Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cty TNHH DLT Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.11 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
MỞ ĐẦU
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng quan tâm đến lợi nhuận vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trên thương trường. Nhưng muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận
là một vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường
càng phát triển đòi hỏi sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các doanh nghiệp.
Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có những biện pháp mang lại hiệu quả
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong
mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục
đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền
kinh tế: sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất kinh doanh như thế nào? Sản
phẩm dịch vụ cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến,
đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình.
Bản thân công ty TNHH DLT là một công ty mới thành lập, trình độ hạn
chế nhưng trong những năm qua đã có nhiều cố gắng vượt bậc trên thị trường
đã thu được lợi nhuận đáng kể . Công ty đã có nhiều biện pháp đổi mới tư duy
, phương pháp và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên mang lại hiệu
quả cao. Là một nhân viên thực tập tại côn ty sau khi tiếp thu chương trình
đào tạo chuyên ngành “ Quản Trị Kinh Doanh “ của trường Đại học Duy Tân,
em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi “, nhằm góp phần nhỏ


bé của mình vào việc nói trên của công ty.
Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần sau:
Chương I: Một số cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
hoạt động trên thị trường cạnh tranh
Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH DLT trong
5 năm 2003 - 2008
Chương III: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh Công ty TNHH DLT

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Chương I : MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
CẠNH TRANH
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về doanh nghiệp
- Doanh nghiệp bắt nguồn từ tiếng Pháp “entreprendre” có nghĩa là “đảm
nhận” hay ”hoạt động “. Do đó một nhà doanh nghiệp thường được dùng để
chỉ những người chấp nhận rủi ro để khởi đầu một công việc kinh doanh nhỏ.
Tuy nhiên khi cân nhắc việc trước đây (khoảng vài thế kỉ trước), các doanh
nghiệp tập thể bao giờ cũng có nhiều ảnh hưởng hơn bất kì một chính phủ
quốc gia nào và được dễ dàng coi như là “những nhà sáng tạo ra thế giới hiện
đại” thì định nghĩa này vẫn chưa đầy đủ. Một trong những định nghĩ đầy đủ
về nhà doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau :
1. Phối hợp những lợi thế đang có theo một cách mới và hiệu quả hơn.
2. Tạo ra nhiều giá trị hơn từ những nguyên thiệu thô và nhân lực và trước
đây bị coi là vô ích
3. Cải thiện những gì đã xuất hiện với việc sử dụng các kĩ thuật mới
4. Di chuyển tài nguyên kinh tế ra khỏi khu vực năng xuất thấp tới khu vực
sản xuất hiệu quả và lớn hơn

5. Có phương pháp tìm kiếm và hưởng ứng lại những nhu cầu chưa được thoả
mãn và các đòi hỏi của khách hàng
- Có rất nhiều khái niệm về Doanh Nghiệp, một trong số những khái niệm
chung nhất theo Luật Doanh Nghiệp đó là: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Từ trước đến nay các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong số đó là các khái niệm cơ
bản sau :
Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị
sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình
sản xuất kinh doanh ). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các
chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến
động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây
là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan
điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái
niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các
yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.

- Theo cách hiểu thông thường thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của một quá trình, nếu gọi H là
hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh ( H ) = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết
quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
˃ 1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu
quả ( H ) chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như : giảm đầu vào, đầu ra
không đổi hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra hoặc giảm đầu vào , tăng
đầu ra,…
1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh
1.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã
hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế.
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết
quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá
trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh,
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối

đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả giữ
một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
“lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
được hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi
nhuận và nhiệu lợi nhuận hay không? Với ý nghĩa và kết quả , mục đích, động
lực, đòn bẩy của sản xuất - kinh doanh, lợi nhuận được xem là thước đo cơ
bản và quan trọng nhất, đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu
quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vững
chắc bởi mức lợi nhuận thực hiện cao hay thấp sẽ quyết định khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tốt hay không tốt, trên cơ sở đó tăng thêm uy tín của
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Vậy có
thể kết luận đối với doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất, quản
lý tốt các yếu tố chi phí làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp hạ,
doanh nghiệp có điều kiện hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng

hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực
tiếp. Ngược lại, nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cho nên có thể nói, lợi nhuận có vai trò phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất - kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét điều
chỉnh hoạt động của mình đi đúng hướng. Ngoài ra lợi nhuận còn có vai trò là
nguồn tích luỹ để doanh nghiệp bổ sung vốn vào quá trình sản xuất, trích lập
các quỹ doanh nghiêp theo quy định như: Quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
trữ, quỹ khen thường, phúc lợi... từ các quỹ này giúp doanh nghiệp có điều
kiện bổ sung vốn, thực hiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư chiều sâu, đổi mới
hiện đại hoá máy móc thiết bị, tăng quy mô sản xuất, cũng như nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...vv.
Đối với cá nhân người lao động: Việc tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bổ sung vào các quỹ doanh nghiệp, tăng
quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc làm...vv từ đó giúp việc tái sản
xuất sức lao động được tốt hơn, tăng được năng suất lao động cũng như tạo
điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.2.2.2 Đối với xã hội
Hiệu quả kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Nhà nước thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sản xuất -
kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công
cụ, trong đó có công cụ thuế. Thông qua việc thu thuế lợi tức (nay là thuế thu
nhập doanh nghiệp) Nhà nước tạo lập được quỹ ngân sách Nhà nước - một
khâu quan trọng trong hệ thống tài chính - đóng vai trò là một nguồn vốn
trong xã hội, từ đó Nhà nước có thể thực hiện vai trò quản lý tài chính nhà
nước của mình như đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng (xây dựng đường xá, cầu cống, điện nước...) góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, thực
hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng

cường phúc lợi xã hội...
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu
quả của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường,
chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất - kinh doanh đến khâu tổ chức bán
hàng và dịch vụ cho thị trường. Hiệu quả kinh doanh là thước đo phản ánh cả
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
mặt lượng và mặt chất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động
từ nhiều nhân tố. Nhưng doanh nghiệp cần chú ý đến các nhân tố cơ bản sau
đây :
Nhân tố thứ nhất, Quy mô sản xuất, sản lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng
lên thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên, điều đó có thể tạo điều kiện
cho lợi nhuận cũng tăng lên.
Nếu như cung sản phẩm của doanh nghiệp lớn hơn cầu sản phẩm của thị
trường, doanh nghiệp phải hạ giá bán dẫn đến giảm doanh thu trong khi đó
chi phí không giảm làm cho doanh nghiệp không có lợi nhuận. Bởi vì
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Vậy đối với nhân tố sản lượng, doanh nghiệp cần nắm thông tin thị trường
một cách chính xác về nhu cầu sản phẩm thì mới có thể tăng được lợi nhuận
của doanh nghiệp lên.
Nhân tố thứ hai, giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất
ra sản phẩm mang tiêu thụ. Giá cả và chất lượng các yếu tố đầu vào gồm: Lao
động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... và phương tiện kết hợp các yếu tố
đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đến chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả tức là doanh nghiệp phải có biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất

và áp dụng các biện pháp nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm tác động trực tiếp đến lợi nhuận cuả doanh
nghiệp và có tác động ngược chiều. Nếu giá thành càng tăng, lợi nhuận càng
giảm.
Nhân tố thứ ba, giá bán hàng hóa dịch vụ cùng toàn bộ các hoạt động nhằm
thúc đầy quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
động marketing và công tác tài chính doanh nghiệp. Do giá bán đơn vị sản
phẩm chính là doanh thu tiêu thụ đơn vị sản phẩm nên trong điều kiện giá
thành và chất lượng đơn vị sản phẩm không đổi, giá bán tăng sẽ làm doanh
thu tăng từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nhưng trên thực tế, doanh
nghiệp không nên và không thể đưa giá bán sản phẩm của mình lên trên giá
chung của thị trường mà trái lại xu hướng hiện nay là: Lấy giá bán làm chiến
lược để chiến thắng trong cạnh tranh, bằng cách hạ giá bán trên cơ sở tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ, nhằm tăng doanh thu
dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh. Đó là một chính sách hết sức tiến bộ, đúng
đắn, cũng là một trong những hướng cơ bản để giả bài toán “hiệu quả kinh
doanh” cho nhà quản trị doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sản
xuất cái gì và sản xuất bao nhiêu là do thị trường quyết định. Do đó kết cấu
mặt hàng của doanh nghiệp phải thay đổi thường xuyên theo yêu cầu của thị
trường, nhằm đảm bảo việc sản xuất, tiêu thụ, thực hiện lợi nhuận được ổn
định.
Và nếu doanh nghiệp tăng được các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm
các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ tăng được lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Nhân tố thứ tư, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Như
chúng ta đã biết trong trường hợp cạnh tranh diễn ra sâu sắc thì đỏi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao khả năng của mình mới có thể tồn tại và đứng

