Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Luận văn: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.03 KB, 29 trang )

Luận văn
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CƠNG TY
DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG
CƠ KHÍ

-1-


PHẦN THỨ NHẤT

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ

I.

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY.

1.

Q trình hình thành và ra đời công ty

Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí trước đây là Nhà máy cắt gọt
thuộc Bộ Công nghiệp nặng được thành lập theo quyết định số 74QĐ/KB2
Ngày 23/3/1968 của Bộ Công nghiệp nặng.
Ngày 17/8/1970 Nhà máy Dụng cụ cắt được đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ số 1.
Ngày 23/5/1993 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập lại
Nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 29QĐ/TCNSDT theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBDT ngày 12/7/1995 Nhà máy
Dụng cụ số1 được đổi tên thành Công ty Dụng cắt và đo lường cơ khí thuộc


tổng Cơng ty m và thiết bị Công nghiệp - Bộ Công ngiệp. Tên viết tắt của
Công ty là DUEUDOCO, tên giao dịch tiếng Anh là
Cutting and Measuring Tools Co.
Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại
bao gồm : bàn ren, ta rô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca, calíp với sản lượng 22 tấn/năm.
Ngồi ra Cơng ty cịn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường như: tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trượt với sản lượng 200 tấn/năm.
Trải qua quá trình hoạt động hơn 30 năm, với nhiều biến động đặc biệt
trong thời buổi kinh tế thị trường , hàng loạt Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt
động của cơng ty vẫn duy trì ,ổn định sản phẩm của cơng ty vẫn có tín nhiệm đối
với thị trường trong và ngồi nước
Năm 1996 sản phẩm của cơng ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu
sang Nhật Bản là 21%

-2-


2.

Các giai đoạn phát triển của công ty
Giai đoạn 1: Từ năm 1968 - 1970

Là giai đoạn đem các dây chuyền công nghệ vào sản xuất thử .Tổng khối lượng sản phẩm đạt dưới 23 tấn /năm
- Năm 1968: 5,4 tấn
- Năm 1969 : 22,5 tấn
- Năm 1970 : 5,5 tấn ( ảnh hưởng do sơ tán )
Giai đoạn 2 : Từ năm 1971 - 1975
Thời kỳ ổn định dây chuyền đã đem vào sản xuất khối lượng sản phẩm đạt
dưới 125 tấn /năm .
- Năm 1971 : 105 tấn
- Năm 1972 : 64 tấn ( do sơ tán lần 2 )

- Năm 1973 : 67 tấn
- Năm 1974 : 98 tấn
- Năm 1975: 125 tấn
Giai đoạn 3: Từ năm 1976 - 1988.
Thời kỳ khai thác triệt để các dây chuyền sản xuất mũi khoan , ta rô, bàn
ren, dao phay các loại …Khối lượng sản phẩm tăng nhanh qua các năm từ 143
tấn (năm 1980) đạt đến 246 tấn năm 1982 ( năm cao nhất của thời kỳ Dụng cụ
cắt đang giữ vị trí độc tơn đồng thời cũng là năm cao nhất của thời kỳ bao cấp ).
Trong đó có nhiều dây chuyền sản xuất vợt q cơng suất thiết kế từ 1,5 đến 3
lần như bàn ren, ta rô, mũi khoan .
Bàn ren năm cao nhất ( năm 1982 ) sản lượng đạt 212.000 cái/năm .Trong
đó cơng suất thiết kế là 195.000cái/năm
Ta rô năm cao nhất ( năm 1981 ) Sản lượng đạt 520.000cái/năm .Trong đó
cơng suất thiết kế là 239.000 cái/năm
Mũi khoan : Năm cao nhất ( năm 1983 ) sản lượng đạt 946.000cái/năm
Tong đó cơng suất thiết kế là 238.000cái/năm
Giai đoạn 4: Từ năm 1989 - 1992.

-3-


Là thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 cơ chế quản lý. Sản lượng dụng cụ cắt giảm đã
dần từ 161 tấn/năm 1988 xuống cịn 77tấn/năm 1992. Vì nhu cầu thị trường về
dụng cụ cắt của Công ty đã giảm, sản xuất với sản lượng thấp như vậy nhưng sản
phẩm vẫn khơng tiêu thụ hết, hiện cịn tồn trong kho thành phẩm. Cơng ty tìm
kiếm sản phẩm và phải đa dạng hoá sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu
thị trường. Đây cũng là giai đoạn khó khăn nhất của nhà máy , giá trị sản lượng
giảm nhiều, dụng cắt chỉ còn chiếm 44% trong giá trị tổng sản lượng. Công ty là 1
trong 5 doanh nghiệp được xếp hạng khó khăn nhất của bộ Cơng nghiệp nặng và
đã có những dự định giải thể hoặc sáp nhập vào doanh nghiệp khác.

Giai đoạn 5: Từ năm 1993 - 1997.
Là giai doạn chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, và bước đầu có bước phát triển Từ năm 1993 - 1995. Giá trị tổng sản lượng sản xuất công nghiệp đã được phục
hồi và tăng dần song vẫn còn thiếu yếu tố ổn định .
- Năm 1993. Giá trị tổng sản lượng sản xuất công nghiệp đạt 98% so với
năm 1983 (năm cao nnhất của thời kỳ bao cấp) sản lượng dụng cụ cắt giảm theo
giá cố định năm 1994 chỉ còn ~40%: giá trị sản phẩm xuất khẩu là 6%
- Năm 1994. Giá trị tổng sản lượng sản xuất Công nghiệp bằng 112% của
năm 1983 và tăng 17% so với năm 1993. Dụng cụ cắt giảm dần còn 36% trong
giá trị tổng sản lượng, giá trị sản phẩm xuất khẩu là 10,4%
- Năm 1995. Giá trị tổng sản lượng của sản xuất Công nghiệp bằng 102%
của năm 1983 và băng 93% của năm 194. Dụng cụ cắt chỉ còn 40%; Giá trị sản
phẩm xuất khẩu là 8,0%
- Hai năm 1996, 1997:sản xuất kinh doanh của Công ty bước đầu có khởi
sắc cơ cấu sản phẩm đã định hình dựa trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật và
công nghệ sản xuát dụng cụ cắt là: Dụng cụ cắt chiếm từ 20% đến 25% Dụng cụ
phụ tùng xuất khẩu chiếm 25% đến 30% ;Nhóm các sản phẩm là các thiết bị ,
dụng cụ phụ tùng chuyên dùng cho các ngành kinh tế khác chiếm ~50%
- Năm 1996. GIá trị tổng sản lượng tăng 10% so với năm 1995; Trong đó
giá trị sản phẩm xuất khẩu chiếm 20% giá trị tổng sản lượng, doanh thu sản xuất
Công nghiệp tăng 37% so với năm 1993
- Năm 1997. Giá trị tổng sản lượng tăng 32% so với năm 1996, trong đó giá
trị sản phẩm xuất khẩu chiếm 21% doanh thu của sản xuất Công nghiệp tăng

