Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.91 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc huy động vốn và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong
điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì, tăng khả
năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các ngân hàng
thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp
lý. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn các ngân hàng huy động được là chưa
lớn, mặt khác không ít ngân hàng phải đối mặt với tình trạng mất cân đối
trong cơ cấu vốn. Vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn là mục
tiêu cấp bách đối với hệ thống các ngân hàng trong mọi thời kỳ.
Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng là chi nhánh cấp 1 Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Hoạt động trong môi trường cạnh trạnh mới, Chi nhánh
gặp phải nhiều khó khăn. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh, dù đã có
những thành công nhất định, nhưng không phải không còn hạn chế. Nếu
không tăng cường huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp
tục phát triển. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình
hình tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang
tính lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng là vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
vừa qua. Em quyết định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu


quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân Hàng

− Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
− Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
− Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi
nhánh NHCT Hai Bà Trưng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
− Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường
− Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHCT
Hai Bà Trưng
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quý trình
nghiên cứu viết chuyên đề là: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra

chọn mẫu, …
5. Bố cục chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu
tham khảo, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I

: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

thương mại
Chương II

: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng công

thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, trong khi vấn đề
nâng cao hiệu quả huy động vốn là một vấn đề rộng và phức tạp nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học viện Ngân Hàng


giáo và các cô, chú cán bộ trong ngân hàng để có thể bổ sung hoàn thiện hơn
vốn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. VỐN HUY ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động và tạo lập
được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi. Vốn bao
gồm: vốn huy động, vốn đi vay, vốn tự có, vốn khác.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn
trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Vốn này luôn
biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một
tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.1.2 Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Huy động vốn tiền gửi
 Tiền gửi không kỳ hạn

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26



Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện Ngân Hàng

Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân tại ngân hàng nhằm
mục đích thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán
qua ngân hàng).
Loại tiền gửi này được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được hưởng
lãi vì khách hàng có thể rút vốn ra bất cứ lúc nào phục vụ cho việc chi trả qua
các hình thức như : Séc, ủy nhiệm chi,… chính vì vậy đây là nguồn vốn có
tính chất ổn định thấp, ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng vốn này.
Tuy nhiên, đối với ngân hàng thì đây lại là nguồn vốn có chi phí huy động
thấp. Trước đây loại tiền gửi này ngân hàng không trả lãi, hiện nay thì có trả
lãi nhưng lãi suất thấp.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân
hàng về thời gian rút tiền. Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn với mục đích tích
lũy và hưởng lãi.
Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có kỳ hạn dài và lãi suất
cao. Nhưng nếu khách hàng rút trước hạn thì khách hàng chỉ có thể hưởng
mức lãi suất không kỳ hạn hoặc một mức lãi suất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán
và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng phần lớn vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hóa tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư, nhưng do nhu cầu chi

tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn để
hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho khoản tiền nhàn rỗi đó, chứ không có nhu
cầu thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được hưởng
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện Ngân Hàng

lãi suất thấp và khách hàng được ngân hàng trao cho một quyển sổ tiết kiệm
để giao dịch khi đến ngân hàng. Đối với khoản tiền gửi này, chủ tài khoản có
thể rút tiền ra bất cứ lúc nào nếu có nhu cầu mà không phải báo trước. Khác
với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ
hanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tài khoản này thường không lớn
nhưng ít biến động hơn so với tiền gửi thanh toán. Vì thế, đối với loại tiền gửi
này các NHTM thường phải trả với mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh
toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể huy động số vốn này.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư và do
nhu cầu cần chi tiêu được xác định trước, có kế hoạch nên khách hàng gửi vào
ngân hàng với mục đích chính là để hưởng lãi.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn, tùy theo chính
sách của từng ngân hàng, khách hàng có thể được trả lãi theo lãi suất không
kỳ hạn hoặc có cách tính phù hợp tùy theo thời gian gửi thực tế. Do tính chất
ổn định cao hơn nên tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn

tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
1.1.2.2. Phát hành giấy từ có giá
Ngoài hình thức huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi, các NHTM còn
phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là
phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là phiếu nợ trung và dài
hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục
đích với sự chấp thuận của NHTW hoặc Hội đồng chứng khoán Quốc gia.
Đối với hình thức huy đông vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất
tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà
vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực hiện huy