vững trên thị trường. Sức cạnh tranh càng cao là động lực thúc đẩy doanh
nghiệp cải tiến hoạt động của mình nhằm thu được lợi nhuận. Trong trường
hợp mức cạnh tranh thấp hoặc không cạnh tranh doanh nghiệp dễ tìm kiếm lợi
nhuận và ngược lại. Đây chính là nhân tố tác động rất mạnh đối với quá trình
nói trên.
Nhân tố thứ năm, những nhân tố về nguồn lực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh đó là: nhân lực, thiết bị, công nghệ là những vấn đề quyết định đến
hiệu quả kinh doanh. Đây là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp, đòi
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
hỏi bản thân doanh nghiệp phải xem xét và tìm ra cách giải quyết phù hợp với
năng lực và khả năng của doanh nghiệp.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1 . Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động của
doanh nghiệp
=
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của
doanh nghiệp
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị kinh
doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương của doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong

kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao
động của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng số lao động bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Hệ số sử dụng lao động của
doanh nghiệp
=
Tổng số lao động được sử dụng của doanh nghiệp
Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng thời gian lao
động của doanh nghiệp
=
Tổng thời gian lao động thực tế của
doanh nghiệp

Tổng thời gian lao động định mức của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn cố định của
doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố định của
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp
=

Thời gian làm việc thực tế của
doanh nghiệp
Thời gian làm việc theo kế hoạch
của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp
=
Tổng tài sản cố định được huy động
của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số đổi mới tài sản cố định
của doanh nghiệp
=
Tổng giá trị tài sản cố định được
đổi mới của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp
- Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lưu động của
doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của

doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
của doanh nghiệp
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra
một đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động
của doanh nghiệp
=
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và
ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian một vòng quay của
doanh nghiệp
=
Thời gian kỳ phân tích của doanh
nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của

doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian
này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.5. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu để các nhà quản trị thực hiện
các chức năng của mình. Trong quá trình cạnh tranh, thị trường luôn mở ra
các cơ hội cũng như những thách thức, nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp.
Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt
của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động , tìm hướng đi
cho phù hợp. Doanh nghiệp có đứng vững và hoạt động hiệu quả hay không
chỉ có thể được khẳng định bằng các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Việc
xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản
xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các
nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết
quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử
dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào
trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử
dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Để việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ư-
u nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có
hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải.
Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ

là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của
mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó
còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp
là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp
phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố
kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù
đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy
mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta
buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh

nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận
cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng
phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt
hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh
tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa.
mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho
doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp
không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát
triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trư-
ờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả
hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện
nâng cao....
Thứ tư, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trư-
ờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn
tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH DLT TRONG 5 NĂM 2004-2008
2.1 Một số đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Quảng
Ngãi nói chung và Thành Phố Quảng Ngãi nói riêng có liên quan đến
hiệu quả kinh doanh của Doanh Nghiệp.

Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ,
Việt Nam. Được biết đến với tên gọi “ quê mía xứ đường “. Quảng Ngãi trải
dài từ 14˚32́ đến 15˚25’ Bắc, từ 108
o
06’ đến 109
o
04’ Đông, tựa vào dãy núi
Trường Sơn hướng ra biển Đông phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam
giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông.
Nằm ở vị trí trung độ của cả nước, Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km
về phía Bắc và cách Tp Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam.
Tỉnh Quảng Ngãi bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 13 huyện trong đó
có 1 huyện đảo, 7 huyện đồng bằng và 6 huyện miền núi. Nằm ở miền Nam
Trung bộ, có nhiều núi đồi cao, gò, thung lũng và biển cả chia làm các miền
riêng biệt. Miền núi chiềm gần bằng 2/3 diện tích. Miền đồng bằng đất đai
phần lớn là phù sa nhiều cát, đất xấu.
Tổng diện tích: 513.520 ha
Đất ở: 6594 ha
Đất nông nghiệp: 99.055 ha
Đất lâm nghiệp: 144.164 ha
Đất chuyên dùng: 20.797 ha
Đất chưa sử dụng: 37.061 ha
Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới và gió mùa. Nhiệt độ trung bình
25-26,9°C. Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa nắng. Khí hậu
có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông Bắc vì địa hình địa thế phía nam, và do
thế núi địa phương tạo ra. Mưa 2.198 mm/năm nhưng chỉ tập trung nhiều nhất
vào các tháng 9, 10, 11, 12, còn các tháng khác thì khô hạn. Dân số:
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
1.271.370 người (2004). Trong đó vùng đồng bằng là 1.064.879; vùng núi là

186.689 người và vùng hải đảo 19.802 người. Dân số tỉnh đang có xu hướng
hơi giảm về cơ học, theo kết quả điều tra chính thức ngày 01/04/2009, dân số
tỉnh Quảng Ngãi chỉ còn 1.217.159 người.
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Có cảng biển sâu nhất nước thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy sản xuất
mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài thông qua vận chuyển đường biển. Kinh tế
Quảng Ngãi trong những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ
nhờ vào việc xây dựng và đưa vào sản xuất các nhà máy lớn đóng tại khu
kinh tế Dung Quất, Sài Gòn – Dung Quất, ….Tỉnh Quảng Ngãi đã đề ra kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010 với phương hướng mục
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu như sau :
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục
huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa tỉnh ra
khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành tỉnh có trình độ phát triển khá, đạt
mức trung bình so với cả nước, trong đó công nghiệp có bước phát triển nhảy
vọt, đặc biệt là công nghiệp nặng, dịch vụ phát triển mạnh, nông nghiệp phát
triển theo hướng hàng hoá đa dạng và chất lượng. Cùng với Trung ương đẩy
mạnh xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, trọng tâm là hoàn thành
đúng tiến độ xây dựng Nhà máy lọc dầu. Giảm nhanh hộ nghèo, khuyến khích
làm giàu hợp pháp; phát triển văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi
trường; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Với các chỉ tiêu cụ
thể như sau :
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
1. Về kinh tế:
- Phấn đấu đạt mức tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân giai đoạn
2006 - 2010 khoảng 17 - 18%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt

khoảng 950 - 1.000 USD.
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư tăng bình quân: 4,5 - 5 %.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân: 32 - 33 %.
+ Công nghiệp: 41 - 42%;
+ Xây dựng: 13 - 14%.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng: 13 - 14 %.
- Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010:
+ Công nghiệp - xây dựng: 62 - 63%;
+ Dịch vụ: 22 - 23%;
+ Nông - lâm - ngư nghiệp : 15 - 16%.
- Tỷ trọng cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế chủ yếu đến năm 2010:
Công nghiệp 14,61%, dịch vụ 21,59% và nông nghiệp 63,8%.
- Tăng lượng khách du lịch hàng năm 15,63%, đến năm 2010 đạt trên 300.000
khách du lịch.
- Sản lượng lương thực năm 2010: đạt 420.000 tấn.
- Sản lượng mía cây năm 2010: đạt 500.000 tấn.
- Sản lượng thuỷ sản năm 2010: đạt 95.000 tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010: trên 100 triệu USD.
- Thu ngân sách năm 2010: trên 1.500 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm: đạt 68.000 - 70.000 tỷ đồng.
- Số thuê bao điện thoại bình quân đạt 30 máy/100 dân vào năm 2010 .
2. Chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ suất sinh bình quân hàng năm xuống khoảng 0,4 - 0,5%o. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,02%.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
- Đến năm 2010 có 80 - 85% hộ gia đình; 70 - 75% thôn, tổ dân phố; 90 -
95% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hoá.
- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm mỗi năm 33.000 lao động; lao động
qua đào tạo đạt tỷ lệ 28 - 30%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 20% vào năm 2010 (theo chuẩn mới).
- Hoàn thành xoá 17.000 nhà tạm cho hộ nghèo.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20% vào năm
2010.
- 100% trạm y tế có bác sỹ vào năm 2010.
- Đến năm 2007 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, phổ cập tiểu học đúng
độ tuổi. Tiến hành phổ cập THPT những nơi có điều kiện, riêng thành phố
Quảng Ngãi đạt chuẩn phổ cập giáo dục THPT vào năm 2010. Xây dựng 10%
trường mầm non, 50% trường tiểu học, 50% trường THCS, 50% trường
THPT đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đạt chỉ tiêu này cao hơn theo Quyết định
04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đến năm 2010 phủ sóng phát thanh và truyền hình trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường:
- Độ che phủ của rừng đến năm 2010 khoảng 45%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn dùng nước hợp vệ sinh 85%.
- Tỷ lệ cây xanh ở thành phố 80%, các thị trấn và trung tâm huyện lỵ đạt 50%
(theo quy hoạch chi tiết).
- 100% các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các dự
án có tác động đến môi trường được xử lý ô nhiễm môi trường.
- Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp ngay từ những năm đầu kế hoạch.
- Hoàn thành cấp và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp trong năm 2007.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
- 100% các huyện, thành phố, xã phường, thị trấn hoàn thành quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 vào năm 2007.
4. Chỉ tiêu về quốc phòng an ninh:
- Hàng năm chỉ tiêu tuyển quân đạt 100% kế hoạch.
- Xây dựng 85-90% xã phường thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ổn định 2% so với dân số; 100% thôn có
công an viên.
Trong những năm thực hiện chỉ tiêu này, có thể kể đến sự phát triển trong 2
năm đầu đã mang lại kết quả khả quan với những bảng số liệu cụ thể như sau
Kinh tế tỉnh Quảng Ngãi năm 2006 – 2007
Cơ cấu kinh tế ( % ) 2006 2007
Nông lâm ngư nghiệp 32 34
Công nghiệp – xây dựng 33,5 36
Dịch vụ 34,5 3
Tăng trưởng kinh tế 2006 2007
GDP 12,3 13
Nông lâm ngư nghiệp 4,3 5
Công nghiệp – xây dựng 25,7 27
Dịch vụ 11,2 12
GDP bình quân đầu người: 447 USD.
Tỉnh Quảng Ngãi có khu kinh tế Dung Quất với trái tim là nhà máy lọc
dầu Dung Quất, Công ty TNHH Công Nghiệp Nặng Doosan Việt Nam, …khu
kinh tế Tịnh Phong, Quảng Phú,….
Ngày 28 tháng 5 năm 2005 thị xã Quảng Ngãi được nâng cấp lên thành
phố trực thuộc tỉnh theo quyết định số 112/2005/ NĐ-CP của Chính Phủ Việt
Nam. Với vị trí được bao quanh bởi huyện Tư Nghĩa và huyện Sơn Tịnh, diện
tích tự nhiên 3.712 hecta, dân số gần 134.400 người, thành phố có 10 đơn vị
hành chính :
1. Phường Lê Hồng Phong
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
2. Phường Nguyễn Nghiêm
3. Phường Trần Hưng Đạo
4. Phường Nghĩa Chánh
5. Phường Chánh Lộ