-4-


28% so với năm 1996, lần đầu tiên Công ty có doanh số của sản xuất Cơng
nghiệp đã đạt đợc con số có 2 chỡ số hàng tỷ.
Giai đoạn 6: Từ năm 1998 - 2000
Năm 1998. Do tình hình tài chính khu vực và trong nước có nhiều diễn

biến phức tạp .Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định chỉ đạt 84,68% so với năm
1997.Trong đó dụng cụ cắt đạt 78,35%; Sản phẩm xuất khẩu đạt 108,88%
Năm 1999. Do nhiều yếu tố bất lợi như : đầu năm 1999 nhà nước áp dụng
luật thuế VAT 10% thay vì trước đây chỉ nộp thuế doanh thu 1% đẩy giá bán các
sản phẩm tăng dẫn đến các mặt hàng của Công ty tiêu thụ rất chậm. Giá trị tổng
sản lượng theo (giá cố định) chỉ đạt 85% so với năm 1998 và đạt 81% kế hoạnh
ban đầu.
Sang năm 2000.Công ty dự kiến kế hoạch giá trị sản lượng sẽ đạt 1o tỷ
đồng và đã đạt đợc 97,71tỷ đồng (theo giá cố định) và tăng 7,5% so với năm
1999. Trong đó dụng cụ cắt giảm 10% so với kế hoạnh và đạt 97,63% năm
1999.
Nhìn chung hơn 30 năm phát triển và trưởng thành của Cơng ty mặc dù có
lúc thăng, lúc trầm. Nhưng nhờ nỗ lựckhông biết mệt mỏi của cán bộ công nhân
viên và của ban lãnh đạo Công ty cùng với tinh thần đồn kết vì sự phát triển
vững mạnh của Công ty đã đa Công ty vợt qua được những khó khăn tưởng
chừng khơng vượt qua nổi ,và đã đạt đợc những thành tựu đáng khâm phục. Cho
đến nay thì Cơng ty đã có được một cơ ngơi khá khang trang với đội ngũ cơng
nhân có kỹ thuật cao có ý thức kỷ luật tốt, hết đã qua đào tạo ở các trường công
nhân kỹ thuật, bộ phận quản lý của Cơng ty thì có bề dày kinh nghiệm và có
năng lực lãnh đạo tốt, hầu hết đã qua đào tạo ở các tưrờng đại học và cao đẳng
.Sản phẩm của Cơng ty thì khơng những có tín nhiệm với thị trường trong nước
mà ngay cả thị trường ngoài nước cũng vậy. Sản phẩm của Công ty đã được
khách hàng khó tính như: Mỹ, Nhật Bản chấp nhận cho tiêu thụ trên thị nước
mình .Vì chất lượng sản phẩm của Công tytốt, giá cả lại hợp lý. Cho đến nay thì
Cơng ty đã cung cấp cho xã hội hơn 25 triệu tấn dụng cụ cắt và hàng chục triệu
dụng cụ phụ tùng khác
3.

Các trang thiết bị sản xuất chính của Công ty.


-5-


Biểu 1: Các trang thiết bị sản xuất chính
STT Tên thiết bị, máy móc
1
1

2
Máy tiện các loại

2

3

4

Máy phay

5

6

7

Số lượng cái
3
16
34
06

04
01
05
07
03
03
07
85
01
11
02
04
01
01
02
01
46
05
01
02
04
14
01
02
04
02
01
01

Đặc điểm

4
50%
60%
55%
55%
55%
40%
55%
60%
70%
40%
60%
55%
55%
55%
55%
70%
70%
60%
80%
50%
50%
50%
50%
40%
45%
55%
55%
30%
50%

55%
70%

Nước sản xuất chế tạo
5
Việt nam
Liên xô
Tiệp khắc
Đức
Hung
Việt nam
Liên xô
Rumani
Đức
Việt nam
Liên xô
Trung quốc
Đức
Hungari
Tiệp khắc
Thuỵ Sĩ
Đài loan
Ba lan
Nhật bản
Liên xô
Đức
Hungari
Rumani
Việt nam
Liên xô

Tiệp khắc
Đức
Việt nam
Liên xô
Rumani
Nhật bản

Máy dập
Loại 2,5 tấn
Loại 5 tấn
Loại 260 tấn
Loại 400 tấn

03
03
01
01
-6-

30%
30%
60%
80%

Việt Nam
Việt Nam
Liên Xô
Liên Xô



8

Máy cắt tơn

9

Máy búa 400kg

10

Máy nén khí
Loại ZU  51
Loại nhỏ
Lị tơi điện trở
Lị tơi muối
Lị tơi tần số
Lị ram
Lị ủ điện trở
Nồi luộc
Nồi tẩy axít
Nồi nhuộm đen
Các thiết bị khác như cầu
trục, biến thế tủ sấy...

