nghiệp vụ thanh toán) đều
mở TKTG tại đơn vị mình: Sở GD hoặc CN.NHNN sẽ căn cứ các chứng từ
gốc do NH phát sinh nghiệp vụ gửi đến để lập Bảng kê các chứng từ thanh
toán qua TKTG tại NHNN, hạch toán Nợ, Có vào TKTG của 2 NH đó.
- Trường hợp NH kết thúc nghiệp vụ thanh toán mở TKTG tại đơn vị
NHNN khác thì NHNN phục vụ NH phát sinh nghiệp vụ thanh toán phải căn
cứ chứng từ gốc để lập lệnh chuyển tiền chuyển đi đơn vị NHNN nơi NH kết
thúc nghiệp vụ thanh toán mở TKTG (xử lý theo quy trình TTLCNNH)
Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, đơn vị NHNN phục vụ NH kết
thúc nghiệp vụ thanh toán sẽ xử lý ghi Có và gửi chứng từ báo Có cho NH kết
thúc nghiệp vụ thanh toán.
Sau khi tiếp nhận và kiểm soát chứng từ thanh toán do NHNN chuyển
sang, nếu không có sai sót, NH kết thúc nghiệp vụ thanh toán hạch toán, ghi
Nợ TKTG tại NHNN, Có TK thích hợp (tiền gửi khách hàng hoặc TK nội bộ
thích hợp).
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4. Thanh toán theo phương thức ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ là một phương thức thanh toán giữa hai ngân
hàng theo sự thỏa thuận và cam kết với nhau ngân hàng này sẽ thực hiện thu

hộ hoặc chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của các
khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng kia.
Phạm vi áp dụng: phương thức này được áp dụng trong thanh toán:
- Giữa 2 đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống; và
- Giữa 2 ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Để tiến hành thanh toán theo phương thức ủy nhiệm thu hộ, chi hộ, hai
ngân hàng phải ký hợp đồng để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và
nội dung thanh toán. Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ, chi hộ phát sinh được
hạch toán vào tài khoản thu hộ, chi hộ mở cho ngân hàng kia.
Bên Có phản ánh NH A thu hộ NH B.
Bên Nợ phản ánh NH A chi hộ NH B.
Dư Có phản ánh thu hộ > chi hộ, NH A phải trả cho NH B số dư Có
này.
Dư Nợ phản ánh chi hộ > thu hộ, NH A phải thu NH B số dư Nợ này,
tức NH B phải trả NH A số dư Nợ này.
Theo định kỳ thỏa thuận, hai ngân hàng đối chiếu doanh số phát sinh và
số dư tài khoản thu, chi hộ để thanh toán cho nhau và tất toán số dư của tài
khoản này.
1.3.5. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán
Phạm vi áp dụng: phương thức này được áp dụng trong thanh toán:
- Giữa 2 đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống; và
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giữa 2 ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Điều kiện để thực hiện thanh toán: để thanh toán theo phương thức này
đòi hỏi ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng này (sau đây gọi chung là ngân
hàng) phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng kia hoặc ngược lại, thanh toán
theo phương thức này đòi hỏi phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người có
thẩm quyền ra lệnh thanh toán qua tài khoản tiền gửi.