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện Ngân Hàng

động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết
định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy
động.
1.1.2.3. Vốn đi vay và vốn khác
Các NHTM có thể tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng
trên thị trường tiền tệ và vay NHTW dưới các hình thức triết khấu hay vay có
đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi

mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
Các NHTM còn có thể tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý
hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, thông
qua việc sử dụng các phương tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải
ký gửi một bộ phận tiền vào ngân hàng và trên cơ sở đó các ngân hàng có thể
sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài khoản để đưa vào hoạt động kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các ngân hàng cần chú trọng phát triển các dịch vụ
và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
1.1.3. Vai trò của vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn
của ngân hàng. Nó có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động kinh doanh
của NHTM. Nguồn vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục
tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo thế chủ động
trong kinh doanh.
• Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Các tổ chức kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng muốn tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình trước tiên cần có vốn. NHTM là tổ chức kinh
doanh loại hàng đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và
thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Ngân hàng nào trường vốn là
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học viện Ngân Hàng


ngân hàng đó có thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu
cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc
tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
• Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa
năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó,
tất yếu trên thương trường sức mạnh của ngân hàng sẽ tăng lên.
• Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng
như các hoạt động kinh doanh khác của NHTM.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là an toàn và sinh lời.
Một ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả
năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời ngân hàng có thể
phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình thức huy động, từ đó
giảm chi phí huy động vốn và thu phí thanh toán. Bên cạnh đó, ngân hàng còn
có thể giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi
vốn tiền gửi lớn.
• Vốn huy động tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô và đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh.
Để tồn tại và phát triển thì ngân hàng phải không ngừng mở rộng quy
mô và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Nhờ nguồn vốn lớn, bên cạnh các hoạt động kinh doanh
truyền thống như tín dụng đầu tư chứng khoán,… ngân hàng có thể phát triển

Đỗ Văn Thiết


NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Học viện Ngân Hàng

nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức như séc, thẻ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi… Việc đa dạng hoá hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng có thể phân tán
rủi ro, mở rộng phạm vi hoạt động ra các vùng miền hay các nước khác. Như
vậy, vốn huy động quyết định việc mở rộng kinh doanh của ngân hàng cả về
chiều rộng và chiều sâu.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả và hiệu quả cao với chi phí
thấp nhất. Có nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả huy động vốn thể hiện giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực
và trình độ quản lý của ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Để có được nhận định chính xác và toàn diện về huy động vốn của một
NHTM, điều không thể thiếu là đưa ra những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động này. Khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chúng ta có thể đánh giá dựa
trên các chỉ tiêu chính sau:
- Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động
- Cơ cấu vốn huy động

- Chi phí huy động vốn
- Sự phù hợp giữa mục đích huy động vốn với yêu cầu sử dụng vốn
1.2.2.1. Sự tăng trưởng của quy mô vốn huy động
Đây là chỉ tiêu đầu tiên khi đánh giá hiệu quả huy động vốn bởi quy mô
vốn đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Quy mô vốn quyết định đến
khả năng thanh toán cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học viện Ngân Hàng

ngân hàng. Tính quy mô thể hiện ở khối lượng và tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn huy động.

Tốc độ tăng trưởng NVHĐ năm i

=

NVHĐ năm i
NVHĐ năm (i-1)

×100

Quy mô đó phải phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với nhu

cầu sử dụng vốn của nền kinh tế và phải tương ứng với chi phí huy động.
Để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải
bỏ ra rất nhiều chi phí bao gồm: chi phí trả lãi và chi phí phi lãi( như: chi phí
thiết lập kênh phân phối, chi phí khuếch trương quảng cáo, chi phí nhân
viên…). Càng huy động nhiều, chi phí ngân hàng phải bỏ ra càng tăng lên, do
đó ngân hàng phải xem xét khả năng chi trả của mình trước khi quyết định
quy mô nguồn vốn sẽ huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế từ đó
đưa ra quyết định sử dụng vốn phù hợp cho mục đích huy động của mình.
Quy mô vốn không chỉ cần đáp ứng nhu cầu nguồn vốn hiện tại của
ngân hàng mà còn phù hợp với mục tiêu tăng trưởng hoạt động của ngân hàng
trong tương lai. Một tốc độ tăng trưởng tốt không phải chạy theo số lượng mà
phải tương ứng với nhu cầu thực tế của nền kinh tế cũng như khả năng đáp
ứng nhu cầu ấy của ngân hàng.
1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động
vốn của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng
của từng loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng. Quy mô của loại vốn i được
sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.

