Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chi nhánh ngân hàng công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.23 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐẶNG PHƯƠNG THANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2002


Mục
Lục

Trang

Lời
mở
đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài-------------------------------------------- 1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài----------------------------------------2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn------------2
4. Phương pháp nghiên cứu---------------------------------------------- 2
5. Ý nghóa thực tiễn của luận văn---------------------------------2
6. Bố cục của luận văn-------------------------------------------------- 3
Chương 1: Tín dụng và hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng trong nền kinh tế .
1.1.-----------------------------------------------------Tổng quan về tín dụng
4
1.1.1.-------------------------------------------------Khái niệm về tín dụng


4
1.1.2.--------------------------------------------------Các hình thức tín dụng
5
1.1.2.1.-----------------------------Căn cứ vào thời hạn tín dụng
5
a.Tín dụng ngắn hạn--------------------------------------------- 5
b.Tín dụng trung hạn---------------------------------------------- 5
c. Tín dụng dài hạn----------------------------------------------- 5
1.1.2.2.---------------------------Căn cứ vào đối tượng tín dụng
6
a.Tín dụng vốn lưu động--------------------------------------- 6
b.Tín dụng vốn cố định----------------------------------------6
1.1.2.3.-------Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
6
a.Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá--------6
b.Tín dụng tiêu dùng-------------------------------------------- 6
1.1.2.4.-----------------------------Căn cứ vào chủ thể tín dụng
7
a.Tín dụng thương mại-------------------------------------------- 7
b.Tín dụng ngân hàng------------------------------------------ 7
c.Tín dụng nhà nước-------------------------------------------- 8
1.1.2.5. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối
với khách hàng-----------------------------8
a.Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản--------------8
b.Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản-----8
1.1.3.-----------------------Chức năng và vai trò của ngân hàng
9
1.1.3.1.Chức năng của tín dụng---------------------------------- 9
2



a.Chức năng tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ theo
nguyên tắc có hoàn trả--------------------9
b.Chức năng tiết kiệm tiền mặt----------------------9
c. Chức năng phản ảnh một cách tổng

3


hợp và kiểm soát quá trình
hoạt động của nền kinh tế----------------10
1.1.3.2. Vai trò tín dụng của ngân hàng-----------------------10
1.2.--------------------------------------------------------------------------------------Hi
ệu quả tín dụng ngân hàng---------------------------------------12
1.2.1.----------------------------------------------------------------------------Đo
ái với nền kinh tế xã hội---------------------------------12
1.2.2.----------------------------------------------------------------------------Hi
ệu quả đối với khách hàng----------------------------13
1.2.3.----------------------------------------------------------------------------Hi
ệu quả đối với ngân hàng------------------------------14
1.2.4. Đặc trưng rủi ro trong hoạt động
tín dụng ngân hàng---------------------------17
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Vónh Long
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế của tỉnh Vónh Long và
hoạt động kinh
doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Vónh Long- -20
2.1.1.
Đặc điểm tình hình kinh tế

của tỉnh Vónh Long-------------------------------20
a.Địa lý tự nhiên---------------------------------------------20
b.Tình hình kinh tế địa phương----------------------------22
2.1.2.
Tình hình hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Vónh Long-----------------------24
a.Lịch sử hình thành chi nhánh------------------------24
b.Bộ máy và tổ chức-----------------------------------26
2.2.

Thực trạng hoạt động tín dụng
trong những năm qua (từ 1998-2000)------------------27
2.2.1.------------------------------------------------------------------------Ng
uồn vốn huy động-----------------------------------------27
2.2.2.------------------------------------------------------------------------Ng
hiệp vụ cho vay-----------------------------------------------28
2.2.3.
Hiệu quả tín dụng của Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Vónh Long------------------32
a.Hiệu quả hoạt động kinh doanh--------------------32
b.Hiệu quả của hoạt động tín dụng----------------33

2.3.

