Luận văn
Thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của
Công ty Thương maị kỹ
thuật Đông Nam Á.
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu ................................................................................... 3
CHƯƠNG I : Q TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU
BỘ MÁY CỦA CƠNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐƠNG NAM Á
5
I. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Thương mại kỹ thuật
Đơng Nam Á ............................................................................... 5
1. Q trình hình thành và phát triển ............................................. 5
2. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................. 6
II. Cơ cấu và bộ máy quản lý của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông
Nam Á ......................................................................................... 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á . 11
I. Phân tích thực trạng kinh doanh trong những năm qua của Công ty
Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á ........................................... 11
1. Tình hình chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ............ 11
2. Tình hình kinh doanh của Cơng ty ........................................... 11
II. Những khó khăn và thuận lợi của Cơng ty Thương mại kỹ thuật
Đông Nam Á ............................................................................... 14
1. Thuận lợi................................................................................... 14
2. Khó khăn .................................................................................. 15
3. Nguyên nhân ............................................................................. 16
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN
NGHỊ ........................................................................................... 17
I.Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới..... 17
II. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á ............................. 18
III. Kiến nghị nhằm tạo điều kiện hoạt động kinh doanh ........ 20
2
Kết luận ........................................................................................ 22
LỜI NÓI ĐẦU
3
K
inh doanh trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải chịu sự canh
tranh gay gắt từ phía các đối thủ trong và ngồi nước. Lúc đó bất
cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải vươn
lên trong cạnh tranh, phải tiến hành công tác phát triển thị trường, bảo vệ
thị phần đã có và phát triển sang các thị trường mới. Đó là một yêu cầu cần
thiết trong kinh doanh bởi lẽ phát triển thị trường thành công sẽ đảm bảo
cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu cơ bản trong kinh doanh như lợi
nhuận, an toàn, thế lực...
Trong thực tế hiện nay, mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã chú
trọng đến vấn đề phát triển thị trường song họ vẫn gặp rất nhiều khó khăn
khi thực hiện. Xác định đúng phương hướng và giải pháp phát triển thị
trường phù hợp với tình hình đã là điều không mấy dễ dàng, huy động đấy
đủ và phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch lại càng khó khăn hơn.
Chính vì vậy các hoạt động phát triển thị trường chưa thực sự đem lại kết
quả cao.
Để đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền kinh tế
quốc dân thì điện năng phải đi trước một bước. Ngành sản xuất thiết bị
điện, tự động hóa liên quan chặt chẽ với sự phát triển của nguồn điện năng
và sự tăng trưởng của mức tiêu thụ điện. Là một ngành có đặc thù riêng
trong các ngành công cụ chế tạo, ngành chế tạo thiết bị điện, tự động hóa có
nhiệm vụ sản xuất và cung ứng thiết bị điện, tự động hóa cho thị trường.
Báo cáo thực tập tổng hợp được kết cấu gồm ba phần:
- Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu quản lý của
Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á.
- Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thương maị kỹ thuật Đông Nam Á.
- Chương III: Phương hướng phát triển, giải pháp và kiến nghị
4
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ
THUẬT ĐÔNG NAM Á.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á .
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Cơng ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á là một Công ty trách nhiệm
hữu hạn hoạt đông kinh doanh trong lĩnh vực Dịch vụ kỹ thuật, Xuất nhập
khẩu, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý
của nhà nước về hoạt dông kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua Bộ Thương
mại.
Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á có giấy phép thành lập số
2741 GB/UB do UBNDTP Hà Nội cấp ngày 8/10/1996.
Tên gọi tắt là: ASEATEC
Tên giao dịch là: Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á.
Trụ sở Đăng ký kinh doanh : P1- Nhà 38A -Phường Bách Khoa, Quận
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Từ khi được phép hoạt động kinh doanh cho tới nay Công ty Thương
mại kỹ thuật Đông Nam Á đã trải qua nhiều năm cùng với sự phát triển
chung của nền kinh tế nhà nước, chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của cơ chế thị
trường. Mỗi năm Cơng ty đều có những đặc trưng riêng biệt của mình, nhưng
nhìn chung Cơng ty có xu hướng phát triển đi lên. Có thể khái quát quá trình
hoạt động kinh doanh như sau:
Trong quá trình hoạt động tổ chức của cơng ty có nhiều thay đổi. Công
ty ngày càng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, công ty luôn luôn mở rộng thị
trường. Trải qua những năm hoạt động phát triển công ty đã thiết lập được
5
một mạng lưới kinh doanh quốc tế. Với một nguồn nhân lực năng động có
trình độ, cộng với những kinh nghiệm tích luỹ được trong q trình kinh
doanh, cơng ty hồn tồn có khả năng phát triển hơn nữa, xứng đáng trở
thành công ty cổ phần lớn.