Tỷ trọng từng NVHĐ

Đỗ Văn Thiết

=

NVHĐ loại i
Tổng NVHĐ
NHC – CD26



Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện Ngân Hàng

Việc tính toán tỷ trọng vốn nợ tương đối phức tạp. Nó có thể được thực
hiện dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn: theo đối
tượng huy động, theo kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía
cạnh, những phân tích, đánh giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy dủ hơn
khả năng huy động vốn của NHTM.
Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc
huy động loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân
hàng vào những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận
thấy chính sách huy động vốn của Ngân hàng và đánh giá được Ngân hàng có
đạt được mục tiêu trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không.
Việc nhận xét cơ cấu vốn, cả cơ cấu VCSH hay cơ cấu vốn nợ, của một
Ngân hàng không phải là vấn đề đơn giản. Sự đánh giá đó, ngoài việc phải căn
cứ trên cơ sở các số liệu đã có, còn cần được đặt trong sự nhìn nhận đặc điểm
cũng như môi trường kinh doanh cụ thể của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng duy
trì cho mình một cơ cấu vốn riêng, tuỳ vào điều kiện của Ngân hàng đó. Sự áp
đặt cơ cấu vốn giống các Ngân hàng khác có thể gây bất lợi hoặc không phát
huy được thế mạnh của bản thân Ngân hàng.
1.2.2.3. Chi phí huy động vốn
Thành phần cơ bản của chí phí huy động vốn của các ngân hàng thể
hiện ở khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản
chi phí không dưới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để
huy động vốn. Công tác huy động vốn của ngân hàng được đánh giá có chất
lượng và hiệu quả cao về phương diện chi phí khi nó đạt được những lợi ích
cơ bản sau:


Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyờn tt nghip

11

Hc vin Ngõn Hng

- Tỡm kim c ngun cú chi phớ thp nht ỏp ng nhu cu trong
khi vn tha món cỏc yờu cu tng xng gia huy ng v s dng v quy
mụ, thi hn v tớnh n nh.
- Tng c li nhun cho ngõn hng m khụng nht thit phi chp
nhn nhng ri ro cao do sc ộp tng chi phớ vn bng cỏch qun lý hiu qu
chi phớ vn.
hoch nh chin lc kinh doanh cho mi giai on, cn c vo chi
phớ phi tr cho mi ngun, ngõn hng a ra cỏc sỏch lc huy ng vn phự
hp nhm mc tiờu m rng kinh doanh tng d n cho vay, u t ng thi
bo m lói sut c nh giỏ bự p c chi phớ ngun v em li doanh
li mong mun m khụng nh hng n kh nng thanh toỏn.
Tựy theo tớnh cht ca tng ngun vn s cú nhng mc lói sut danh
ngha khỏc nhau. cnh tranh m rng ngun tin, cỏc ngõn hng u c
gng to ra cỏc u th ca riờng mỡnh trong ú cú u th v lói sut cnh
tranh.
Để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức
lãi suất cạnh tranh (gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay) cho hoạt
động huy động vốn, các ngân hàng thờng tình toán lãi suất bình quân.

Lãi suất bình quân của một nguồn (nhóm nguồn) đợc xác định bằng tỷ
lệ bình quân của chi phí trả cho nó so với số d bình quân của nguồn (nhóm
nguồn) đó trong khoảng thời gian. Điều này rất có ý nghĩa đối với hoạch
định chiến lợc nguồn vốn.
Vi mi ngun khỏc nhau, t l cú th u t vo cỏc ti sn l khỏc
nhau, do ú t l d tr bt buc khỏc nhau.
cú th ỏnh giỏ chi phớ cho mt ngun hay nhúm ngun ngõn hng
cn c vo T l chi phớ ngun v T l chi phớ hũa vn bỡnh quõn cho ngun
ti tr t bờn ngoi.
T l chi phớ ngun

Vn Thit

NHC CD26


Chuyên đề tốt nghiệp
=

12

Học viện Ngân Hàng

∑ (chi phí trả lãi + chi phí phi lãi + lợi nhuận trước thuế)
∑ (tài sản sinh lời)

Tỷ lệ chi phí hòa vốn bình quân cho nguồn tài trợ từ bên ngoài
=

∑ (chi phí trả lãi + chi phí phi lãi)

∑ (tài sản sinh lời)

Nguồn vốn của ngân hàng không chỉ đa dạng về loại hình, đối tượng gửi
mà các thành phần của nó có thời hạn rất khác nhau, vì thế phản ứng với sự
thay đổi lãi suất cũng khác nhau. Đó là Mức độ nhạy cảm của nguồn huy động
với lãi suất.
Vì vậy ngân hàng dựa vào phân tích độ nhạy cảm của từng nguồn
(nhóm nguồn) với lãi suất cụ thể để ấn định hệ thống lãi suất phù hợp với từng
giai đoạn. Với hệ thống lãi suất này các ngân hàng có thể tăng quy mô huy
động vốn trong cạnh tranh đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kế
hoạch kinh doanh của mình.