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Vónh Long-----------------------------36
2.3.1.------------------------------------------------------------------------Nh
ững thành tích đã đạt được---------------------------36

a.Đối với nền kinh tế tại tỉnh Vónh Long--------36
b.Đối với khách hàng------------------------------------37
c. Đối với Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Vónh Long--------------------------37


2.3.2.------------------------------------------------------------------------Nh
ững mặt tồn tại--------------------------------------------37
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Vónh Long
3.1.

Định hướng phát triển


ngân hàng từ 2001 đến 2010-----------------------------44
3.1.1.
Định hướng phát triển
hệ thống ngân hàng--------------------------------44
3.1.2.
Định hướng phát triển hệ thống
Ngân hàng Công thương Việt Nam-------------------45
3.1.3.
Định hướng phát triển kinh tế của
tỉnh Vónh Long đến năm 2010----------------------45
3.1.4.
Định hướng phát triển của
Chi nhánh Ngân hàng

Công thương Vónh Long-------------------------------45
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng công thương Vónh Long------------------46
3.2.1.------------------------------------------------------------------Mục tiêu
----------------------------------------------------------------------------46
3.2.2.------------------------------------Những giải pháp chủ yếu
----------------------------------------------------------------------------47
3.2.2.1.--------------------------------Nguồn vốn tự huy động
47
3.2.2.2.-------------------------------Mở rộng đầu tư tín dụng
48
3.2.2.3.
Nâng cao chất lượng và
hạn chế rủi ro tín dụng---------------------------50
3.2.2.4.
Tập trung xử lý nợ quá hạn
và lành mạnh hoá
môi trường đầu tư-----------------------53
3.2.2.5.
Đẩy mạnh hoạt động
dịch vụ ngân hàng-------------------------53
3.2.2.6.
Tuyển dụng lao động và
đào tạo cán bộ-------------------------54
3.2.2.7.----------------------------Chính sách quản lý vó mô
55
Kết luận-----------------------------------------------------------------------59
Tài liệu tham khảo----------------------------------------------------------61


Lời mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Ngân hàng thương mại là một trong những tác nhân
chủ yếu để phát triển nền kinh tế - xã hội, tuy nhiên sau
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp Nhà nước nói chung và các Ngân hàng thương mại
nói riêng đã bộc lộ nhiều yếu kém trong quản lý kinh
doanh, gây ra tồn tại lớn, mà nổi cộm là các khoản nợ


xấu tồn đọng ước tính trên hàng chục nghìn tỷ VNĐ, những
khoản nợ xấu này ảnh hưởng không nhỏ đối với bản thân
hệ thống Ngân hàng mà cả đến nền kinh tế, trong đó hệ
thống Ngân hàng Công thương Việt Nam sau những vụ việc
của Minh Phụng,


Epco, Tamexco… đã gây ra nợ quá hạn chiếm khoảng 15%
trong tổng dư nợ, cao hơn so với qui định của ngành là 2%.
Khó khăn phức tạp này không thể giải quyết trong thời
gian 2, 3 năm được. Vì vậy nền kinh tế đã khó khăn lại càng
khó khăn hơn. Từ đó đã ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của
cán bộ công nhân viên trong ngành là co cụm, không
dám mở rộng đầu tư. Trong khi đó nguồn tiền huy động
trong ngân hàng tồn động lớn, làm cho lưu thông hàng
hóa bị ách tắc, giảm sức mua của đồng tiền, nền kinh tế
bị trì trệ, tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và quốc