Năm 1996 công ty kinh doanh các thiết bị điện công nghiệp chủ yếu
cung cấp cho các nhà máy gạch ốp lát, nhà máy sản xuất sứ vệ sinh.
Năm 1997: Được công ty bổ nhiệm làm đại lý phân phối các sản phẩm
tự động hố cho hãng Siemens. Cơng ty đã có nhiều bạn hàng quốc tế như:
Đức, Italy, Úc...
Năm 1998 Công ty được bổ nhiệm làm đại lý phân phối sản phẩm điện
hạ thế, trung thế cho hãng Moeller.
Năm 1999: Phân phối thêm điện truyền động như: Biến tần, môtơ, cho
hãng Siemens.
Năm 2000: Mở rộng hình thức kinh doanh, cung cấp các thiết bị tự
động hóa đồng bộ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2000 Công ty đã
thắng thầu được nhiều dự án quốc tế trị giá hàng trăm nghìn USD.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
Chức năng:
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các loại hàng tự động hóa khơng thuộc
danh mục hàng cấm. Tiến hành các hoạt động gia cơng, sản xuất hàng hố
phục vụ cho xuất khẩu và kinh doanh trong nước.
- Nhập khẩu nguyên liệu thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
- Quản lý tiền vốn và tài sản theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước,
quản lý tốt cán bộ, công nhân viên của công ty, bồi dưỡng giáo dục về
nghiệp vụ kinh doanh để kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao.
- Mục đích hoạt động của Cơng ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á là
tạo thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ để nhập khẩu thiết bị tự
động hóa nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất.
6
Nhiệm vụ:
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn đầu tư. Thực hiện hạch toán độc lập, tự
chủ về tài chính. Hồn thành các chỉ tiêu đã đề ra, có nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước. Kinh doanh đúng pháp luật, chịu trách nhiệm về kinh
tế và dân sự trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phát huy ưu thế của
hàng tự động hóa trên thị trường quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng
trong nước.
- Xây dựng các kế hoạch sản xuất những mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
Kế hoạch sản xuất trực tiếp và những kế hoạch khác nhau nhằm đáp ứng
mục tiêu hoạt động của cơng ty.
- Tn thủ chính sách pháp luật Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính,
quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện các cam kết mà
Công ty đã ký.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ quản lý tài sản, tài chính, chính sách
cán bộ lao động, tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để khơng ngừng
nâng cao trình độ văn hố, nghiệp vụ chun mơn để kinh doanh có lợi
nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế.
Hình thức hoạt động:
Hoạt động trong ba lĩnh vực chủ yếu: Thương mại, dịch vụ kỹ thuật,
đào tạo nghiên cứu và phát triển.
- Thương mại: Thực hiện hình thức xuất nhập khẩu các thiết bị điện, tự
động hóa, Đấu thầu các dự án mang tính chất quốc tế
- Dịch vụ kỹ thuật: Bảo dưỡng và bảo trì các thiết bị và cơng nghệ điện cho
các nhà máy. Lắp đặt mới các hệ thống theo yêu cầu của khách hàng.
- Đào tạo nghiên cứu và phát triển: Chuyên môn tổ chức các lớp đào tạo tự
động hoá cho các nhà máy cả ngắn hạn và dài hạn.
7
II. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ
THUẬT ĐÔNG NAM Á.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phó giám đốc thứ 1
P.
Dự
án
P.
Ngh.
cứu
phát
triển
P.
xuất
nhậ
p
khẩ
u
Phó giám đốc thứ 2
Giám đốc
Phịng
hành
chính
tổng
hợp
Phịng
kế
tốn
Phịng
bảo trì
bảo
dưỡng
Phịng
tích
hợp hệ
thống
Đứng đầu cơng ty là chủ tịch hội đồng thành viên. Là người có cổ phiếu
cao nhất trong cơng ty do Ơng: Trần Kim Liên đảm nhiệm. Chủ tịch hội
đồng thành viên của cơng ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
* Phó chủ tịch hội đồng thành viên do Ông: Nguyễn Văn Quảng đảm nhiệm.
chủ tịch và phó chủ tịch có quyền hạn và nhiệm vụ triệu tập các cuộc họp hội
đồng quản trị, Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát đôn đốc thực hiện các
nghị quyết của hội đồng quản trị.
* Hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi vấn đề của công ty:
- Bổ nhiệm, Miễn nhiệm Giám đốc, tổng Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ của cơng ty.
- Duyệt quyết tốn thu chi tài chính hàng năm và quyết tốn cơng trình.
8
- Vay vốn đầu tư...
Giám đốc do Ông: Phạm Anh Tuấn đảm nhiệm. Giám đốc điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của công ty liên quan đến tất cả các phịng ban cơ sở sản
xuất kinh doanh trong cơng ty và chịu trách nhiệm trước Bộ thương mại. Tổ
chức triển khai, điều hành, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản
xuất - kinh doanh, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện các quyết định của
hội đồng quản trị.
Phó giám đốc thứ nhất điều hành trực tiếp cơng việc kinh doanh do Ơng:
Bùi Thắng Mỹ đảm nhiệm.
Phó giám đốc thứ hai điều hành các phịng ban kỹ thuật do Ơng: Nguyễn
Văn Lâm đảm nhiệm.
Phịng hành chính tổng hợp: Quản lý chung về tài chính, lễ tân, lao động.
Tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý, ký kết hợp đồng lao động theo chỉ thị
của giám đốc. Thanh tốn tiền lương và tiền cơng lao động, thực hiện các chế
độ bảo hiểm đối với người lao động.
Phịng kế tốn: Có chức năng khai thác, lập kế hoạch tạo nguồn vốn và
phân bổ cho các hoạt động của công ty, điều hành và giám sát các hoạt động
tài chính trong cơng ty, lập các quỹ cho sản xuất - kinh doanh, thực hiện
cơng tác hạch tốn, thống kê, sổ sách kế toán, xác định lỗ lãi cho từng thời
kỳ kế toán, thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước như: đóng
thuế, lệ phí, và các khoản tiền liên quan đến các loại hợp đồng của công ty ,
xây dựng bảng tổng kết tài sản, thực hiện các giao dịch chuyển đổi ngoại tệ
cho các hoạt động kinh doanh.
Phịng dự án: Có chức năng giám sát và thực hiện các dự án đầu tư.
Phòng nghiên cứu và phát triển: Có chức năng nghiên cứu cải tiến kỹ
thuật công nghệ để sản xuất ra sản phẩm, cải tiến sản phẩm, thực hiện
chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, kiểm tra chất lượng sản
phẩm và thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu
9
cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường, tiến hành các hoạt động quảng
cáo sản phẩm, chào hàng, bố trí mạng lưới tiêu thụ.
Phòng xuất nhập khẩu: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các loại thiết
bị tự động hóa như cung cấp điện công nghiệp, thiết bị điện: nhựa comporit,
các thiết bị tủ điện đồng bộ, hệ thống nén khí, hệ thống băng tải, phối liệu...
Phịng bảo trì, bảo dưỡng: Có chức năng bảo hành các sản phẩm cho
khách hàng của công ty đồng thời thu thập các ý kiến, thơng tin phản hồi từ
phía khách hàng như mức độ tiện dụng, khả năng đáp ứng chức năng sản
phẩm đối với nhu cầu của người tiêu dùng, tính năng kỹ thuật độ bền...
Phịng tích hợp hệ thống: Có chức năng lắp ráp tự động hóa, dây chuyền
sản xuất, hệ thống cân, hệ thống đóng gói bao bì...
Đội ngũ nhân viên của cơng ty gồm 60 người. Trong đó có 40 người
làm việc chính thức tại cơng ty. Cộng tác viên gồm 10 người, là những giáo
sư, tiến sĩ có trình độ và kinh nghiệm cao, tốt nghiệp đại học chuyên ngành
kỹ thuật. Số còn lại làm việc bán thời gian.
10
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐƠNG NAM Á
I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐƠNG NAM Á TRONG
NHỮNG NĂM QUA.
1. Tình hình chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
Thương mại kỹ thuật Đơng Nam á.