11

12

13


01
01
01
01

50%
50%

01
01
01
03
01
03
04
01
01
01
136

50%
50%
50%
40%
55%
60%
40%
60%
50%
50%

50%

Liên Xô
Liên Xô
Trung Quốc
Liên Xô
Liên Xô
Liên Xô
Đức
Liên Xô
Liên Xô
Liên Xô
Liên Xô
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam

Máy móc thiết bị của Cơng ty rất đa dạng và được nhập khẩu từ nhiều nước
khác nhau. Nhìn chung, các thiết bị máy móc của Cơng ty do được bảo dưỡng
thường xuyên nên vẫn hoạt động tốt, đảm bảo được sản xuất bình thường.
4.

Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ các phịng ban của
Cơng ty.
4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

-7-


-8-



4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Phòng tổ chức - hành chính
- Chức năng: Tham mưu với giám đốc những định hướng về tổ chức cán
bộ, phục vụ cho Công ty chỉ đạo sản xuất kinh doanh
- Nhiệm vụ:
+ Xác định các phương án tổ chứcvà quản lý, quy hoạch bố trí cán bộ của
Cơng ty phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh
+ Xác định các định mức kinh tế - kỹ thuật, lao động, tiền lương, tổ chức
thực hiện các công tác lao động, tiền lương.
+ Tổ chức thực hiện tốt lao động, chính sách cho các cán bộ công nhân
viên trong Công ty trên cơ sơ chính sách và pháp luật của nhà nước ban hành.
+ Soạn thảo in ấn các loại văn bản theo yêu cầu cho sản xuất kinh doanh.
Làm tốt công tác văn thư lưu giữ các tài liệu của Công ty phát hành cũng như
các văn bản của nơi khác gửi đến. Đảm bảo tốt công tác phục vụ, tạp vụ.
b. Phòng tài vụ
- Chức năng: Quản lý sự vận động của vốn từ các nguồn vốn. Tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán .
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà nớc
ban hành.
+ Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các biện pháp giải quyết cơng
tác sản xuất để có hiệu qủa kinh tế cao
+ Giao dịch quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Giữ bảo tồn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đa
đa vốn vào sản xuất kinh doanh đúng pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện các tác nghiệp thanh tốn tiền hàng, trả lương, chế độ
chính sánh cho cán bộ , công nhân viên trong Công ty.
+ Giúp giám đốc ban hành hệ thống kiểu mẫu báo cáo thống nhất cho các đơn

vị cơ sở của Công ty trên cơ sở hệ thống kiểu báo cáo của nhà nước ban hành.
+ Kiểm tra các nghiệp vụ kế tốn thống kê của các đơn vị trong Cơng ty.

-9-


c. Phòng kinh doanh
- Chức năng : Xây dựng các kế hoạnh sản xuất kinh doanh của Công ty dựa
trên các hợp đồng đã ký
- Nhiệm vụ :
+ Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty
+ Dự báo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật. Quản lý và
theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết
+ Điều độ sản xuất của các đơn hàng đến từ phân xưởng sản xuất
+ Tổ chức làm tốt các công tác thống kê báo cáo
+ Đẩy mạnh công tác tiếp thị mạng lới tiếp thị tiêu thụ sản phẩm của Công
ty. Tổ chức kinh doanh có hiệu quả
+ Kiểm tra giám sát các cửa hàng trông việc chấp hành các quy định của
Công ty trong giá mua, giá bán và thanh toán tiền hàng theo chế độ chính sách
nhà nước ban hành .
d. Phịng vật tư
- Chức năng : Tổ chức thu mua vật tư, nguyên vật liệu đảm bảo cho việc
sản xuất thường xuyên, liên tục
- Nhiệm vụ :
+Tạo được các mối quan hệ với bạn hàng, nhận hàng đảm bảo nguồn vật tư
ổn định về chất lượng, quy cách và chủng loại
+ Phối hợp đồng bộ với phòng kế hoạch khi thực hiện các hợp đồng nhằm
đáp ứng kịp thời nguồn vật tư phục vụ cho sản xuất
e. Phòng thiết kế - công nghệ
- Chức năng : Thiết kế bản vẽ chi tiết cho tất cả các sản phẩm và quy trình

cơng nghệ để sản xuất ra sản phẩm đó
- Nhiệm vụ :
+Tổ chức các dây chuyền công nghệ tối ưu nhất để sản xuất ra các mặt
hàng được đảm bảo chất lượng với giá thành thấp nhất
+ Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất sản phẩm
+ Giữ bí mật về công nghệ và giá thành sản phẩm một cách tuyệt đối
- 10 -


+ Đề xuất với giám đốc Công ty các biện pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ
để nâng cao năng suất lao động
g. Phòng KCS
- Chức năng: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật chất lượng của lô sản phẩm xuất xưởng
- Nhiệm vụ :
+ Phân tích kiểm tra các nguyên liệu đầu vào đảm bảo đúng quy cách
+ Cố vấn cho các phân xưởng sản xuất quản lý chất lượng của từng công
đoạn sản xuất
f. Các phân xưởng sản xuất
- Chức năng : Sản xuất các mặt hàng do phòng kế hoạch gửi xuống
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức sản xuất các sản phẩm theo đúng quy trình cơng nghệ, đảm bảo
đúng đủ các thông số kỹ thuật đã được đăng ký chất lợng
+ Ghi chép thống kê vật tư hàng hoá đúng đủ từ khâu đầu đến khâu cuối
theo sự hướng dẫn thống nhất của Công ty.
+ Quản lý, bảo quản trang thiết bị máy móc để sản xuất được tốt
+ Đề xuất với giám đốc Công ty các biện pháp quản lý sản xuất cải tiến kỹ
thuật để nâng cao năng suất lao động
+ Giữ bí mật về công nghệ sản xuất một cách tuyệt đối
i. Trung tâm kinh doanh dụng cụ cắt và thiết bị vật tư chuyên ngành
- Chức năng : Là một đơn vị của Cơng ty hoạt động độc lập tự hạch tốn

kinh doanh, hàng tháng nộp nghĩa vụ đối với Công ty
+Trung tâm là một đơn vị nhận khoán gọn một chỉ tiêu thực hiện hạch toán
nội bộ phụ thuộc sự điều tiết của Cơng ty.
- Nhiệm vụ chính:
+ Tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất và kinh doanh , các mặt hàng
khác được Công ty cho phép và đúng pháp luật
+ Nhận các hợp đồng nhỏ, lẻ
+ Được vay vốn của Công ty để kinh doanh và chịu trách nhiệp trước giám
đốc và pháp luật trong kinh doanh
+ Nhận, vay và bảo toàn vốn , phát triển vốn từ các nguồn vốn
+ Chấp hành tốt pháp lệnh hạch toán kế toán và pháp luật hiện hành
- 11 -


+ Thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách chế độ của nhà nước và quy định của Công ty.