1.2.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận. Theo đó ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi,
tiền vay, vốn của chủ - thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng, chứng
khoán, các tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm thoả mãn các
mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn nguồn vốn liên
quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Quy mô huy động càng
tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn hơn hoặc ngược lại.
Nếu dùng chỉ tiêu chênh lệch thu chi từ lãi (thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi) để
đo mối liên hệ sinh lời giữa nguồn vốn và tài sản thì sinh lời tăng khi lãi suất

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp


13

Học viện Ngân Hàng

bình quân của tài sản phải lớn hơn lãi suất bình quân của nguồn vốn, hoặc lãi
suất biên của tài sản phải lớn hơn lãi suất biên của nguồn vốn. Điều này có
nghĩa là nguồn vốn và sự gia tăng nguồn vốn với quy mô và cấu trúc nhất
định, cần được phân bổ (tạo thành) các tài sản sinh lời thích hợp.
Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao.
Ngân hàng có thể theo đuổi lãi suất huy động cao để kiếm tìm các
nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vay với lãi suất cao hoặc từ lãi suất cho vay
phải chấp nhận trên thị trường, nỗ lực tìm kiếm các nguồn với chi phí thấp.
Những ngân hàng không tham gia đặt giá, phải tự điều chỉnh cơ cấu nguồn
vốn và tài sản nhằm thoả mãn nhu cầu sinh lời.
Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ và chứng
khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng. Một số ngân
hàng từ cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của nguồn, sẽ quyết định cấu
trúc, tính thanh khoản của tài sản. Một số ngân hàng, ngược lại từ quy mô và
cấu trúc tài sản tự tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mô và cấu trúc nguồn cho
thích hợp. Một danh mục tài sản bao gồm các khoản cho vay và rủi ro cao, có
thể bị tổn thất lớn làm giảm uy tín của ngân hàng. Phản ứng của dân chúng là
rút tiền ra khỏi ngân hàng. Nguồn tiền suy giảm nhanh và mạnh sẽ đẩy ngân
hàng đến phá sản. Ngược lại một danh mục tài sản nếu bao gồm phần lớn các
tài sản rủi ro thấp sẽ hạn chế thu nhập của nhận hàng, hạn chế ngân hàng mở
rộng quy mô trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Khả năng mở rộng
thị trường nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
Sau khi nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn, ta sẽ
tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng

thương mại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học viện Ngân Hàng

1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn
Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một Ngân hàng là
không thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt
động của Ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực tiễn thông
qua việc thực hiện các biện pháp, nghiệp vụ cụ thể.
Huy động vốn giữ vị trí nhất định trong chính sách của các nhà lãnh đạo
Ngân hàng, tuỳ thuộc vào quan điểm của họ về hoạt động này cũng như về
các hình thức huy động vốn khác nhau. Huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
có thể được chú trọng nhưng cũng có thể tiền gửi từ các doanh nghiệp và tổ
chức mới là vấn đề được ưu tiên. Điều đó không chỉ khác nhau giữa các Ngân
hàng mà còn thay đổi với một Ngân hàng trong những điều kiện cụ thể.
Sự coi trọng hoạt động huy động vốn của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự
quan tâm của họ đến việc triển khai có hiệu quả các hình thức huy động vốn.
1.3.1.2 Uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các NHTM phải có

uy tín trên thị trường. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả
cho khách hàng của Ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả
của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và
đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
Ngoài ra, một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách
hàng lựa chọn hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị trường.
Mặc dù không phải lúc nào Ngân hàng có lâu năm cũng luôn là một lợi thế so
với ngân hàng mới thành lập. Nhưng đối với một khách hàng khi cần giao
dịch với ngân hàng nào đó họ cũng tin tưởng vào ngân hàng có nhiều thâm
niên hơn. Bởi vì họ nghĩ rằng Ngân hàng hoạt động lâu thì có thế lực, uy tín

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Học viện Ngân Hàng

trên thị trường, có kinh nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ, nguồn vốn và
có khả năng thanh toán cao.
1.3.1.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân
viên Ngân hàng
Đội ngũ nhân viên, nhất là các giao dịch viên được coi là bộ mặt của
một Ngân hàng. Vai trò của giao dịch viên càng trở nên quan trọng khi các
Ngân hàng triển khai hình thức giao dịch “một cửa”. Thái độ thân thiện, vui

vẻ, phong cách chuyên nghiệp của giao dịch viên giúp tạo tâm lý thoải mái, an
tâm cho khách hàng và góp phần tạo nên nét đặc trưng cho chất lượng dịch vụ
của một Ngân hàng. Trong điều kiện lĩnh vực Ngân hàng – tài chính ngày
càng phát triển, chất lượng dịch vụ là nhân tố quyết định sự thắng lợi của một
Ngân hàng trong cạnh tranh.
Tiền gửi và vốn từ phát hành công cụ nợ là bộ phận chiếm tỷ trọng cao
nhất trong vốn của Ngân hàng. Khách hàng không thể gửi tiền vào nơi họ
không tin tưởng hay không cảm thấy mình được coi trọng và phục vụ tốt. Trái
lại, khi khách hàng cảm thấy thoả mãn với những gì họ nhận được, họ có thể
mở rộng giao dịch với Ngân hàng, không chỉ gửi tiền mà còn mua kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, đi vay và thanh toán qua Ngân hàng.