Với mục đích của cơng ty là nhằm xuất nhập khẩu những sản phẩm kỹ
thuật. Từ khi được thành lập cho đến nay hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển. Tuy nhiên thời kỳ đầu thành lập do cịn gặp nhiều khó
khăn vè mọi mặt cho nên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không
đạt hiệu quả. Sau khi đã khắc phục được khó khăn, hoạt động của cơng ty
ngày càng tiến triển rõ rệt nhờ vào chính sự nỗ lực của bản thân doanh
nghiệp đặc biệt những năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
tăng rất nhanh. Có thể đánh giá Cơng ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á
là một trong những công ty hoạt động có hiệu quả cao trong lĩnh vực kinh
doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty từ khi thành lập cho đến
nay chúng ta phải dựa vào nhiều yếu tố khác nhau.
2. Tình hình kinh doanh của Cơng ty Thương mại kỹ thuật Đơng Nam
Á.
Điểm lại tình hình hoạt đông sản xuất kinh doanh trong những năm qua
ta thấy trong những năm đầu cơng ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh
như: thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu quan hệ... do đó giá trị tổng sản
lượng trong những năm đầu còn tương đối thấp. Nhưng trên thị trường ln
cạnh tranh gay gắt, nằm trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển Công ty
11
Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á không ngừng phát triển vươn lên, từng
bước mở rộng thị trường và thu hút bạn hàng trong và ngoài nước, thu hút
được vốn và đặc biệt chú trọng vào việc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cơng
nhân viên, gây được sự tín nhiệm với thị trường trong nước cũng như nước
ngoài.
Tổng doanh thu qua các năm. (đơn vị : triệu đồng)
Năm
1997
1998
1999
2000
Doanh thu
6996
7835
9167
10.973
Nộp ngân sách
48,6
52,5
63
75,6
Doanh thu đạt được qua các năm tăng lên đáng kể cả về số tương đối và
số tuyệt đối.
- Năm 1998 so với năm 1997 tăng 112% hay 839,5 triệu đồng.
- Năm 1999 so với năm 1998 tăng 117% hay 1332 triệu đồng.
- Năm 2000 so với năm 1999 tăng 120% hay 1833 triệu đồng.
Mức độ nộp ngân sách qua các năm cũng tăng lên tương ứng.
- Năm 1998 so với năm 1997 tăng 108% hay 3,9 triệu đồng.
- Năm 1999 so với năm 1998 tăng 120% hay 10,5 triệu đồng.
- Năm 2000 so với năm 1999 tăng 120% hay 12,6 triệu đồng
2.1. Về mặt hàng kinh doanh của công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty Thương mại kỹ thuật Đông
Nam Á là các thiết bị điện , vật liệu kỹ thuật điện, thiết bị tự động hóa phục
vụ chủ yếu cho ngành điện và tự động hóa. Về cơ cấu mặt hàng, các thiết bị
và vật liệu điện bao gồm các mặt hàng: thiết bị hạ thế của hãng Moeller, thiết
bị điều khiển tự động PLC, thiết bị điện cho dây chuyền sản xuất, biến thế, tủ
phân phối, khí cụ điện trung và hạ thế...
12
2.2. Về thị trường kinh doanh của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam
Á.
Cơ cấu về thị trường kinh doanh cửa cơng ty có nhiều thay đổi kể từ khi
mới thành lập cho đến nay. Trước đây, thị trường của cơng ty cịn bó hẹp
trong một phạm vi nhất định, công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường
chưa được quan tâm. Trong những năm gần đây, thị trường kinh doanh quốc
tế của cơng ty có sự thay đổi, được mở rộng và chuyển hướng xâm nhập sang
các nước khu vực và trên thế giới. Sự thay đổi này trước hết là do sự thay đổi
chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước là đa dạng hố, đa phương hoá các
mối quan hệ kinh tế quốc tế, thiết lập các mối quan hệ kinh tế thương mại với
nhiều quốc gia trên thế giới. Là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu
tư, Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á đã tận dụng lợi thế này để
phát triển các mối quan hệ kinh doanh với nhiều doanh nghiệp ở các quốc gia
khác nhau. Đến nay công ty có quan hệ thương mại với cơng ty ở các nước
trên thế giới và có quan hệ hợp tác phát triển kinh doanh trong nước với
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Cơng ty có quan hệ
thương mại với nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thuỵ
Điển, Pháp...
Năm 1994, Mỹ bình thường hố quan hệ ngoại giao với Việt Nam, bãi
bỏ lệnh cấm vận kinh tế đã mở đường cho các công ty của Việt Nam thiết lập
các mối quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài. Việt Nam hiện nay
đã là thành viên chính thức của nhiều tổ chức kinh tế thế giới như Hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN), diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
(APEC)... Đến năm 2003 Việt Nam sẽ tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
của khối ASEAN(AFTA). Đây là những cơ hội kinh doanh mới đang mở ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Cơng ty Thương mại kỹ thuật
Đông Nam Á.