tế.
Từ thực trạng bức xúc hiện tại trên của nền kinh tế,
của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Vónh Long là một đơn vị phụ thuộc
Ngân hàng Công thương Việt Nam nên cũng không thoát
khỏi tình trạng chung của đất nước, nhưng mức độ ảnh
hưởng có nhỏ hơn, nợ quá hạn chiếm 4,5% trên tổng dư
nợ, trong đó nợ khó đòi chiếm 4,2 % trên tổng dư nợ. Đây
là tình trạng báo động, làm trăn trở cho những người làm
công tác quản lý đơn vị, mà nhất là đối với cán bộ tín
dụng. Cần phải nghiên cứu tìm hiểu rõ nguyên nhân để
có giải pháp hữu hiệu nhất nhằm phát triển đơn vị một
cách an toàn và hiệu quả đồng thời giảm thấp được nợ
quá hạn. Đó là việc “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Vónh Long”
trong nền kinh tế.
2.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, mục đích nghiên cứu
đề tài của chúng tôi là muốn góp một phần vào việc
làm lạnh mạnh hoá tài chính của chi nhánh, từng bước
nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung
và của Ngân hàng Công thương Vónh Long nói riêng có đủ
sức đứng vững trên thương trường đang diễn ra sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng trong nước
đặc biệt và khó khăn nhất là chúng ta phải đối mặt cạnh
tranh với các Ngân hàng nước ngoài lớn hàng đầu thế
giới như Citibank, BNP, Deuchbank,… sau khi Việt Nam ký hiệp
định thương mại Việt – Mỹ.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Chỉ nghiên cứu trong phạm vi Chi nhánh của Ngân
hàng Công thương Việt Nam tại tỉnh Vónh Long.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với
các phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp,
mô hình hóa, so sánh, thống kê để rút ra những căn cứ
có tính quy luật.
5.
Ý nghóa thực tiễn của luận văn:
Nhằm khơi tăng nguồn vốn huy động chủ động mở
rộng nghiệp vụ cho vay và đầu tư , giảm được nợ quá hạn,
phòng và chống được rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân
hàng, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền của nhân
dân và Nhà nước, chống thất thoát và tăng tích lũy cho


Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Vónh Long nói riêng và
hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung, có
điều kiện từng bước hiện đại hóa hệ thống Ngân hàng
Công thương, tăng lợi thế so sánh, thúc đẩy hoạt động
Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn.
6.
Bố cục của luận văn:
Gồm có 3 chương, chi tiết như sau:
- Chương 1: Tín dụng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng trong
nền kinh tế.



- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân
Hàng Công Thương Vónh Long.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Vónh Long.
- Kết luận.


CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA
NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH
TẾ
1.1. Tổng quan về tín dụng:
1.1.1.

Khái niệm về tín dụng:

Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh: Creditium
có nghóa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong tiếng Anh được gọi là
Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghóa là
sự vay mượn.
Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công
lao động, sản xuất và trao đổi hàng hóa. Trong quá trình trao
đổi hàng hóa đã hình thành những sự kiện nợ nần lẫn
nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán. Như
vậy, hiểu theo nghóa hẹp, tín dụng là một quan hệ kinh tế
hình thành trong quá trình chuyển hóa giá trị giữa hình thái
hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ
chức khác hay từ tay người này sang tay người khác, theo
nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất
định.

Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật,
hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải
hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn
hơn. Khoảng giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng,
nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.


Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa
dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng nào đi nữa thì tín dụng cũng
luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hóa,
nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của những quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Mục đích và
tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản
xuất hàng hóa trong xã hội quyết định. Sự vận động của
tín dụng luôn luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
của phương thức sản xuất trong xã hội đó.
1.1.2.

Các hình thức tín dụng:

Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa
dạng và phong phú.
Người ta thường dựa vào các tiêu thức sau đây để tiến hành
phân loại tín dụng.
1.1.2.1.

Căn cứ vào thời hạn tín dụng:


Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia ra làm 3 loại:
a.

Tín dụng ngắn hạn:

Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới
một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân .
b.

Tín dụng trung hạn:

Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến
5 năm. Loại tín dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời
hạn thu hồi vốn nhanh.
c.Tín dụng dài hạn:
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5
năm. Loại tín dụng này được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn. Chẳng hạn như: đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường sắt, bến cảng, sân
bay…).
Tín dụng trung dài hạn được đầu tư để hình thành vốn
cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản
xuất.
1.1.2.2.


Căn cứ vào đối tượng tín dụng:

Dựa theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại:
a.

Tín dụng vốn lưu động:

Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp
để hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc cho vay
để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín
dụng này thường được chia ra thành các loại: cho vay dự trữ
hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán


các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu các chứng từ có
giá.
b.