1.3.6. Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Là hệ thống thanh toán tổng thể, bao gồm hệ thống bù trừ liên ngân
hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ
thống chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống TTĐTLNH
hiện đã được triển khai tại Trung ương (Sở giao dịch NHNN) và 5 tỉnh, thành
phố là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và Tp.Hồ Chí Minh.
Hệ thống TTĐTLNH có các đặc trưng sau đây:
* Về mô hình tổ chức:
Hệ thống TTĐTLNH có Trung tâm thanh toán quốc gia đặt tại Hà Nội.
Trung tâm này thực hiện các chức năng tiểu hệ thống giá trị cao, chuyển mạch
tiểu hệ thống giá trị thấp, xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán, giao diện với hệ
thống chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước và các chức năng kiểm tra
hệ thống bao gồm phần cứng, phần mềm và truyền thông. Kết nối với Trung
tâm thanh toán quốc gia có các Trung tâm xử lý tỉnh, thành phố và Sở giao
dịch Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng xử lý các lệnh thanh toán của
tiểu hệ thống giá trị thấp và chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao trong phạm
vi hệ thống TTLNH.
Các thành viên trực tiếp của hệ thống TTĐTLNH là các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán có đủ điều kiện và được chấp nhận tham gia hệ thống
TTLNH. Các thành viên trực tiếp phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và phải đăng ký danh sách các chi nhánh
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
trực thuộc của mình (gọi là đơn vị thành viên) tham gia TTĐTLNH để được
kết nối trực tiếp vào hệ thống. Ngoài ra, hệ thống còn có các thành viên gián
tiếp. Thành viên gián tiếp là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được
tham gia hệ thống TTLNH thông qua thành viên trực tiếp.
* Về kỹ thuật nghiệp vụ xử lý thanh, quyết toán:
Hệ thống TTLNH xử lý các lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn thông

qua tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng thành viên mở tại Sở giao
dịch Ngân hàng Nhà nước theo phương thức quyết toán tổng tức thời. Đối với
các lệnh thanh toán giá trị thấp sẽ được xử lý thông qua thanh toán bù trừ trên
địa bàn tỉnh, thành phố. Kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn (tỉnh, thành
phố, khu vực) được chuyển về Trung tâm thanh toán quốc gia, cùng với kết
quả bù trừ tại Trung ương (bù trừ giữa các Hội sở chính ngân hàng), sẽ được
tiếp tục xử lý bù trừ một lần nữa – bù trừ “kép” để xác định kết quả cuối cùng
và quyết toán. Về cơ bản, các lệnh thanh toán giá trị thấp được xử lý theo
phương thức ròng (DNS) như đã nói ở trên.
* Áp dụng chữ ký điện tử (mã khóa bảo mật) trong việc chuyển, nhận
các lệnh thanh toán và các giao dịch có liên quan trong hệ thống.
* Phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hệ thống TTĐTLNH:
Giống như hệ thống thanh toán điện tử ở các nước, hệ thống
TTĐTLNH cũng phải đối mặt với các rủi ro tiềm tàng như rủi ro vận hành và
rủi ro có tính hệ thống do vậy cần phải có các biện pháp hữu hiệu và phù hợp
để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro trong TTĐTLNH bao gồm:
- Thiết lập và duy trì hoạt động của hệ thống dự phòng: hệ thống
TTĐTLNH có hệ thống dự phòng cho hoạt động của Trung tâm thanh toán
quốc gia và các Trung tâm xử lý tỉnh. Hệ thống dự phòng có đầy đủ máy móc,
trang thiết bị như hệ thống đang vận hành chính thức và được đặt tại địa điểm
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
riêng biệt, cách xa hệ thống đang vận hành chính thức nhằm đảm bảo cho các
sự cố bất khả kháng như thiên tai, dịch họa… không thể cùng lúc ảnh hưởng
đến cả 2 hệ thống. Trong trạng thái bình thường, hệ thống dự phòng hoạt
động song hành với hệ thống chính thức và luôn sẵn sang thay thế cho hệ
thống chính thức nếu hệ thống chính thức gặp phải sự cố bất khả kháng.
- Xử lý và quyết toán các khoản thanh toán chuyển tiền giá trị cao và