13
2.3. Về mặt nghiên cứu thị trường của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông
Nam Á.
Khả năng nghiên cứu và nắm bắt thị trường của cơng ty cịn bị hạn chế
mặc dù thời gian dành cho công tác nghiên cứu thị trường đã được công ty
quan tâm và chú trọng, song hiệu quả mang lại chưa cao. Công ty mới chỉ
tiến hành nghiên cứu thị trường trên cơ sở chủ yếu là dựa vào bản thống kê
tổng kết của những năm trước, kỳ trước, trên sổ ký kết hợp đồng, các tạp chí
Thương mại trong và ngồi nước từ đó để tổng hợp và phân tích thị trường.
Cịn việc trực tiếp khảo sát thị trường thực tế thì chưa thực hiện được, do
kinh phí chi cho việc nghiên cứu quá thấp mà cơng tác này địi hỏi chi phí rất
cao.
2.4. Năng suất lao động.
Cùng với sự đầu tư thiết bị và công nghệ mới, năng suất lao động của
một công nhân sản xuất công nghiệp đã tăng từ 12 triệu/người/năm 1996 lên
22 triệu/người/năm2000; bằng 1,83 lần bình quân mỗi năm tăng 36%.
2.5. Về chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được chất lượng là yếu tố quân trọng để cạnh tranh nên mấy
năm qua hầu hết các đơn vị trong công ty đều có tiến bộ lớn, được các cơ
quan quản lý chất lượng sản phẩm của nhà nước đánh giá cao. Công ty tiếp
nhận công nghệ tiên tiến của một số nước: Thuỵ sĩ, Đức...
II. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á.
1. Thuận lợi:
Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á bước đầu làm ăn có hiệu
quả đã tạo được đà phát triển tốt, có phạm vi hoạt động rộng lớn và tạo được
uy tín đối với nhiều bạn hàng. Được tiếp xúc với các cơng nghệ của nước
ngồi và học hỏi được nhiều kiến thức mới tạo cơ sở cho việc kinh doanh
liên kết, làm ăn với nước ngoài. Trong quan hệ với đối tác Công ty Thương
14
mại kỹ thuật Đông Nam Á khai thác được nguồn hàng nhập khẩu và ngày
càng mở rộng phát triển.
- Năm 2000 công ty thu dược nhiều thành cônng . Dự án đầu tiên được trúng
thầu vào 2/2000. Cung cấp các tủ điện đồng bộ cho Dự án SP4B xử lý nước
- cung cấp nước sạch các tỉnh Bến Tre, Bình Định. Vốn do ngân hàng ADB
cho vay, gồm các thiết bị sản xuất điện của hãng Moeller và biến thế của
hãng ABB. Dự án trị giá 132.000 USD. Dự án nâng cấp cho hệ thống nén khỉ
( Liên Xô cũ) nhà máy thuỷ diện Hồ Bình và thay thế các sản phẩm tự
đơnngj hố của hãng SIEMENS. Trị giá 780 triệu đồng. Ngồi ra cịn rất
nhiều dự án khác có trị giá rất cao.
2. Khó khăn
- Trước hết do sức mua giảm sút, đầu ra cạnh tranh vô cùng quyết liật, từng
đơn vị đều phải đối chọi với nhiều hình thưc cạnh tranh của nhiều đối tượng
trên thị trường .
- Trong khi đầu ra bị cạnh tranh gay gắy thì đầu vào cũng xuất hiện nhiều trở
ngại mới do các yếu tố: Biến động tiền tệ khu vực, thiên tai trong nước...nên
giá cả đầu vào liên tục tăng trongh những năm qua như điện nước, xăng dầu
nguyên nhiên vật liệu.
Công ty do mới thành lập cho nên kinh nghiệm nhìn trung cịn ít ỏi và
chịu nhiều thiệt thịi. Sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế và
chính sách khuyến khích nhập khẩu làm cho các sản phẩm của công ty
Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á bị cạnh tranh ghê gớm, thị trường bị chia
nhỏ, sản phẩm của công ty - phải cạnh tranh mạnh với sản phẩm của các
hãng nổi tiếng trên thế giới như: ABB của thuỵ điển, Schneider của Pháp,
LG của Hàn quốc, Mitsubishi của Nhật bản, Toshiba.... Bên cạnh đó khó
khăn lớn nhất là thiếu vốn và công nghệ lạc hậu. Thiết bị phục vụ cịn chưa
đủ, cơng nhgệ phải đi th giá thành tưong đối cao.