6. Phường Nghĩa Lộ
7. Phường Trần Phú
8. Phường Quảng Phú
9. Xã Nghĩa Dũng
10. Xã Nghĩa Dõng
Thành phố Quảng Ngãi có khu công nghiệp Quảng Phú nơi ra đời các
sản phẩm như bia Dung Quất, nước khoáng Thạch Bích, sữa đậu nành Fami
Vinasoy, bánh kẹo Quảng Ngãi Biscafun. Thành phố có quốc lộ 1 A chạy
qua, có Ga đường sắt là một trong những ga chính trên trục bắc nam của
đường sắt thống nhất nằm cuối đường Nguyễn Chánh. Bến xe liên huyện, bến
xe liên tỉnh, cảng Sa Kỳ cách 12 cây số và cảng Dung Quất cách thành phố 15
cây số về phía đông bắc. Đặc biệt là sân bay Chu Lai cách thành phố Quảng
Ngãi 35 cây số về phía Bắc.
Công ty DLT là công ty kinh doanh các dịch vụ hàng không bao gồm
bán vé, các dịch vụ vận chuyển hàng không vì thế việc đưa vào sử dụng sân
bay Chu Lai là 1 bược tiến mới có ảnh hưởng rất lớn đối với công ty. Các khu
công nghiệp đóng tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và Thành Phố
Quảng Ngãi nói riêng đang góp phần tạo nên khoản thu đáng kể. Các công ty
lớn đóng tại địa bàn Quảng Ngãi là khách hàng lớn của VietNam Airlines nói
chung và công ty DLT nói riêng như Doosan Vina, Doosan Heavy, Nhà Máy
Lọc Dầu Dung Quất, ……Đây là các công ty lớn tầm cỡ thế giới chính vì vậy
họ có nhu cầu sử dụng hàng không rất lớn. Quảng Ngãi là tỉnh giáp 2 sân bay
lớn và trọng điểm của miền Trung là sân bay Chu Lai và sân bay Đà Nẵng.
Công ty là đại lý chính thức và duy nhất của hãng hàng không quốc gia Việt
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Nam, đồng thời cũng hợp tác thương mại với 1 số hãng hàng không khác như
Korean Airlines, Asian Airlines, American Airlines,…tại tỉnh Quảng Ngãi.
2.2 Quá trình xây dựng và phát triển của công ty TNHH DLT
Khi nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới, nhiều văn bản

pháp luật về quản lý kinh tế ra đời nhằm thế chế hóa đường lối đổi mới đã xác
lập và từng bước củng cố địa vị pháp lý của nền kinh tế tư nhân nói chung và
của các công ty TNHH nói riêng. Trong thời kỳ này, hàng vạn công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân ra đời và phát triển nhanh chóng cả về số lượng
lẫn chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường mới.
Công ty DLT được thành lập vào ngày 23 tháng 3 năm 2002 theo quyết
định số 454/GP – UB do Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội cấp, có trụ sở
tại 232 Phan Đình Phùng, Quảng Ngãi. Ban đầu là 1 công ty với qui mô nhỏ
về cả nhân lực và cơ sở vật chất. Xuất phát từ đại lý vé máy bay của
VietNamAirlines, sau quá trình hoạt động kinh doanh công ty đẩy mạnh đầu
tư phát triển lên thành công ty có qui mô lớn hơn và đa dạng về dịch vụ, loại
hình kinh doanh. Ngày 10 tháng 4 năm 2002, Công ty TNHH DLT đã được
cấp giấy phép kinh doanh số 040245 với ngành nghề kinh doanh chính là :
vận chuyển hàng không, thương mại dịch vụ du lịch,…Hiện nay công ty có 1
nhà hàng lớn với các món ăn đặc sản tên là Cơm Niêu nằm trên đường Hai Bà
Trưng Thành Phố Quảng Ngãi, là đơn vị nhận làm thủ tục đi nước ngoài, gia
hạn visa, làm giấy xuất nhập cảnh. Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng
khách sạn hiện nay công ty có 1 khách sạn nằm rải rác trên khắp thành phố
Quảng Ngãi đó là : Khách sạn Bình Minh nằm trên đường Quang Trung.Qua
5 năm đầu tư phát triển hiện công ty đã có đội ngũ nhân viên lên đến hơn 50
người, tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác như du lịch, vận tải hàng
không,…
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Đến nay trụ sở công ty đã là 1 tòa nhà 5 tầng khang trang với đầy đủ
trang thiết bị, các phòng ban với các chức năng nhiệm vụ riêng đáp ứng yêu
cầu công việc.
- Năng lực tài chính của công ty :
+ Vốn pháp định : 7,500,000,000 vnd được đóng góp bởi các thành viên :
1. Ông Nguyễn Huy Yên : 4,000,000,000 vnd ( Giám Đốc )