Tín dụng vốn cố định:

Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cung cấp
nhằm hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín
dụng này thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các


xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín
dụng này là trung hạn và dài hạn.
1.1.2.3.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín
dụng:
Dựa theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại:
a.

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Đây là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
b.

Tín dụng tiêu dùng:

Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp phát cho
cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này
thường được cung cấp cho việc mua sắm, sửa chữa nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình như: tủ
lạnh, máy giặt… Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới
hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng
hóa. Việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng,
hợp tác xã tín dụng, quỹ tiết kiệm và các tổ chức tín dụng
khác cung cấp. Còn việc cấp phát tín dụng dưới hình thức
hiện vật thường do các công ty, các cửa hàng thực hiện.
1.1.2.4.

Căn cứ vào chủ thể tín dụng:

Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia thành 3 loại sau
đây:
a.

Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chiụ
hàng hóa.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng
thương mại là giấy nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay
gọi tắt là thương phiếu (commercial paper). Đây là một dạng
đặc biệt của khế ước dân sự xác định trái quyền cho
người bán và nghóa vụ phải thanh toán nợ của người mua
khi món nợ đáo hạn. Như vậy, thương phiếu chính là phiếu
nợ xuất phát từ việc mua bán chịu hàng hóa. Hay nói cách
khác, thương phiếu là một chứng khoán cho người sở hữu
quyền lãnh một số tiền ghi trên thương phiếu vào một
ngày nhất định trong tương lai đã được định trước ở hiện tại.
b.

Tín dụng ngân hàng:

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp
và cá nhân.
Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình
thức hàng hóa, còn tín dụng ngân hàng được cung cấp
dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và bút tệ. Trong
quan hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là một
tổ chức trung gian, với tư cách vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay.


c.Tín dụng nhà nước:

Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng, mà trong đó
nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu
của ngân sách nhà nước, đồng thời là người cho vay để


thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý
kinh tế xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
1.1.2.5.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với
khách hàng:
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia ra làm 2 loại:
tín dụng có đảm bảo bằng tài sản và tín dụng không có
đảm bảo bằng tài sản.
a. Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản:
Là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo
đó nghóa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành
bằng vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba.
b. Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản
(còn gọi là tín chấp) có 3 loại:
b.1- Tổ chức tín dụng cho vay đối với các khách
hàng có tín nhiệm và khả năng tài chính trong việc sử
dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi.
b.2- Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có
đảm bảo theo chỉ định của nhà nước như sau:
Cho vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương
trình kinh tế đặc biệt, chương trình trọng điểm của nhà
nước, thuộc khách hàng được hưởng chính sách tín dụng ưu
đãi về điều kiện vay vốn theo quy định của chính phủ.

b.3- Tổ chức tín dụng cho vay qua sự bảo lãnh
bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.


1.1.3. Chức năng và vai trò tín dụng của
ngân hàng:
1.1.3.1.

trả:

Chức năng của tín dụng:

Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có 3 chức năng sau
đây:
a.

Chức năng tập trung và phân phối lại
vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn

Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhờ chức
năng này, tín dụng thu
hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và
phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung
vốn cho xí nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm phục
vụ cho sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống của nhân
dân. Hiện nay, vốn tín dụng là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ vốn lưu động của các xí nghiệp. Ngoài ra, vốn tín
dụng còn là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong lónh vực vốn
cố định.

Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn
tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng 2 cách:
phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
- Phân phối trực tiếp là việc phân phối lại vốn từ chủ thể
có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử
dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phương
pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty.
- Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện
thông qua các tổ chức tài chính trung gian như: ngân hàng,
hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính…
b.