khẩn theo phương thức tổng tức thời: trong trường hợp tài khoản tiền gửi
thanh toán của thành viên không có đủ số dư thì lệnh thanh toán sẽ được
chuyển vào hàng đợi, khi đủ tiền mới được xử lý.
- Áp dụng hạn mức nợ ròng: Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy
định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ,
được tính toán dựa trên chênh lệch giữa tổng số các lệnh thanh toán giá trị
thấp Đến và tổng số các lệnh thanh toán giá trị thấp Đi trong một khoảng thời
gian xác định. Các thành viên tham gia quyết toán bù trừ phải tự thiết lập hạn
mức nợ ròng của mình (6 tháng một lần) theo đó, phải ký quỹ giấy tờ có giá
tại SGD-NHNN theo một tỷ lệ quy định tính trên hạn mức nợ ròng. Cơ chế
hạn mức nợ ròng được vận hành như sau: Đầu ngày làm việc, Trung tâm
thanh toán quốc gia cập nhật cho các Trung tâm xử lý tỉnh hạn mức nợ ròng
đúng bằng giá trị các ngân hàng thành viên đã thiết lập. Tại mỗi thời điểm của
ngày làm việc, hạn mức này thay đổi tăng, giảm tùy thuộc vào hoạt động giao
dịch thanh toán trên thực tế. Định kỳ (10 giây), Trung tâm thanh toán quốc
gia tính toán và cập nhật lại hạn mức này cho các Trung tâm xử lý tỉnh. Trong
phạm vi hạn mức nợ ròng, các thành viên thực hiện việc chuyển, nhận các
lệnh thanh toán với nhau và quyết toán bù trừ theo quy định và có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi hạn mức nợ ròng của mình để đảm bảo cho hoạt động
thanh toán không bị ách tắc do thiếu hạn mức nợ ròng.
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chuyển nhượng cho nhau giấy tờ có giá ký quỹ: Là một biện pháp
được áp dụng trong trường hợp một thành viên bất kỳ thiếu vốn thanh toán.
Trong trường hợp này, SGD-NHNN sẽ thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ
có giá ký quỹ của thành viên này tại phiên giao dịch gần nhất của thị trường
tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán.
- Chia sẻ khoản thiếu hụt trong quyết toán bù trừ: Chia sẻ khoản thiếu
hụt trong quyết toán bù trừ có thể được áp dụng khi một thành viên thiếu vốn

thanh toán (sau khi đã áp dụng các giải pháp theo quy định), NHNN có thể
xem xét phân bổ khoản tiền thiếu này cho các thành viên đối tác tham gia
quyết toán cùng gánh chịu như là một khoản cho vay tạm thời. Cách xử lý
chia sẻ khoản thiếu hụt trong quyết toán bù trừ: Khi nhận được thông báo
khoản tiền được phân bổ để chia sẻ khoản thiếu hụt, thành viên bị phân bổ
phải có hoặc bổ sung đủ số tiền vào tài khoản tiền gửi SGD-NHNN trong
phạm vi thời gian quy định. Theo đó, thành viên này sẽ tính toán lại số dư
quyết toán bù trừ bao gồm cả số tiền đóng góp cho khoản thiếu hụt được phân
bổ. Thành viên thiếu vốn thanh toán có trách nhiệm phải hoàn trả đúng thời
hạn số tiền cả gốc và lãi được các thành viên khác cho vay tạm thời kể trên.
Trong trường hợp việc chuyển nhượng giấy tờ có giá ký quỹ và chia sẻ thiếu
hụt trong quyết toán bù trừ vẫn không đáp ứng đủ vốn thanh toán thì các
khoản thanh toán của thành viên thiếu vốn sẽ bị loại bỏ để thực hiện lại việc
quyết toán bù trừ.
1.4. Khái quát về hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng Việt Nam
hiện nay
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán vốn trong nền kinh tế,
những năm gần đây, NHNN đã quan tâm đầu tư công nghệ hiện đại. Ngày
16/01/1996, Hiệp định tín dụng Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và WB số 2785 VN được ký kết,
bao gồm 7 Tiểu dự án: 01 của Ngân hàng Nhà nước và 06 của các Ngân hàng
thương mại (NHTM), trong đó Tiểu dự án thanh toán điện tử liên Ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và thực hiện là Tiểu dự án xương
sống, quan trọng nhất trong toàn Dự án. Với sự tài trợ của WB, NHNN đã xây
dựng thành công hệ thống TTĐTLNH - đây là hệ thống thanh toán được thiết
kế hiện đại nhất Việt Nam, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chuẩn mực quốc tế. Sáu
NHTM lớn khác cũng đã xây dựng và triển khai thành công hệ thống