2. Bà Nguyễn Thị Hạnh : 2,500,000,000 vnd ( Phó Giám Đốc )
3. Bà Lâm Thị Xuân Mỹ : 1,000,000,000 vnd (Trưởng phòng kinh doanh)
+ Vốn lưu động : 10,000,000,000 vnd
+ Dịch vụ tài chính hỗ trợ kinh doanh
- Nhân lực :
Tổng số lao động hiện nay của công ty là 54 người bao gồm : 15 cán bộ
công nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học, 4 cán bộ kỹ thuật phụ
trách máy móc, tin học, 8 người trình độ Cao đẳng, 9 người trình độ trung cấp
và 5 bảo vệ, 2 lái xe và 11 công nhân lao động chân tay phục vụ tại khách sạn
và nhà hàng.
- Cơ cấu tổ chức của công ty :
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 23
Phòng
Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Phòng
Hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
IT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Mô hình: ( Nguồn từ phòng hành chính )

* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám
đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự
chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh
của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán
rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
Nghiên cứu phương án xây dựng và phát triển công ty .
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến dịch vụ một cách đầy đủ chính xác.
* Phòng IT:
Chuyên về các thiết bị máy tính, công nghệ thông tin liên quan đến hệ thống
mạng của công ty. Bảo trì, sửa chữa khi máy có vấn đề. Do đặc thù công việc
mọi giao dịch đều thực hiện trên hệ thống máy tính và mạng Internet nên yêu
cầu tính ổn định và chính xác rất cao.
* Phòng hành chính : Tổ chức mau sắm phương tiện việc làm, văn phòng
phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng
trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Trong tương lai gần công ty sẽ thành lập thêm 1 phòng ban mới với tên gọi là

Phòng Marketing. Phòng này sẽ nhận trách nhiệm về các vấn đề liền quan đến
việc quảng bá hình ảnh của công ty đến với đông đảo khách hàng.
2.3 Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH DLT trong 5 năm 2004 – 2008
Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động kinh doanh của công ty trải qua
không ít khó khăn. Những năm trước đây, do kinh tế của Tỉnh chưa phát triển
mạnh, khu kinh tế Dung Quất đang trong quá trình xây dựng và thu hút đầu tư
nên nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty còn rất thấp. Những năm gần đây,
nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ và nền kinh tế của Tỉnh Quảng Ngãi
cũng có những bước tiến quan trọng đặc biệt là khi khu kinh tế Dung Quất,
Sài Gòn – Dung Quất không ngừng phát triển với đầy rẫy các công ty lớn thay
nhau thành lập trụ sở, nhà máy sản xuất tại đây. Chính quyền tỉnh và địa
phương cũng ra sức đổi mới cơ chế chính sách thông thoáng hơn nhằm tạo
điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư từ nước ngoài. Theo đà trên, mức tăng
trưởng của dịch vụ du lịch, vận tải tăng lên tạo đà cho công ty phát triển mạnh
mẽ hơn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay công ty đang phải chịu đựng áp lực cạnh
tranh rất lớn đến từ các công ty khác đóng trên địa bàn cùng kinh doanh một
số loại hình dịch vụ giống nhau. Mặc dù vậy nhưng nhờ tạo dựng được uy tín
và không ngừng cố gắng cải thiện chất lượng dịch vụ nên đến nay công ty vẫn
dành được những thành quả kinh doanh, lợi nhuận đáng kể.
Kết quả thực hiện kế hoạch về tổng doanh thu và tổng sản lượng của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 25

×