PHẦN THỨ HAI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT
VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ

I.

CÁC HOAT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU

1.

Hoạt động tiêu thụ


Mặt hàng của Công ty chủ yếu là các loại dụng cụ cắt như: bàn ren, ta rô,
mũi khoan, dao phay...
Biểu 3: Tình hình sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
TT

Chỉ
tiêu

1

2
2.1
2.2

3

Giá trị tổng sản lượng
Theo giá cố định
Theo giá bán
Các sản phẩm chủ yếu
Dụng cụ cắt
Các sản phẩm khác
Trong đó
Sản phẩm xuất khẩu
Máy và phụ tùng cho
ngành bánh kẹo
Phụ tùng cho ngành dầu khí
Sản phẩm khác
Trong đó: Dụng cụ cho

ngành giao thông và xây
dựng
Doanh thu tổng số

1996

Thực hiện
1997
1998
1999

2000

8009
9048

10670
12163

10982
12707

9300
10680

9971
11500

1897
6112


2254
8417

1766
10939

2868
6433

2803
6750

1703
1089

2534
3121

2759
2917

336
1975

340
1814

1658
1662

452

919
1843
358

1816
3445
676

1550
2572
2203

1700
2896
400

15341

15790

15446

12000

14743,5

- 12 -



Trong đó
Doanh thu Cơng nghiệp 9243
Doanh thu hàng xuất khẩu 1927

11806
2736

11519
2836

8230
657

9698,4
400

Do Cơng ty có uy tín lâu năm trên thị trường trong nước , đặc biệt là thị
trường thế giới .Công ty đã xuất khẩu một số mặt hàng sang các nước như: Nga,
Mỹ, Angêri,...nên Cơng ty có một thế mạnh rất lớn, khi sản xuất kinh doanh , cơ
cấu sản phẩm đã định hình dựa trên nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật và công
nghệ.
2.

Hoạt động cung ứng

- Nguồn cung ứng : Chủ yếu nhập các nguyên vật liệu ở các nước như:
Pháp, Đức, Nhật bản, Hàn quốc,... Chất lượng cao
- Tình hình mua vào các sản phẩm như:
Biểu 4:

TT Tên nhóm vật tư
1
2
3
4
5
6
7
8

Thép chế tạo
Thép CT3
Inox
Thép Y
Thép hợp kim
Thép X 124
Thép lò xo
Hợp kim màu, đen
Tổng số

Nhập
Trọng lượng ( tấn ) Giá trị ( triệu đồng )
126,7174
663,587
33,3471
140,057
4,0092
108,248
0,945
4,725

33,1082
264,865
0,9247
32,364
0,003
0,03
0,0227
0,681
199,0773
1214,557

Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng , hợp đồng cần từng nào thì mua
ngun liệu từng đó , không để tồn kho . Các nguyên vật liệu mua vào được giao
cho người có chun mơn của Cơng ty kiểm tra từng loại , đủ tiêu chuẩn thì mới
cho nhập . Do đầu vào của Cơngty được kiểm sốt chặt chẽ như vậy nên chất lượng sản phẩm sản xuất ra tốt do đó mà thu hút đợc nhiều người tiêu thụ .
Do tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ cơng nhân viên của tồn Cơng ty,
nên những năm gần đây, Cơng ty có nhiều hợp đồng lớn mà khi thực hiện xong
hợp đồng , bên đối tác rất thoả mãn . Không chỉ như vậy mà từ khi thành lập đến
nay, Cơng ty đã có uy tín rất lớn trên thị trường trong nước và ngoài nước.

- 13 -


II.

TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY

1.

Thực trạng cơ cấu lao động.


- 14 -


Biểu 5:
Năm

1996

1997

1998

1999

2000

-

456
218

432
225

448
214

436
210


Loại LĐ
Số lao động bình quân
Lao động phục vụ QL

Nhìn chung những năm gần đây tình hình lao động của Cơng ty tương đối
ổn định và có xu hướng chuyển dịch hài hoà hơn . Lao động quản lý giảm theo
chủ trương tinh giảm bộ máy quản lý của nhà nước mà vẫn đảm bảo thực hiện
tốt các công việc của Công ty từ đây Công ty sẽ bớt đi được một khoản chi phí
để đầu tư phát triển các lĩnh vực khác, số lượng lao động trực tiếp tăng để có thể
thực tốt các hợp đồng mà Cơng ty đã ký
Những công nhân được tuyển vào Công ty địi hỏi phải có tay nghề cao ít
nhất phải qua hai năm đào tạo tại trường công nhân kỹ thuật , cịn các nhân viên
Cơng ty thì phải qua đào tạo tại các trường đại học hoặc cao đẳng
2.

Năng suất lao động
Biểu 6:
1996

1997

1998

Đơn vị : triệu đồng
1999
2000

15341


15790

15446

12000

14743,5

Thu nhập bình quân 0,695
người/tháng

0,694

0,647

0,683

0,774

Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu

Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của khu
vực , đầu năm 1999 nhà nước áp dụng luật thuế VAT 10% và một số nguyên
nhân khác nên năng suất lao động của doanh nghiệp khơng tăng mà có phần
giảm xuống đến năm 2000 thì Cơng ty bắt đầu có dấu hiệu phục hồi và tăng.
III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.