3. Nguyên nhân.
15
Do thị trường tiêu thụ sản phẩm quá nhỏ bé, cùng với sự cạnh tranh gay
gắt của các hãng Điện tử lớn có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Mặt khác,
nguồn vốn của Cơng ty cịn hạn chế, trình độ, nghiệp vụ, kỹ thuật của cán bộ
cơng nhân viên cịn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu Công ty trong mơi
trường kinh doanh quốc tế. Hơn nữa, trình độ ngoại ngữ của phía Việt Nam
trong doang nghiệp cịn chưa cao, điều đó sẽ gây ra những khó khăn và thiệt
hại cho Cơng ty trong q trình đám phán, ký kết hợp đồng với các đối tác
nước ngoài.
Do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ
thể ở các quốc gia khác nhau, vì vậy nó chịu sự tác động của các chính sách,
chế độ, luật pháp ở các quốc gia đó đồng thời nó phải tuân theo những quy
định của hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế chung. Các nhà kinh doanh
của công ty đơi lúc chưa nắm bắt được rõ điều đó nên gặp phải nhiều trở ngại
trong việc ký kết hợp đồng. Đơi lúc Cơng ty cịn chưa nắm bắt được nhiều
thơng tin, số liệu nên đã bỏ lỡ nhiều dự án đấu thầu có giá trị lớn.
Do ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đã tác động đến việc kinh doanh của
Cơng ty trên thị trường quốc tế bơỉ vì trong kinh doanh xuất nhập khẩu giá cả
hàng hoá và thanh toán đều phải dùng đến ngoại tệ.
16
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN
NGHỊ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG
NAM Á
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
Chiến lược phát triển ngành sản xuất thiết bị điện, tự động hóa và vật
liệu điện từ năm 2000 - 2005 đã đề ra định hướng trong những năm tới như
sau:
- Trong vài năm tới (2005) Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á cần
phải tích cực tạo nguồn vốn để đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị và công
nghệ hiện đại để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trong và ngồi nước, lấy
phục vụ phát triển điện năng và hướng nhập khẩu thiết bị công nghệ cao mà
trong nước không sản xuất được, lấy hướng xuất khẩu làm mục tiêu chính.
- Từ nay đến năm 2005 Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á phải đổi
mới dây chuyền sản xuất thiết bị điện, tự động hóa mang tính chất hiện đại
hơn và cơ cấu phát triển tương đối hoàn chỉnh, phấn đấu đáp ứng phần lớn
nhu cầu của người tiêu dùng. Từng bộ phận của Cơng ty phải tìm ra phương
án kinh doanh thiết thực về nguồn hàng, về thị trường, về vốn, tìm mọi biện
17
pháp tốt nhất để thực hiện các phương án kinh doanh của mình. Đặc biệt năm
2001 chú trọng vào các nhiệm vụ cụ thể sau:
Mở rộng mối quan hệ với các thị trường trong và ngoài nước, triển khai
tốt các mặt hàng, bạn hàng nhập khẩu đã và đang thực hiện trong năm
2000.
Bám sát định hướng của Công ty trong những năm vừa qua trên cơ sở đó
hoạt động kinh doanh, xác định mục dích kinh doanh của mình.
Nắm vững nhu cầu thị trường trong nước về thiết bị điện, tự động hóa và
vật liệu điện, các mặt hàng thiết yếu khác.
Xây dựng quy chế, và mở các đại lý tiêu thụ và văn phòng đại diện ở các
tỉnh và thành phố lớn.
Từng bước sắp xếp bộ máy theo hướng gọn nhẹ, tránh tình trạng trung
gian và trung lập trong kinh doanh .
Củng cố chức năng kiểm tra phân tích và tham mưu về mặt quản lý tại
phịng kinh doanh của Cơng ty.
Tăng cường công tác tiếp thị nắm bắt thông tin, củng cố và mở rộng quan
hệ với bạn hàng cũ và mới.
Duy trì và phát triển các chủng loại mặt hàng chủ lực có chất lượng cao
của Cơng ty.
Từ nay đến năm 2005 bình quân tăng trưởng hàng năm phải phấn đấu từ
15-20% doanh thu.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á.
Vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải nghiên cứu khách hàng và thị
trường xuất nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình tiêu thụ trong và ngoài
nước. Như đã biết thị trường trên thế giới là thị trường có sự cạnh tranh rất
khốc liệt, do vậy Công ty cấn phải tiến hành phân tích một cách tỉ mỉ và
18
chính xác thị trường các nước thường có quan hệ mua và bán. Cần quan tâm
đến các nước sản xuất lớn và xuất nhập khẩu lớn.
Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu trên thế giới sẽ giúp Cơng ty tìm
được những bạn hàng mới, mở rộng thị trường, chủ động ký kết hợp đồng
với các hãng sản xuất lớn, hạn chế giao dịch với các đại diện trung gian,
giảm bớt các chi phí trung gian khơng cần thiết.
Cần phải nghiên cứu kỹ khả năng tiêu thụ từ đó có kế hoạch nhập khẩu
hơn trước, do đó địi hỏi Cơng ty phải nắm bắt được thơng tin chính xác về
thị trường tiêu thụ để các mặt hàng nhập khẩu của Công ty phải phù hợp với
yêu cầu của khách hàng và phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Trong
vấn đề này Công ty phải phát huy khả năng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của
thị trường đẻ mở rộng mặt hàng kinh doanh. Để tiếp cận tốt với khách hàng
và để việc tiêu thụ được nhanh chóng, thơng suốt, Cơng ty cần có những
chính sách tăng cường cho sản phẩm, đặc biệt là áp dụng nghệ thuật kinh
doanh trên thương trường. Cần tăng cường giao tiếp, khuyếch trương sản
phẩm gắn liền với mục tiêu thị trường trong một chừng mực cho phép.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tránh những thất bại trong khâu tiêu
thụ hàng hố. Nó giúp Công ty dánh giá, cân dối lượng cung cấp trên thị
trương nội địa, từ đó có những kết luận đúng đắn trong kinh doanh. Vì vậy
Cơng ty cần phải xác định vũ khí cạnh tranh sắc bén với những Cơng ty khác
để ký kết được nhiều hợp đồng. Giá cả là vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất nên
Cơng ty cần phải hết sức chú trọng nắm bắt giá cả thị trường. Tạo ra mơi
trường có sự quan hệ mật thiết, gần gũi trong Công ty, cấp trên đối xử với
nhân viên của mình với sự tơn trọng bình đẳng. Các thành tựu của công ty
đạt được là thành quả của những nỗ lực của từng cá nhân phối hợp để cho
nhân viên có quyến quyết định riêng của mình trong công việc và buộc họ
phải chịu trách nhiệm trong cơng việc. Đây chính là điều mà Cơng ty rất cần
thực hiện. Cần có những chính sách đào tạo và bồi dưỡng cho những nhân
viên kỹ thuật trong công ty.
19
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổ chức khai thác nguồn vốn từ những
nguồn khác nhau. Từ cán bộ công nhân viên, kêu gọi mọi người trong công
ty cùng tham gia góp vốn, vay ngoại tẹ cũng sẽ giảm được lãi suất ngân hàng
vì thường vay ngoại tệ thì lãi suất thấp hơn vay nội tệ. Đặc biệt, trong việc
quan hệ với các ngân hàng thì Cơng ty phải giữ chữ tín với họ để tăng hạn
mức tín dụng hàng năm. Đa dạng hóa những phương thức thanh tốn kết hợp
sử dụng đồng tiền thanh tốn có lựa chọn. Đa dạng hố các hình thức xuất
nhập khẩu nhắm duy trì và nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu hàng hố của
cơng ty. Nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty đồng
thời phát huy được những nhân tố mới. do vậy từ việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đến việc đa dạng hoá các hình thức xuất nhập khẩu được coi là một
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng
ty .
Tăng cường hình thức làm đại lý cho các hãng sản xuất nước ngoài và
tiến tới làm đại lý độc quyền cho các hãng tại thị trường nội địa. Ngồi việc
kinh doanh các mặt hàng chính thì việc kinh doanh các mặt hàng mở rộng
nhằm bảo toàn vốn, tránh rủi ro trong lúc vốn còn hạn hẹp. Việc mở rộng và
tăng cường làm đại lý cho các hãng nước ngồi lá cơ sở để cho Cơng ty khai
thác tốt nguồn hàng, bám sát thị trường trong nước. Trong những năm qua,
hình thức làm đại lý cho các hãng nước ngồi khơng chỉ đem lại lợi ích đơn
thuần mà còn tạo mối qun hệ rộng lớn giữa các hãng, các cơng ty nước ngồi
với cơng ty.