1.3.1.4. Cơ sở vật chất của Ngân hàng
Khách hàng gửi tiền hay mua công cụ nợ do Ngân hàng phát hành căn
cứ trên sự tín nhiệm của họ vào sự đảm bảo của Ngân hàng về việc họ sẽ được
hoàn trả lại tiền đúng theo thoả thuận. Do đó, hình ảnh của Ngân hàng trước
công chúng trở nên rất quan trọng. Việc Ngân hàng thể hiện hình ảnh đó như
thế nào trước khách hàng ảnh hưởng nhiều đến khả năng huy động vốn của
họ. Những Ngân hàng có uy tín, tạo được hình ảnh tốt đẹp trước công chúng
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân Hàng


là những Ngân hàng dễ dàng mở rộng huy động vốn hơn. Một yếu tố rất quan
trọng giúp tạo dựng hình ảnh của Ngân hàng trước công chúng là cơ sở vật
chất của Ngân hàng.
Các hoạt động mà NHTM thực hiện không cung cấp tới khách hàng
những sản phẩm hữu hình có thể nắm giữ được. Điều đó tất yếu gây cho
khách hàng tâm lý bất an. Ngân hàng có thể giảm thiểu bất lợi này thông qua
việc củng cố, hoàn thiện những yếu tố vật chất tác động trực tiếp đến giác
quan của khách hàng. Những yếu tố đó là nhà cửa, trang thiết bị hay chính
những nhân viên làm việc trong Ngân hàng. Sự bề thế của trụ sở, văn phòng,
sự hiện đại của các trang thiết bị cùng với không khí làm việc chuyên nghiệp
của cán bộ, nhân viên sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng. Đây là cơ sở để
Ngân hàng có thể duy trì và thu hút khách hàng, khuyến khích khách hàng
tham gia các hoạt động huy động vốn của họ.
Cũng về vấn đề cơ sở vật chất, mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiếp cận khách hàng của Ngân
hàng. Qua đó, nó chi phối việc Ngân hàng có thu hút được vốn dồi dào hay
không. Các Ngân hàng tìm mọi cách để tới gần dân cư nhất. Họ có thể tiếp
cận doanh nghiệp tương đối dễ dàng thông qua những hoạt động không thể
thiếu với mỗi doanh nghiệp như: mở tài khoản, thực hiện thanh toán, đăng ký
mã số thuế với cơ quan thuế,... Tuy nhiên, đối tượng dân cư lại rất khó, thậm
chí không thể được tiếp cận theo phương thức đó. Trong trường hợp người
dân có tâm lý e ngại các giao dịch với Ngân hàng như ở các nước có hệ thống
tài chính chưa phát triển thì sự thâm nhập sâu của Ngân hàng vào đời sống
kinh tế người dân lại càng không đơn giản.
1.3.1.5. Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích
Khách hàng của Ngân hàng rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp, ngành
nghề khác nhau. Yêu cầu của họ với những dịch vụ được Ngân hàng cung cấp