Vốn và cơ cấu vốn

- 15 -


Biểu 7:
Năm
Chỉ tiêu

1996

1997

1998

Đơn vị: triệu đồng
1999
2000

Vốn cố định

5211

5262

5028

4992


4817

Vốn lưu động

3753

3645

3517

3482

3657

Tổng vốn

8964

8907

8545

8474

8474

Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Cơng ty 90, nên vốn
kinh doanh của Cơng ty trưóc kia chủ yếu là do nhà nước cấp sau khi kết thúc
thời kỳ bao cấp thì vốn từ ngân sách cho Cơng ty giảm dần, đến nay thì khơng
cịn nữa . Công ty không sử dụng vốn để tái đầu tư vì khơng có hiệu quả. Cuối

mỗi năm Cơng ty cho kiểm kê, đánh giá lại tài sản của mình rồi mới lập kế
hoạch cho việc sản xuất kinh doanh năm tiếp theo

2.

Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn .
Biểu 8:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

1996

1997

1998

1999

2000

Chủ sở hữu

14.152

14.726

16.931

17.866


18.503

Nợ dài hạn

2095

2131

1918

2006

1982

Nợ ngắn hạn

1223

1035

1733

1422

1536

Nợ phải trả

Các khoản nợ của Côngty chủ yếu là nợ vay ngân hàng, và vay các đơn vị

khác. Hàng năm Công ty phải nộp nhiều khoản thuế như:
- 16 -


- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập
- Thuế sử dụng vốn
- Thuế thuê đất
- Thuế nhập khẩu
- Thuế Mơn bài
IV. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT

Đất đai là của nhà nước Cơng ty chỉ có quyền sử dụng . Phần nằm trên mặt
bằng là thuộc quyền sở hữu của Công ty.
V.

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Biểu 9:
Năm

Đơn vị: triệu đồng
1998 1999
2000

1996

1997

8009

110
1703
521
21
1897
170
24
6112
99
76
3015

10670 10862
133
102
2534 2759
149
109
24
25
2254 2460
119
109
21
23
8417 10939
138
130
79
101

4232

9300
86
336
12
4
2580
105
28
9920
110
107

9971
107
340
101
3
2803
109
28
7167
71
72

38
1534

40

1658

30
958,5

30
2450

Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản lợng
Tỷ lệ % so với năm trước
Trong đó xuất khẩu
Tỷ lệ % so với năm trước
Tỷ lệ % XK trong GTTSL
Dụng cụ cắt kim loại
Tỷ lệ % so với năm trước
Tỷ lệ % trong giá trị TSL
Các sản phẩm khác
Tỷ lệ % so với năm trước
Tỷ lệ % trong GTTSL
Nhóm dụng cụ phụ tùng và thiết
bị cung cấp cho các ngành kinh tế
kỹ thuật ( thay cho XK )
Tỷ lệ % trong GTTSL
Dụng cụ phụ tùng phục vụ cho
thăm dò dầu khí
Tỷ lệ % trong GTTSL
Doanh thu ( tính theo giá trị thực
tế từng năm )
Lãi


31
1826

19
16
17
10
25
15341 15790 15446 12000 14743,5
196,3

- 17 -

235,5

0

-118

147,2


473,5

Nộp ngân sách

678,4

437,9


520,4

699,84

Nhìn vào biểu trên ta thấy lợi nhuận của Công ty rất không ổn định và rất
thấp, chưa nói đến năm 1999 cịn bị lỗ đến 118 triệu. Tuy có ngun nhân chính
đáng là do đầu năm nhà nước áp dụng luật thuế VAT 10% nhưng nhìn vào thuực
tế cũng phải nói rằng hoạt động kinh doanh củ Cơng ty đạt hiệu quả rất thấp, nếu
tính năm Cơng ty đạt lãi suất cao nhất thì tỷ lệ lãi trên doanh thu của Công ty
cũng chỉ đến con số 0,0149 năm cao nhất năm 1997 điều này cho thấy Cơng ty
cần phải nỗ hơn rất nhiều mới có thể tồn tại được trong thời buổi kinh tế thị
trường ngày nay . cho đến nay thì Cơng ty đã có dấu hiệu khả quan hơn bắt đầu
hồi phục và tăng trưởng sau những năm khó khăn do luật thuế mới . Với đà như
hiện nay tin tưởng răng Công ty sẽ còn phát triển mạnh hơn trong những năm
tới.
Dự thảo hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm tới của Công ty như sau:
Biểu 10:
Đơn vị: Triệu đồng
Tên sản phẩm

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8

1.9
2

2.1
2.2
2.3
3

Giá trị TSL
Theo giá cố định
DC cắt và & các SP truyền
thống
bàn ren, cán ren rơ líc cáp ren
Ta rơ
Mũi khoan
Dao phay, DC gia công
Roăng
Dao tiện
Lỡi ca máy
Lỡi ca sắt tayL300
Dao cắt tôn
Neo cầu
Sản phẩm đã sản xuất nhng
không lặp lại Thường
xuyên
Thiết bị chế biến & phụ
tùng máy
thiết bị phụ tùng cung cấp
cho dầu khí
Các sản phẩm khác