Xác định mặt hạng xuất nhập khẩu chủ lực nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NUỚC NHẰM TẠO ĐIỀU
KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á ĐẠT HIỆU QUẢ.
20
Nhà nước nên có chính sách thuế ổn định đối với từng mặt hàng xuất
nhập khẩu, trên cơ sở đảm bảo khuyến khích trong nước, lợi ích của Cơng ty
khi kinh doanh xuất nhập khẩu.
Do chính sách của nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc khuyến khích
mạnh xuất khẩu và quản lý nhập khẩu đúng mức để bảo hộ sản xuất trong
nước.Trongthời gian qua do chính sách của nhà nước về bảo hộ sản xuất
trong nước nên việc cấm hạn ngạch cho các đơn vị cùng vào thời điểm, khi
được cấp hạn ngạch thì ở thời điểm này thị trường trong và ngồi nước có sự
biến động lớn về giá cả và chủ yếu hàng nhập khẩu của các Công ty trong
nước tập trung vào thị trường nước ngoài gần như giồng nhau. Khi đó hàng
nhập khẩu về cùng lượng lớn cho nên việc tiêu thụ trong nước rất khó khăn,
vì vậy việc thu thuế của nhà nước cũng bị ảnh hưởng và lợi nhuận của Công
ty bị giảm sút.
Nhà nước cần phải có chính sách ưu tiên hơn nữa về việc xuất nhập khẩu
thiết bị kỹ thuật điện, tự động hóa.
Thiết bị kỹ thuật điện, tự động hóa của Công ty là mặt hàng đặc biệt. Do
vậy, nên có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc xuất nhập khẩu mặt hàng
này vì mặt hàng này thường sử dụng vốn lớn, hay bị xảy ra rủi ro về kỹ thuật.
Nhà nước nên điều chỉnh hợp lý mức thuế nhập khẩu nhằm tạo điều kiện cho
Cơng ty nói riêng và cho các đơn vị khác nói chung nhằm phục vụ tốt cho
sản xuất cũng như công cuộc công nghiệp hoá đất nước.
Cần tránh thủ tục rườm rà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ký kết hợp
đồng đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân.
Dần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, tránh những thủ tục rườm
rà tạo thành những mạng lưới chằng chịt, nhiều khi các quy định chồng chéo,
thậm chí các cơ quan quản lý lấn át, vi phạm lẫn nhau. Tránh cho tình trạng
chạy hết cơ quan này đến cơ quan khác làm cho việc kinh doanh của Cơng ty
kém hiệu quả và làm mất đi tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
21
Nhà nước cần ngăn chặn kịp thời có hiệu quả hiện tượng buôn lậu, chốn
thuế... gây tổn hại cho các Cơng ty kinh doanh nói riêng và cho nền kinh
tế nói chung.
KẾT LUẬN
Qua thực trạng kinh doanh và tình hình xuất nhập khẩu hàng thiết bị
điện, tự động hóa của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á, ta thấy
nổi lên một số vấn đề đáng chú ý sau: Công tác phát triển thị trường được
Công ty chú ý đúng mức và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Thế
nhưng Cơng ty mới chỉ phát triển ở mức ban đầu vì do khả năng cạnh tranh
chưa cao, Công ty thiếu một chiến lược định hướng phát triển lâu dài, các
hoạt động từ khâu nghiên cứu đến khâu thực hiện, đánh giá gắn kết với nhau
chặt chẽ chưa ở mức tối đa. kết quả thực hiện từng khâu cịn nhiều hạn chế.
Những vấn đề mà Cơng ty ASEATEC gặp phải cũng là những khó khăn
chung của các doanh nghiệp Việt Nam khi cung ứng hàng hoá ra thị trường
quốc tế. Vì vậy để giải quyết vướng mắc đó Cơng ty cần khai thác tốt nguồn
lực của mình, tiến hành đồng bộ các hoạt động, nâng cao khả năng cạnh
tranh, xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh dài hạn... nhằm đảm bảo
cho sự phát triển bền vững.
22
Với sự nỗ lực của bản thân công ty cùng với sự hỗ trợ của nhà nước em
tin rằng các Công ty của Việt Nam sẽ dần vượt qua được những thử thách,
hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới, mặc dù việc giải quyết các khó khăn
trên khơng phải dễ dàng.
23