Chức năng tiết kiệm tiền mặt:

Trước tiên, tiền tệ lưu thông là hóa tệ, nhưng khi các
quan hệ tín dụng phát triển đã làm xuất hiện việc lưu
thông các dấu hiệu giá trị.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng ngày
càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó nó đã thúc
đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này đã làm
giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm
được chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng như: in tiền, đúc
tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…, đồng thời cho phép nhà
nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông
hàng hóa phát triển.
c.Chức năng phản ảnh một cách tổng hợp và kiểm
soát quá trình hoạt động của nền kinh tế:

Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất,
tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và


nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế do đó, tín
dụng còn được xem là một trong những công cụ quan trọng
của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện
các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế của đất nước.
Mặt khác, trong việc thực hiện chức năng tiết kiệm
tiền mặt, gắn liền với việc phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh
và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong
nền kinh tế.
1.1.3.2.

Vai trò tín dụng của ngân hàng:


Dựa vào các chức năng trên tín dụng có vai trò rất
quan trọng trong thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông
hàng hóa, xã hội hóa sản xuất, phát triển nền kinh tế. Vai
trò của tín dụng bao gồm hai mặt tích cực, mặt tốt và mặt
tiêu cực, mặt xấu. Mặt xấu là để tín dụng phát triển tràn
lan không kiểm soát, thì chẳng những không làm cho nền
kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể tác
động xấu ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội.
Mặt tích cực, tín dụng có vai trò to lớn sau đây:
a.Một là: công cụ tập trung và tích lũy vốn, tín dụng góp
phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.

Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung
vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn bao
gồm vốn cố định, vốn lưu động.
- Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư.
- Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng
đồng vốn.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh
tế – xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ
mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
b.
Hai là: tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định
giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và
phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm
khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền
mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm
phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác,
do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín
dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước…
c. Ba là: tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn
việc làm, và ổn định trật tự xã hội.
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng
gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao

động. Mặt khác, nhờ vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả
năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã
hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… do
đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để
tạo ra lực lượng sản xuất mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, khi đời sống được
ổn định, ai cũng có công ăn việc làm… Đây là vấn đề
quan trọng để ổn định trật tự xã hội.


d.
Bốn là: tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc
mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại,
mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng
không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra
cả phạm vi quốc tế: đối với các nước kém phát triển và
phát triển thì có nguồn lao động, tài nguyên…, rẻ


nhưng thiếu vốn. Trái lại đối với các nước phát triển thì
cần mở rộng đầu tư thu lợi nhuận, do đó hoạt động tín dụng
thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau
trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các
nước có điều kiện xích lại gần nhau và cùng phát triển.
1.2. Hiệu quả tín dụng ngân hàng:
1.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội:
Vốn tín dụng tác động vào quá trình sản xuất, kinh
doanh và làm cho giá trị sản phẩm xã hội gia tăng trực

tiếp và gián tiếp.
Giá trị sản phẩm gia tăng trực tiếp là những giá trị
do các dự án có vốn tín dụng tác động làm tăng thêm.
Giá trị sản phẩm gia tăng gián tiếp là những giá trị
thu được từ những hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây
chuyền từ các dự án có vốn tín dụng mang lại.
Ngoài ra nguồn vốn tín dụng phát triển sẽ phát huy
tốt nguồn nội lực, bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên,
tiết kiệm nguồn nhân lực trong nước giảm sự lệ thuộc ở
nước ngoài, bảo vệ sự độc lập, tự chủ của dân tộc, ổn
định được chính trị từ đó nó sẽ có tác động tích cực trở lại
tích cực trở lại nền kinh tế, làm cho nền kinh tế phát triển
vững chắc hơn từ đó góp phần:
- Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp.
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.
- Góp phần phát triển các ngành nghề khác theo phản ứng
dây chuyền.
- Đóng góp ngân sách nhà nước do các dự án mang lại.
- Thay đổi mẫu mã, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã
hội.
1.2.2.