Sản phẩm mới dự kiến lựa

Năm 2001
GT
%
11000

Năm 2002
GT
%
12000

Năm 2005
GT
%
15250

3990

36,3

4.400

36,7

6100

40

110

345
900
645

1,0
3,1
8,2
5,9

120
380
937
730

1,0
3,2
7,8
6,1

175
505
1328
910

1,1
3,3
8,7
6,0

620

7709
100
150
350
5415

5,6
7,0
0,9
1,36
3,2
50

784
860
125
164
380
5680

6,5
7,2
1,0
1,4
2,5
47,4

1540
1092
150

200
200
6410

10,0
7,2
1,0
1,3
1,3
42

2250

20,5

2310

19,25

2800

18,4

2090

19,0

2300

19,2


2520

16,5

1075
1595

9,8
14,5

1070
1920

9,0
16

1090
2740

7,1
18

- 18 -


3.1
3.2

chọn

Neo cáp dự ứng lực
Thiết bị phụ tùng cho
ngành chế biến đồ hộp

1250
345

11,4
3,1

1500
420

12,5
3,5

2250
490

14,8
3,2

Cơ cấu sản phẩm của Công ty dự kiến năm 2000 - 2005
Biểu11:
TT

Danh mục sản phẩm
Sản phẩm quy cách

1

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2

2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2

Sản phẩm truyền thống
Bàn ren. bàn cán ren, rơ
líc cán ren
Ta rô
Mũi khoan
Dao phay, doa, DC gia
công roăng
Dao tiện
Lỡi ca máy
Lỡi ca sắt tay
Đao cắt tôn
Neo cầu

Sản phẩm đã được sản
xuất không lặp lại
thường xuyên
Thiết bị chế biến kẹo và
phụ tùng máy
Thiết bị phụ tùng cho dầu
khí
Các sản phẩm khác
Sản phẩm mới dự kiến lựa
chọn
Neo cáp dự ứng lực
Thiết bị phụ tùng cho
ngành chế biến đồ hộp

Thị phần trong nước
(%)

%Tổng doanh thu
Hiện nay Dự kiến
37
40
1,0
1,1

Hiện nay
10

Dự kiến
20


2,5
4,0
6,0

3,3
5,2
6,0

6,5
10
1,0
6,0
50

10
1,0
1,3
1,5
43
18,5

19,1

16,5

10

15

20,9


8,0

1,0

1,5

10
13

17
13,5

10
3

3,5

3,0
5,0

15
10

- 19 -


PHẦN THỨ BA

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CŨNG NHƯ

CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN CHO
CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ

I.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY

Từ khi nhà máy dụng cụ cắt gọt thành lập năm 1968, trải qua hơn 30 năm
hoạt động sản xuất Công ty đã đầu tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp nhà xưởng ,
thay thế dần các thiết bị cũ bằng thiết bị máy móc mới hiện đại.
Sản phẩm của Cơng ty có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng được nhu cầu
trong nước và tham gia xuất khẩu
Doanh thu của Công ty ngày càng cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên
năm sau cao hơn năm trớc.
Công ty luôn quan tâm chăm lo đến việc giữ gìn mơi trường trong sạch.
Trong khu vực xung quanh Cơng ty có đất trồng rất nhiều cây xanh có tác
dụng hạn chế bớt ơ nhiễm, giúp cho mơi trường khơng khí trong sạch. Trong
khu vực sản xuất Công ty chú ý cải tạo nhà xưởng lắp đặt hệ thống thơng gió,
thổi mát, hút bụi nhằm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường khơng khí.Cơng ty quan
tâm đến sức khoẻ, điều kiện lao động của công nhân, cung cấp đầy đủ trang thiết
bị bảo hộ cho từng công nhân.
Công ty đã sản xuất và cung cấp cho xã hội 24,2 triệu dụng cụ cắt kim loại
và hàng chục triệu dụng cụ phụ tùng chuyên dùng khác , đã góp phần đáng kể
cho sự phát triển của đất nước nói chung của ngành cơ khí nói riêng . Sản phẩm
của Cơng ty đã góp phần thúc đẩy tích cực công cuộc khai thác nguồn tài
nguyên của đất nước ( khai thác dầu khí, than, gỗ... ). Đã góp phần duy trì và
phát triển hàng xuất khẩu của một số ngành kinh tế khác, tiết kiệm ngoại nhập
dụng cụ phụ tùng cho đất nước .
Từ năm 1979 đến năm 1997 Công ty đã xuất khẩu được 844.000 dụng cụ
cắt kim loại ( Đó là các sản phẩm mũi khoan, lỡi ca máy, dao phay cắt, daolăn


- 20 -


răng...) và dụng cụ phụ tùng khác góp phần thu ngoại tệ cho đất nước và rền
luyện đội ngũ
Riêng năm 1996 và năm 1997 Côngty đã xuất khẩu sản phẩm có giá trị
410.000USD.
1.

Về sản xuất

Để đa dạng hố sản phẩm và nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường ,
khắc phục dần những tình trạng hạn chế của cơng nghệ chế tạo dụng cụ cắt , từ
năm 1986 đến nay,Công ty đã chú trọng dành một phần vốn đầu tư bổ xung
thêm một số thiết bị, cải tiến và đưa được thêm một số công nghệ mới vào sản
xuất làm phong phú thêm danh mục sản phẩm, nâng cao chất lượng và mỹ thuật
một số sản phẩm thoả mãn nhu cầu đa dạng của thị trường .
Công nghệ in số hóa trong các sản phẩm bề mặt phẳng
- Đa cơng nghệ mài hoa vân nâng cao tính thẩm mỹ và khả năng cạch tranh
cho sản phẩm có bề mặt phẳng .
- Công nghệ mài vật mỏng đến 0,15 mm
- Công nghệ nghiền mặt phẳng lá van, đế van
- Cải tiến cơng nghệ tơi thép gió , nâng độ cứng và chất lượng tơi thép gió
và phát triển sản phẩm dao cắt nhựa .
- Công nghệ gắpmảng dao cắt tấm lợp Amiăng
- Cơng nghệ tơi mài dao phay có đường kính > 250 mm
- Cơng nghệ dập hình hoa văn viên kẹo, viên thuốc.
- Cơng nghệ dập hình hộp và tấm mỏng.
- Cơng nghệ dập kẹo hình quả trám, tấm sàn chống trượt