Corbanking, thiết kế theo giải pháp tập trung hóa tài khoản, các giao dịch
được thực hiện tức thời (online) - đây là giải pháp công nghệ tiên tiến mà các
ngân hàng hiện đại trên thế giới đang áp dụng. Nhờ sự thành công này mà
thanh toán qua ngân hàng đã được cải tiến vượt bậc, không còn ách tắc trong
thanh toán, dẫn đến đóng băng nguồn vốn như trước đây. Những thành công
bước đầu này không những mang lại lợi ích cho bản thân ngân hàng, mà còn
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển, hạn chế tối đa lượng tiền mặt trôi nổi trong lưu thông dẫn đến tình
trạng khan hiếm tiền mặt giả tạo để rồi ngân hàng phải phát hành một khối
lượng tiền mặt không nhỏ để bù đắp, gây nhiều tốn kém và lãng phí cho xã
hội.
Tính đến thời điểm hiện tại, NHNH Việt Nam đang tồn tại 5 hệ thống
thanh toán cùng song song hoạt động. Đó là:
Thứ nhất, hệ thống TTĐTLNH, được thiết kế theo giải pháp tập trung
hóa tài khoản, mỗi ngân hàng thành viên chỉ mở và sử dụng một tài khoản
duy nhất tại NHNN.
Thứ hai, hệ thống chuyển tiền điện tử liên ngân hàng do NHNN tự xây
dựng và vận hành trước khi có hệ thống TTĐTLNH. Đây là hệ thống chuyển
tiền điện tử trong nội bộ NHNN, được thiết kế theo giải pháp tài khoản phân
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
tán, nghĩa là mỗi chi nhánh của các NHTM tham gia hệ thống này bắt buộc
phải mở một tài khoản thanh toán tại chi nhánh NHNN cùng địa bàn.
Thứ ba, hệ thống TTBT tại tỉnh, thành phố do chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố chủ trì. Hệ thống này đang hoạt động ở hai cấp độ kỹ thuật khác
nhau. Một số tỉnh, thành phố thực hiện chuyển lệnh thanh toán bằng các thiết
bị điện tử (bù trừ điện tử), số tỉnh còn lại vẫn thực hiện bù trừ giấy theo
phương pháp thủ công, hai phiên giao dịch một ngày. Phần lớn các lệnh thanh
toán được bù trừ trong địa bàn. Những khoản thanh toán ngoài địa bàn sẽ phải

chuyển qua hệ thống CTĐT để thực hiện (ba hệ thống này do NHNN quản lý
và điều hành).
Thứ tư, các hệ thống CTĐT của các NHTM. Các hệ thống này được
thiết lập khi các NHTM chưa tổ chức được hệ thống Corbanking tập trung
hóa tài khoản. Cách thức thiết kế kỹ thuật, phương pháp hạch toán và vận
hành có khác nhau nhưng nội dung thực hiện đều là chuyển các lệnh thanh
toán trong nội bộ mỗi NHTM, từ chi nhánh về Hội sở chính hoặc từ chi nhánh
này đến chi nhánh khác.
Thứ năm, hệ thống chuyển tiền quốc tế (SWIFT), thường gọi là hệ
thống thanh toán quốc tế. Đây mới chỉ đơn thuần là hệ thống CTĐT quốc tế,
vì đến thời điểm này, tại Việt Nam chưa có hệ thống thanh quyết toán vốn cho
hệ thống chuyển tiền này.
Hệ thống TTĐTLNH gồm 3 cấu phần: Luồng thanh toán giá trị cao;
Luồng thanh toán giá trị thấp; Xử lý quyết toán vốn. Thanh toán giá trị cao
theo quy định hiện hành là những khoản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên và
những thanh toán khẩn. Luồng thanh toán giá trị thấp xử lý các món thanh
toán theo lô, mỗi món thanh toán có giá trị dưới 500 triệu đồng. Thời gian
thực hiện một lệnh thanh toán chỉ diễn ra không quá 10 giây. Trong thiết kế
kỹ thuật Hệ thống TTĐTLNH đã đáp ứng giải pháp mở, cho phép thực hiện
Đỗ Thị Nhung Lớp Ngân hàng 45B
25

×