LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là vấn đề sống còn c của
doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp luôn tìm cho mình hướng đi đúng đắn để có thể
đứng vững trên thị trường. Hàng năm, doanh nghiệp lập nên các kế hoạch nhằm
định hướng các hoạt động kinh doanh trong năm của mình.
Trong một số năm gần đây, thị trường vật tư nước ta có nhiều biến động. Giá
xăng dầu tăng cao, kéo theo đó là sự tăng gia của các nguyên vật liệu đầu vào. Nước
ta là một nước nhập khẩu xăng dầu với một khối lượng lớn. Các doanh nghiệp đang
đứng trước nhiều khó khăn, họ không thể đột ngột tăng giá sản phẩm. Nhiều doanh
nghiệp còn phải chịu lỗ để giữ chân khách hàng.
Công ty cao su Sao vàng tuy là một doanh nghiệp đầu đàn trong ngành công
nghiệp cao su Việt nam nhưng trong những năm gần đây, công ty cũng phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn vì sự biến động của thị trường vật tư. Vì vậy hàng năm, công
ty luôn cố gắng làm tốt công tác lập kế hoạch năm cho vật tư để có thể đảm bảo đủ
vật tư cho sản xuất, đồng thời có thể ứng phó được với những sự thay đổi của môi
trường.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cao su Sao vàng, em đã có điều kiện
nghiên cứu về công tác lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su Sao vàng. Do
đó, em chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty
cao su Sao vàng". Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em xin trình bày công tác
lập kế hoạch năm cho vật tư tại công ty, những kết quả đạt được và một số vấn đề
còn tồn tại trong công tác lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su Sao vàng,
đồng thời em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế
hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su Sao vàng.
Kết cấu của bài viết ngoài phần mở đầu, kết luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác lập kế hoạch năm cho vật tư trong các
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch vật tư tại Công ty Cao su Sao
vàng.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch vật tư
tại Công ty cao su Sao vàng.
Trang 1
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng phân tích và trình độ nhận
thức còn hạn chế nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền cùng các cán
bộ trong phòng kế hoạch vật tư Công ty Cao su Sao vàng đã trực tiếp giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Khoa học quản lý đã giúp em có được kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Trang 2
CHƯƠNG I. LẬP KẾ HOẠCH VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
I. VẬT TƯ VÀ KẾ HOẠCH VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Vật tư và quản lý vật tư trong doanh nghiệp.
1.1 Vật tư:
1.1.1 Khái niệm vật tư:
Vật tư là tên gọi chung của nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm mua
ngoài và các loại vật tư khác
(1)
.
Nói cách khác, vật tư còn được định nghĩa là những sản phẩm dùng để sản
xuất ra 1 loại sản phẩm, hàng hoá khác.
Trong doanh nghiệp, vật tư được thể hiện dưới dạng vật hoá như sắt thép,
cao su, vải sợi, da...
1.1.2. Vai trò của Vật tư
Trong giai đoạn hiện nay, mỗi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều
loại sản phẩm và hàng hoá khác nhau, và theo xu thế chung, những chủng loại hàng
hoá của một doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú.
Để sản xuất ra các sản phẩm hóa đó, người ta phải sử dụng rất nhiều loại vật
tư. Mỗi sản phẩm hàng hoá được cấu thành từ các loại vật tư theo một tỉ lệ nhất
định. Cho dù là một vật tư nhỏ nhưng thiếu nó, sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất hoặc ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Thông thường, trong các doanh
nghiệp, chi phí vật tư chiếm đến 50% chi phí sản phẩm. Đặc biệt đối với các sản
phẩm thuộc khối ngành công nghiệp, chi phí vật tư chiếm từ 70 - 80% chi phí sản
phẩm.
Quá trình sản xuất có thể được ví như một hộp đen có đầu vào và đầu ra.
Trong đó, đầu vào bao gồm vốn, máy móc thiết bị, con người và vật tư.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất của doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình KHQL Tập II, trang 206)
Vật tư chính là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới sự tác động của lao động, vật tư
(1)
Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ doanh nghiệp - Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, Hà
nội, 2002.