- Công nghệ tôi dụng cụ cắt giấy có chiều dài >
- Cơng nghệ dập cán định hình chi tiết phụ tùng có chiều dài và mỏng
- Hệ thống đo nhiệt bằng vi điện tử nhằm xác định chính xác nhiệt độ lị tơi
là điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm gia công nhiệt.
Từ năm 1979, Cơng ty đã sớm nhận thức chỉ có xuất khẩu mới tạo và rèn
luyện đội ngũ có tác phong sản xuất công nghiệp , nhất là từ năm 1990đến nay
khi chuyển sang cơ chế thị trường yêu cầu vươn ra thị trường bên ngoài càng trở

- 21 -


nên bức xúc. Xong vì khả năng cơng nghệ lạc khậu nên chỉ mới xuất sang được
thị trường một số thị trường có u cầu khơng cao như : Ba lan, Cu ba , Liên xô
(cũ), Angêri .Giá trị sản phẩm xuất khẩu trong tổng số cịn thấp khơng ổn định.
Những năm gầnđây, từ năm 1992 trở đi Giám đốc Công ty đã cùng tập thể
cán bộ lãnh đạo trăn trở tìm lối thốt cho Cơng ty để hồ nhập và tồn tại được
trong nền kinh tế thị trường. Nhiều giải pháp về quản lý sản xuất kinh doanh đã
được xây dựng và từng bước thực hiện như:
Đánh giá chung về năng lực sản xuất hiện có và năng lực tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh của đội ngũ.
Thời sự hố, bổ sung hồn thiện cơ chế quản lý xí nghiệp và các bộ phận
làm cơ sở đào tạo cán bộ quản lý và chọn thước đo đánh giá hiệu quả, kết quả
công tác của từng người, từng khâu tạo động lực thúc đẩy mọi thành viên gắn bó
quan tâm đến kết quả công tác.
Xây dựng các quy định khuyến khích vật chất nhằm thúc đẩy, khai thác
tiềm năng về chất xám, về vật tư, về nguồn vốn, nhằm mục tiêu tìm thêm
việc,nâng cao sản lượng , tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xây dựng chương trình tiếp cận thị trường , khai thác nhu cầu, quảng cáo,
chào hàng , giới thiệu sản phẩm.
Giành một phần vốn để bổ sung thiết bị làm giàu công nghệ . Nâng cấp và

xây dựng thêm cơ sở hạ tầng tạo tiền đề liên doanh hợp tác gia cơng với bên
ngồi .
2.

Về kinh doanh

Khai thác nguồn vốn và thế mạnh để tạo thêm cơng việc, duy trì và đào tạo
đội ngũ thích ứng và hoà nhập với cơ chế mới.
Từ năm 1990 đến nay giá trị TSCĐ mới của Công ty đã tăng hơn số tăng
của các năm khác cộng lại như:
- Nhà điều hành sản xuất 3 tầng ( móng 7 tầng ) : 765 triệu đồng
- Nhà hành chính và cửa hàng giới thiệu , tiêu thụ sản phẩm ( móng 7 tầng ,
diện tích móng 695 m2 : 2.200 triệu đồng
- Xưởng nhiệt luyện : 526 triệu đồng
- Nhà đại diện ở Vũng Tàu : 230 triệu đồng

- 22 -


- Cơng trình khác : 48 triệu đồng
- Giá trị lắp đặt thiết bị mới : 654,6 triêu đồng
+ Máy hàn nối ma sát : 25 triệu đồng
+ Máy cưa : 8,7 triệu đồng
+ Máy dập 400 tấn : 200 triệu đồng
+ Phịng máy vi tính :59,45 triệu đồng
+ Máy tiện T6P16 ( 5 máy ) : 102,75 triệu đồng
+ Xe con

: 161,76 triệu đồng


+ Hệ thống đo nhiệt độ bằng vi điện tử : 37 triệu đồng
+ Các thiết bị khác

: 42 triệu đồng

Nhìn lại chặng đường từ năm 1968 đến nay, nhất là từ năm 1986 trở lại
đây, Công ty đã trải qua những bước thăng trầm . Xong từ kết quả sản xuất kinh
doanh từng năm , đặc biệt từ năm 1990 đến nay kết quả tăng thêm giá trị TSCĐ
đã làm thay đổi bộ mặt Công ty và làm phong phú thêm khả năng công nghệ
cũng như khối lượng sản phẩm mà Công ty đã cung cấp góp phần duy trì, phát
triển sản xuất , giảm nhập tăng xuất cho hầu hết các ngành của nền kinh tế quôc
dân . Cho phép khẳng đinh được vị trí và sự tồn tại khách quan của Cơng ty
trong nền kinh tế thị trường nói chung, và đối với ngành cơ khí nói riêng .
Song với những thành tích đã đạt được hơn 30 năm qua , với những gì có
hơm nay , Cơng ty đã có một cơ ngơi khá khang trang với đội ngũ cán bộ KH KT và cán bộ quản lý đủ năng lực thích ứng với cơ chế thị trường , biết kế thừa
và sáng tạo ,. Có sự lãnh tồn diện của tập thể Đảng bộ Cơng ty khơng ngại gian
khó , dám đổi mới và được sự quan tâm lãnh đạo của Bộ Công nghiệp - Tổng
Công ty Máy và Thiết bị Cơng nghiệp , cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của cán
bộ công nhân viên của Công ty.
Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương , sự hợp tác bình đẳng của các doanh
nghiệp trong và ngồi Cơng ty , tin tưởng rằng Công ty sẽ tiếp tục đứng vững và
phát triển trên chặng đường tiếp theo .
Những thành tích mà Cơng ty đạt được như :
- Năm 1997, được tặng thưởng huân chương lao động hạng 3
- Năm 1979 - 1980, được tặng cờ thi đua luân lưu của chính phủ

- 23 -


- Dặc biệt đã dược tặng huân chương lao động hạng 2 về phong trào sáng

kiến 5 năm 1976 - 1980
- Các năm 1981, 1983, 1985, 1994 được tặng cờ thi đua xuất sắc của Bộ Cơ
Khí Luyện Kim , Bộ Công nghiệp nặng thành phố .
- Năm 1996 được tặng bằng khen của Bộ Công nghiệp
3.