Hiệu quả đối với khách hàng:

- Đối với khách hàng gởi tiền: là nơi cho những người có
vốn dư thừa hoặc tạm thời nhàn rỗi gửi vào một cách an
toàn và tuyệt đối không phải trả phí gửi tiền, mà lại có
thêm một khoản thu nhập tiền lãi do ngân hàng hoàn trả.
- Đối với khách hàng đi vay: là nơi giúp cho những người thiếu

vốn hoặc thiếu vốn tạm thời có thể tìm được nguồn vốn
bổ sung kịp thời, với phương tiện thanh toán nhanh do ưu thế
về mạng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng và không
bị giới hạn về khối lượng. Qua đó hoạt động tín dụng ngân
hàng đã góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, kinh doanh
được mở rộng, cải tiến, đổi mới… của khách hàng được
liên tục không bị gián đoạn do đó tạo ra sản phẩm ngày
càng nhiều mà không phải đi vay nặng lãi nên chi phí
giảm, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động.
Các chỉ tiêu tín dụng đánh giá hoạt động của khách
hàng:


Số vòng chu

Doanh số trả nợ
=

chuyển tín dụng

Dư nợ bình quân trong kỳ

Số vòng chu chuyển của vốn tín dụng càng cao chứng
tỏ đơn vị hoạt động tốt. Kỳ chu chuyển
trong kỳ

Số ngày



vốn tín dụng

=
Số vòng quay vốn tín dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tiết
kiệm của doanh nghiệp. Tỷ lệ sinh lời

vốn tín dụng

Lợi nhuận ròng
=
Vốn tín dụng sử dụng bình quân

Tỷ lệ này càng cao thì đơn vị hoạt động càng có hiệu
quả.
1.2.3.

Hiệu quả đối với Ngân hàng:

Hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh
tế thị trường là hoạt động kinh doanh với mục đích là lợi
nhuận, lợi nhuận của ngân hàng là kết quả của tổng
nguồn thu nhập trừ đi tổng chi phí.
Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại, người ta sử dụng các tỷ lệ đo lường khả
năng sinh lời quan trọng nhất của Ngân hàng hiện nay gồm
có:
Tỷ lệ thu nhập
(1)


Thu nhập sau thuế
(ROE) =
trên vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu

Ý nghóa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn của
ngân hàng. Hệ số càng lớn thì khả năng sinh lời tài chính
càng lớn.


Tỷ lệ thu nhập
(2)
ROA) =
trên tổng tài sản

Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản
lý tài sản Có. Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói
trên sẽ càng lớn.
Tỷ suất
(3)
doanh lợi

Lợi nhuận thuần

=
Tổng tài sản Có sinh lời

Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm:
- Các khoản cho vay
- Đầu tư chứng khoán
- Tài sản Có sinh lời khác
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản
Có sinh lời. Tỷ suất này cách gần ROA (2) thì hiệu suất sử
dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.
Trong nguồn vốn đầu tư và cho vay, việc thu đủ gốc và
lãi luôn luôn đạt dưới 100%, do vậy người ta sử dụng hai
chỉ tiêu: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi cận biên là thước đo tính hiệu quả như khả năng
sinh lời. Chúng chỉ ra năng lực của Hội đồng quản trị và
nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của
các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí
dịch vụ so với mức tăng của chi phí, chủ yếu là chi phí trả
lãi cho tiền gởi các khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền
lương của nhân viên và phúc lợi).
Thu nhập từ
chi phí trả lãi
các
khoản cho
- cho tiền gởi và
Tỷ lệ thu
đầu tưvay,
chứng
nợ khác.
(4)nhập

lãi cận = khoán.
biên
(NIM)
Tổng tài sản
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch
giữa thu từ lãi và chi phí
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động
kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các
nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

(5)

Tỷ lệ thu nhập
=
ngoài lãi cận biên

Thu ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
Tổng tài sản

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức
chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là thu phí từ
các dịch vụ với chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu
gồm tiền lương, chi phí sửa chữa bảo hành thiết bị, chi phí
tổn thất tín dụng.


Một chỉ tiêu đo lường hiệu quả thu nhập truyền thống
khác mà các nhà quản lý thường sử dụng để điều hành
ngân hàng là chênh lệch lãi suất bình quân (hay chênh
lệch lãi suất đầu vào – đầu ra) được tính như sau:



×