Trang 3
Đầu vào Hộp đen
Đầu ra
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm. Vật tư là yếu tố đầu tiên của quy trình sản xuất, nó tác động, ảnh
hưởng và chi phối các hoạt động tiếp theo của quy trình sản xuất trong mỗi doanh
nghiệp.
1.1.3. Phân loại vật tư.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật tư bao gồm nhiều loại khác nhau với
nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và các tính năng khác nhau. Để
sản xuất, người ta phải sử dụng rất nhiều loại vật tư. Vì vậy, để quản lý và sử dụng
hợp lý các loại vật tư, người ta phải tiến hành phân loại vật tư theo tính năng và đặc
điểm của nó. Tuỳ từng doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau mà có
cách phân loại vật tư theo các cách khác nhau. Có các cách phân loại vật tư như sau:
a) Phân loại vật tư căn cứ vào công dụng của vật tư trong quá trình sản xuất
(2)
:
- Vật tư là tư liệu lao động: là các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất, bao gồm:
+ Các máy móc, thiết bị sản xuất
+ Các phương tiện vận chuyển
+ Các thiết bị truyền dẫn năng lượng
+ Các thiết bị dùng cho quản lý.
+ Các phụ tùng thay thế...
- Vật tư là đối tượng lao động bao gồm những yếu tố sau:
+ Nguyên vật liệu.
+ Nhiên liệu.
+ Năng lượng
+ Bán thành phẩm mua ngoài.....
b) Phân loại vật tư căn cứ vào tầm quan trọng của nó trong sản xuất
(3)
:
Theo cách phân loại này, người ta chi ra thành nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ
(2)
Phần này được tóm tắt từ : Giáo trình Quản trị vật tư kĩ thuật - Đại học Lâm Nghiệp, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà nội, 2003, trang 73.
(3)
Phần này được tóm tắt từ : Giáo trình Quản trị vật tư kĩ thuật - Đại học Lâm Nghiệp, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà nội, 2003, trang 74.
Trang 4
- Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công sẽ
trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm, hoặc những nguyên vật liệu được sử
dụng với số lượng lớn hoặc những vật liệu đắt tiền phải nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật tư không trực tiếp cấu thành sản phẩm
nhưng lại rất quan trọng trong sản xuất. Những vật tư này được sử dụng kết hợp với
nguyên vật liệu chính nhằm hoàn thiện tính năng cho sản phẩm, để tăng chất lượng
sản phẩm hoặc dùng để trang trí cho sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu ở thể rắn, lỏng hay khí như than, củi, xăng
dầu, hơi đốt v..v...
Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại nguyên vật liệu phụ.
Tuy nhiên nó đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, và có các tính
năng cũng như kĩ thuật quản lý hoàn toàn khác với nguyên vật liệu thông thường.
Tuỳ từng doanh nghiệp mà có thể tách nhiên liệu làm đối tượng quản lý riêng hay
coi nhiên liệu là nguyên vật liệu phụ.
c) Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Theo căn cứ này, nguyên vật liệu được chia thành vật liệu mua ngoài, vật liệu
tự sản xuất và vật liệu từ các nguồn khác....
Nói chung, việc phân loại vật tư chỉ là tương đối. Nó phụ thuộc vào lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp đó. Phân loại vật tư theo các cách nào là để tiện cho việc quản lý, sử
dụng hay tính toán định mức tiêu thụ vật tư của doanh nghiệp đó.
1.2. Quản lý vật tư trong doanh nghiệp
Công tác quản lý vật tư đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Do tính chất, đặc
điểm và tầm quan trọng của vật tư trong doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có những
biện pháp quản lý vật tư thật hợp lý.
Công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho từng đơn vị sản phẩm.
- Lập kế hoạch vật tư: Bao gồm kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch
tháng...
Trang 5
- Bảo quản và dự trữ vật tư.
- Tổ chức cung ứng vật tư.
Việc quản lý vật tư trong doanh nghiệp là một công việc khó khăn phức tạp
vì đối tượng quản lý tương đối nhiều. Khi quản lý vật tư, doanh nghiệp cần tuân thủ
các yêu cầu sau:
- Trong khâu lập kế hoạch vật tư: Phải lập kế hoạch đủ số lượng, chất lượng
quy cách, chủng loại cho từng loại vật tư và đảm bảo được kế hoạch phù hợp với kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đối với kế hoạch vật tư theo quý, tháng thì phải
đảm bảo đúng tiến độ thời gian đã đề ra.