Đỗ Văn Thiết


NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học viện Ngân Hàng

cũng có điểm khác biệt. Để thu hút vốn từ khách hàng, Ngân hàng cần nắm
bắt và đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của họ.
Những người gửi tiền tiết kiệm đều hướng tới mục tiêu bảo toàn và sinh
lời khoản tiền họ sở hữu. Tuy vậy, số tiền và thời gian cần gửi của mỗi người
không giống nhau. Khách hàng gửi số tiền lớn hy vọng được hưởng một mức
lãi suất cao hơn so với lãi suất áp dụng cho khoản tiền nhỏ hơn có cùng kỳ
hạn. Tương tự như vậy, khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng
mong muốn nhận được một sự đối xử ưu đãi hơn so với khách vãng lai. Trong
khi đó, doanh nghiệp gửi tiền lại chú trọng đến các tiện ích thanh toán họ
được hưởng. Việc đa dạng hoá hình thức huy động giúp Ngân hàng đáp ứng
được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời có thể gia tăng thêm những
lợi ích khách hàng được hưởng.
Đối với NHTM, người gửi tiền cũng có thể trở thành khách hàng để
Ngân hàng cấp tín dụng và thực hiện thanh toán hộ. Khi nhận tiền gửi, Ngân
hàng huy động được vốn nhàn rỗi. Trong khi thực hiện cho vay và thanh toán,
họ có được thu nhập. Đối với khách hàng, sự kết hợp các dịch vụ mang lại cho
họ nhiều lợi ích, thoả mãn được các nhu cầu thay đổi giữa những thời điểm
khác nhau. Khi các hình thức huy động vốn của NHTM đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, họ sẽ chủ động giao dịch với Ngân hàng. Những tiện ích kèm
theo các hình thức huy động đó là sự hấp dẫn các Ngân hàng tạo ra để duy trì
và mở rộng hệ thống khách hàng. Đây là cơ sở để Ngân hàng tăng cường huy

động vốn từ dân cư cũng như từ các tổ chức.

1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân Hàng

NHTM hiện diện với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế, tiến hành
các hoạt động đều phải chịu tác động từ môi trường xung quanh. Huy động
vốn của NHTM cũng bị ảnh hưởng bởi các biến động của môi trường kinh tế xã hội.
Vấn đề bao trùm lên hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức là tốc độ phát
triển của nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng cao, ổn định trong một thời gian dài
tạo điều kiện để đời sống người dân được nâng cao. Dân cư có thu nhập cao
có khả năng tích lũy nhiều hơn. Dù tỷ lệ chi tiêu trên tổng thu nhập của họ có
thể tăng nhưng số tuyệt đối của phần dành cho tiết kiệm vẫn lớn lên. Đó là cơ
sở để NHTM huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, nền kinh tế trì trệ khiến
đời sống người dân khó khăn thì lượng vốn huy động của Ngân hàng cũng bị
thu hẹp.
Sự phát triển kinh tế còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của
NHTM theo một con đường khác. Trong một nền kinh tế phát triển, nhu cầu
của người dân và doanh nghiệp đối với các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp là
rất lớn. Những nhu cầu đó không phải chỉ để phục vụ sản xuất kinh doanh mà

còn vì cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Một yếu tố khác của môi trường vĩ mô tác động mạnh đến việc huy
động vốn của NHTM là tình hình lạm phát. Đối với NHTW, lãi suất là một
trong những công cụ kiểm soát lạm phát. Còn với NHTM, điều kiện để dòng
vốn không bị chảy khỏi hệ thống Ngân hàng là đảm bảo lãi suất thực dương.
Trong điều kiện tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, người dân
không tiếp tục gửi tiền vì lo sợ sự mất giá. Vì vậy, đối phó với lạm phát,
Chính phủ và NHTW thực thi các chính sách vĩ mô trong khi NHTM tính toán
và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện Ngân Hàng

1.3.2.2. Tâm lý dân cư
Do vai trò quan trọng của tiền gửi, nhất là tiền gửi của dân cư trong tổng
vốn của NHTM, nhân tố khách quan tác động đến huy động vốn của Ngân
hàng được đề cập tới đầu tiên chính là yếu tố thuộc về đối tượng này: tâm lý
dân cư.
Khách hàng doanh nghiệp mang đến cho Ngân hàng một lượng tiền gửi
khá lớn, chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên, như đã đề cập, việc tiếp
cận và mở rộng giao dịch với đối tượng khách hàng này không thực sự quá
khó khăn với một NHTM. Vấn đề nằm ở khách hàng cá nhân. Nhiều Ngân

hàng không quan tâm đến đối tượng này. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng
này khi được khai thác tốt lại mang đến cho Ngân hàng những lợi ích và ưu
thế mà khách hàng doanh nghiệp không có được. Đã có nhiều NHTM chọn
khách hàng cá nhân làm khách hàng chiến lược và thu được thành công. Đây
là điều không dễ dàng vì khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý khá
phức tạp:
- Lo sợ rủi ro khi giao dịch bằng tiền với Ngân hàng
- Ngại phiền phức thủ tục trong quá trình giao dịch
- Không muốn để lộ thông tin với Ngân hàng trong trường hợp khách
hàng là người có thu nhập cao
- Mặc cảm không giao dịch với Ngân hàng trong trường hợp khách hàng là
người có thu nhập thấp.
Những đặc điểm tâm lý trên cùng với sự ưa thích sử dụng tiền mặt là
rào cản khiến huy động vốn từ khách hàng cá nhân trở nên rất khó khăn với
NHTM. Việt Nam là một đất nước đông dân, là thị trường tiềm năng để các
Ngân hàng thu hút tiền gửi. Song, dân cư hầu hết e ngại tính vô hình của dịch
vụ Ngân hàng và không muốn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Vì
vậy, để huy động được vốn từ khách hàng cá nhân, các NHTM cần triển khai
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân Hàng

nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc, cẩn trọng để lựa chọn được khách

hàng tiềm năng và có chiến lược tiếp cận, khai thác đối tượng khách hàng đó.
1.3.2.3. Sự cạnh tranh từ các đối thủ
Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những
Ngân hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay
phát hành giấy tờ có giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các Công ty Bảo
hiểm và thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
Tại những nước đang phát triển, sự tăng trưởng cao đột ngột của thị
trường chứng khoán có thể là nguyên nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền
khỏi hệ thống Ngân hàng để chuyển sang đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Điều này khác biệt lớn với những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ
phận nhỏ dân cư tham gia đầu tư chứng khoán. Gửi tiền Ngân hàng vẫn là lựa
chọn gần như tốt nhất của công chúng trong điều kiện kinh tế bình thường.
Khác với thị trường chứng khoán, các công ty bảo hiểm cạnh tranh với
Ngân hàng ngay cả trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao. Đời sống người
dân được cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, các loại hình
bảo hiểm càng được mở rộng đa dạng. Những hợp đồng bảo hiểm, đôi khi, có
giá trị rất lớn. Cùng với đó là số phí bảo hiểm cao được dân chúng đóng vào
công ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của hình thức gửi tiền Ngân hàng so với Bảo
hiểm là không mang tính bảo vệ. Trong khi những hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ vẫn có tính tiết kiệm như gửi tiền Ngân hàng. Kết quả là một dòng vốn
không nhỏ không tới các NHTM nữa mà chuyển sang các Công ty Bảo hiểm.
Tuy nhiên, một điểm đặc biệt giúp Ngân hàng vẫn huy động được vốn
là các Công ty Bảo hiểm cần đầu tư quỹ dự phòng nghiệp vụ để sinh lời. Một
loại hình đầu tư mà các Công ty Bảo hiểm, nhất là Bảo hiểm Nhân thọ thường
xuyên sử dụng với quy mô lớn là gửi tiền có kỳ hạn tại các Ngân hàng. Mặt
khác, NHTM có thể làm đại lý bán bảo hiểm cho các Công ty Bảo hiểm đồng
thời thực hịên thanh toán hộ các Công ty này.
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26



Chuyên đề tốt nghiệp

21

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCTVN CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHCT VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank)
được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng Việt Nam. VietinBank có mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với
01 Sở giao dịch, 150 chi nhánh, trên 1000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm và
hiện có cả các chi nhánh ở nước ngoài.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hai
Bà Trưng là một chi nhánh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam, có trụ sở đặt tại 285 Trần Khát Chân - Quận Hai Bà Trưng - Hà
Nội.
Tại Quyết định số 93/NHCT-TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng giám
đốc NHCT Việt Nam về sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà
Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai
Chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng trở thành những Chi
nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt
động như một chi nhánh NHCT cấp tỉnh và thành phố.
Kể từ ngày 01/09/1993, sau khi sát nhập chi nhánh NHCT khu vực I và

khu vực II Hai Bà Trưng, trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn
duy nhất một Chi nhánh Ngân hàng Công Thương.

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Học viện Ngân Hàng

Tại Quyết định 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22/03/2007 của Hội đồng
quản trị NHCT, Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên
thành Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng. Là một chi nhánh của NHCT Việt
Nam nên bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì
ngoài ra NHCT Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng còn thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một ngân hàng thương mại. Tuy là một đơn
vị hạch toán phụ thuộc vào NHCT Việt Nam nhưng chi nhánh có quyền tự
chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN
Việt Nam như các tổ chức tín dụng khác trên phạm vi cả nước.
Tháng 12/2008, NHCT Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng thực hiện Cổ
phần hóa theo quyết định của Chính phủ.
Ngày 05/08/2009, NH TMCP Công thương Việt Nam có quyết định số
420/QĐ-HĐQT-NHCT1 đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Đến nay, Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng đã vượt qua nhiều khó khăn
ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế thị trường, đứng

vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch,
đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, ngân hàng còn thường
xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư
phục vụ kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hoá
- Hiện đại hoá.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải
pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh
doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng đã
thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định
mình trong môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Học viện Ngân Hàng

Theo Quyết định số 36/QĐ-TCHC ngày 15/05/2006 có hiệu lực từ ngày
01/06/2006, cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng được phân thành
các phòng ban như sau:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
Ban Giám đốc