Về khả năng cạnh tranh

Nhiều sản phẩm là dụng cụ cắt của Công ty sản xuất ra như dao tiện ( dao
tiện hàn hợp kim và dao tiện thép gió ) , Lưỡi cưa sắt máy , lưỡi cưa sắt tay ,
Dao phay , Ta rơ, Bàn ren có khả năng cạnh tranh được với nhiều nước trong
khu vực và một số nước trên thế giới nhờ chất lượng tốt, giá cả hợp lý
Riêng sản phẩm mũi khoan do chế tạo từ thép gió chất đắt tiền và công
nghệ chế tạo lạc khậu nên giá thành sản phẩm cao ít có khả năng cạng tranh từ
năm 1992 - 1995 một số Công ty nước ngoài như Machino, Import, Techno,
Mecanimx, đã làm đầu mối cho xuất khẩu mũi khoan đi một số nước trong khu
vực ( Thái lan, Trung quốc...) nhưng khơng có kết quả do giá của ta cao .
4.

Về chất lượng sản phẩm .

Một số sản phẩm Mũi khoan, Lỡi cưa máy... đã được xuất khẩu đi Ba lan,
Cu ba, Liên xô (cũ) Cộng hoà Séc & Slovakia. Riêng các sản phẩm như lưỡi cưa
máy, lưỡi cưa sắt tay của Công ty sản xuất hơn hẳn của Trung quốc và Tiệp
khắc ( đã cắt thử đối chứng )
- Từ năm 1997 lưỡi cưa máy chế tạo từ thép gió Cộng hồ liên bang Đức
mỡ văng theo sơ đồ Anh - Nhật theo ISO 2336 - 1980 ( E ) có tuổi bền gấp 2 lần
lưỡi cưa chế tạo bằng thép của Liên xô cũ.
- Năm 1992 - 1994 . Dao tiện vuông được xuất khẩu chính thức đi Trung Quốc
- Năm 1995 - 1996 Sản phẩm phụ tùng van ISK và trục vít đã đợc xuất

khẩu sang Mỹ .
- Từ năm 1996 - 1999 một số sản phẩm cơ khí thuộc dạng chi tiết gá kẹp và
hàng gia dụng đã được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản như : Ê tô, Gá kẹp,
máy mài, dụng cụ tháo chuôi côn , má kẹp , phanh trượt căn các loại cam các
loại, ròng rọc và đã được khách hàng tin cây giao cho tự kiểm.
Tuy nhiên trong thực tế về công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Cơng
ty cịn nhiều việc cần phải xem xét lại:
- 24 -


 Về quản lý chất lượng sản phẩm: Hiện nay , cũng như các doanh nghiệp
Việt nam Công ty thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm thông qua hoạt (r)ộng
kiểm tra chất lượng và (r)ược thực hiện từ kh(c)u cung ứng vật tư, sản xuất và
tiêu thụ còn kh(c)u thiết kế thì rất hình thức
Về cơng tác hoạch định chất lượng : Đây là giai đoạn đầu tiên của quản
trị chất lượng và (r)ược coi là chức năng quan trọng nhất . Hoạch định chất
lượng cho phép xác định mục tiêu phương hướng phát triển chất lượng chung
cho toàn Công ty theo một hướng thống nhất .Hiện nay ở Cơng ty cơng tác
hoạch định nói chung cơng tác hoạch (r)ịnh chất lượng nói riêng có thể nói là
quá yếu kém và không khoa học điều này thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất : Hiện nay Công ty hầu như khơng có được kế hoạch trung hạn và
kế hoạch dài hạn mà chỉ có kế hoạch từng năm . Hơn nữa , việc x(c)y dựng kế
hoạch hàng năm của Cơng ty cũng rất hình thức. Hàng năm Cơng ty chỉ dựa vào
lượng hợp đồng mà Công ty đã ký kết được từ năm trước chuyển sang và dựa
vào một số dự báo khác ( rất ít ) để đề ra mục tiêu kế hoạch cho năm đó . Do
hoạt động như thế nên Cơng ty đón nhận khách hàng một cách rất thụ động và
dễ dàng chấp nhận những gì mà khách đem đến mà khơng có sự cố gắng , nỗ lực
trong việc lập kế hoạch, xác định mục tiêu và đạt được mục tiêu.
Thứ hai: Công tác hoạch định chất lượng được gọi là có căn cứ khoa học và
phù hợp với Cơng ty khi nó dựa trên cơ dsở phân tích , đánh giá thực trạng của

Công ty. Tuy nhiên Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí hiện naay việc đánh
giá thực trạng của Cơng ty để tìm ra điểm yếu, điểm mạnh để phát huy điểm
mạnh và khắc phục điểm yếu là rất kém. Hiện nay về cơ bản Công ty dường như
chấp nhận thực trạng của mình mà chưa có giải pháp thích hợp để khắc phục các
yếu điểm đó.
Về hoạt (r)ộng kiểm tra chất lượng : Hoạt động kiểm tra chất lượng của
Cơng ty do phịng KCS đảm nhiệm thực hiện từ khâu cung ứng đến sản xuất và
kiểm tra thành phẩm. Trong sản xuất Công ty kiểm tra theo hai hình thức là:
Kiểm tra khơng chính thức do cơng nhân sản xuất thực hiện và kiểm tra chính
thức do nh(c)n viên KCS kiểm tra. Tuy nhiên , thực tế nh(c)n viên KCS sẽ kiểm
tra chất lượng đầu ca cịn sau đó kiểm tra rất hình thức.
Trong năm 2000 cơng tác quản lý chất lượng đã có sự thay đổi là giao
quyền tự quản nguyên công về cho các phân xưởng - Mặt khác , do cơ cấu sản
phẩm phức tạp : Sản phẩm mới có nhiều , vật tư sản xuất được cấp từ nhiều

- 25 -


×