Phòng
Khách
hàng
DN lớn

Phòng
Khách
hàng
DNV&
Nhỏ

Phòng
Tổ
chức
hành
chính

Phòng
Khách
hàng cá
nhân

Phòng
Thông
tin điện
toán

Phòng
quản lý
rủi ro


Phòng
Tổng
hợp &
tiếp thị

Phòng
Kế toán
giao
dịch

Tổ thẻ
và dịch
vụ NH
điện tử

Phòng
Tiền tệ
kho
quỹ

Các
phòng
giao
dịch

Các
quỹ tiết
kiệm
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng)

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Tuy điều kiện huy động vốn có nhiều yếu tố không thuận lợi như tỷ lệ
lạm phát ở mức cao (18,58%) đã gây ra tâm lý không muốn gửi tiền vào ngân
Đỗ Văn Thiết

NHC – CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Học viện Ngân Hàng

hàng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng làm tăng chi phí huy động vốn, thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường vàng cạnh tranh trực tiếp
trong việc huy động vốn dân cư và sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ cạnh
tranh nhưng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng vẫn
ở mức ổn định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngân hàng về vốn cho hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác.
Cụ thể:
• Năm 2009 tổng NVHĐ đạt: 5985 tỷ đồng.
• Năm 2010 tổng NVHĐ đạt: 7890 tỷ đồng.
• Năm 2011 tổng NVHĐ đạt: 7686 tỷ đồng.
Trong tình hình, năm 2011 nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều bất
ổn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của không ít ngân
hàng và doanh nghiệp trong nước. Nhưng do áp dụng chính sách lãi suất hấp
dẫn, tăng cường quảng cáo, marketing... và có chính sách đãi ngộ hợp lý đối
với những khách hàng lâu năm cũng như các khách hàng mới nên khối lượng

NVHĐ của chi nhánh vẫn ở mức cao và ổn định.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng vốn tại
Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2009
Tỷ

Năm 2010

Năm 2011

Số

trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền
343


(%)

tiền

(%)

Tổng dư nợ tín dụng 2118
Cho vay ngắn hạn
578

100
27.29

2
578

100
16.84

3989
1026

100
25.72

Chỉ tiêu

Đỗ Văn Thiết


NHC – CD26


Chuyờn tt nghip

25

Cho vay trung, di
hn

Hc vin Ngõn Hng
285

1540

72.71

4

83.16

2963

74.28

(Ngun: Bỏo cỏo kinh doanh ca Chi nhỏnh NHCT Hai B Trng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng d nợ cho vay trong thời gian này của
chi nhánh tng u qua cỏc nm.
Năm 2009, tổng d nợ tín dụng là 2118 t đồng đến năm 2010 tổng d nợ
tín dụng tng mnh t 3432 t đồng( tng1314 đồng so với năm 2009). Và

đến năm 2011, tổng d nợ tín dụng của chi nhánh t 3989 t đồng, tng 557 t
ng so vi nm 2010.
Xột v c cu cho vay ngn hn v cho vay trung, di hn, cho vay trung
v di hn chim t trng ln hn nhiu so vi cho vay ngn hn trong tng
d n cho vay nn kinh t. Tuy nhiờn, nm 2011 tỡnh hỡnh kinh t khú khn,
cỏc doanh nghip thu hp sn xut, dn n t trng cho vay di hn ca Chi
nhỏnh gim xung 74,28 %. Do t trng cho vay di hn ca Chi nhỏnh luụn
cao hn t trng cho vay ngn hn nờn chi nhỏnh cú th gp nhiu ri ro nh
ri ro thanh khon, ri ro lói sut,
2.1.3.3. Hot ng ti tr thng mi
Nm 2010, chu s tỏc ng ca suy thoỏi kinh t th gii, t giỏ
USD/VND cú s chờnh lch rt ln gia t giỏ chớnh thc v t giỏ trờn th
trng t do nờn vic ỏp ng nhu cu ngoi t cho doanh nghip xut
nhp khu hng húa v nguyờn vt liu sn xut gp nhiu khú khn. Vi s
h tr ln ca NHCT, chi nhỏnh Hai B Trng ó c gng ỏp ng tng i
nhu cu ca doanh nghip, c bit l phc v tt cho mt s tp on, tng
cụng ty ln ch o ca nn kinh t. C th:
- L/C nhp l: 4.738 ngn USD v L/C xut l: 1.947 ngn USD
- Doanh s mua ngoi t l: 177.080 ngn USD v Doanh s bỏn ngoi t
l: 176.806 ngn USD ->u tng cao mc 190% so vi nm trc.

Vn Thit

NHC CD26


×