- Trong khâu bảo quản vật tư: Phải xây dựng hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật để đảm bảo được chất lượng của vật tư. Bố trí các nhân viên thủ kho có
trình độ chuyên môn, am hiểu về vật tư và doanh nghiệp... Cần bảo quản theo đúng
quy định phù hợp với từng tính chất của mỗi loại vật tư để đảm bảo được đặc tính kĩ
thuật, tránh hư hỏng, hao hụt...
- Trong khâu dự trữ vật tư: Doanh nghiệp cần xây dựng được định mức dự
trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại vật tư. Vật tư được dự trữ dao động trong
khoảng mức dự trữ tối đa và tối thiểu là hợp lý. Tránh việc dự trữ quá ít, khi cần cho
sản xuất thì doanh nghiệp lại không đủ để cung ứng. Đồng thời tránh việc dự trữ quá
nhiều mà làm tăng chi phí cho doanh nghiệp.
- Trong khâu tổ chức cung ứng và sử dụng vật tư: Doanh nghiệp cung ứng
cho các xưởng sản xuất một số lượng vừa đủ để khuyến khích việc sử dụng tiết
kiệm, hợp lý nhằm giảm mức tiêu hao vật tư.
Công việc quản lý vật tư bao gồm rất nhiều nội dung. Nhưng do hạn chế về
thời gian và dữ liệu, trong bài viết này chỉ xin đề cập đến 1 khía cạnh của quản lý
vật tư. Đó là công tác lập kế hoạch năm cho vật tư.
2. Kế hoạch vật tư trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp.
2.1 Kế hoạch vật tư của doanh nghiệp.
Kế hoạch vật tư là một bộ phận của kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
của doanh nghiệp. Kế hoạch vật tư được các doanh nghiệp lập ra vào đầu năm nhằm
xác định chính xác lượng vật tư cần mua sắm hay cần dự trữ trong năm cho doanh
nghiệp.
Trang 6
Kế hoạch năm vật tư có một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Bất
kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vật tư. Mỗi doanh nghiệp
có đến hàng trăm, thậm chí hàng nghìn loại vật tư khác nhau. Nếu thiếu chỉ một loại
vật tư dù là nhỏ sẽ làm gián đoạn việc sản xuất, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
Rõ ràng, vật tư quyết định đến sự tồn tại và phát triển của sản xuất. Việc
quản lý tốt vật tư trong doanh nghiệp, lập kế hoạch năm cho các loại vật tư thật
chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể đảm bảo chất lượng của sản
phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của Kế hoạch vật tư tuy vụn vặt, phức tạp nhưng rất quan trọng vì
số lượng vật tư của các doanh nghiệp là rất lớn. Nhiệm vụ của kế hoạch vật tư là
phải đảm bảo được đủ số lượng vật tư cho sản xuất, giảm thiểu tối đa tồn đọng vật
tư nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.
2.2. Vị trí của Kế hoạch vật tư trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp.
2.2.1 Xét theo các loại kế hoạch:
Kế hoạch năm của doanh nghiệp bao gồm 7 bộ phận chính:
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Kế hoạch giá thành sản phẩm
- Kế hoạch lao động - tiền lương
- Kế hoạch vật tư
- Kế hoạch tài chính
- Kế hoạch khoa học công nghệ
- Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn TSCĐ
7 loại hình kế hoạch này chính là các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện
được kế hoạch sản xuất kinh doanh một năm cho doanh nghiệp. Các bộ phận này có
quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau được thể hiện trong sơ đồ dưới
đây:
Trang 7
Kế hoạch SX
và tiêu thụ SP
Kế hoạch lao
động - tiền lương
Kế hoạch
vật tư
Kế hoạch xây
dựng và sửa chữa
lớn TSCĐ
Kế hoạch khoa
học-công nghệ
Kế hoạch giá
thành sản phẩm
Kế hoạch tài
chính
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các bộ phận kế hoạch xét theo các
loại hình kế hoạch
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy: Trong hệ thống kế hoạch năm của doanh nghiệp,
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò chủ đạo và làm cơ sở cho các
bộ phận kế hoạch khác. Trên cơ sở của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp xác định các bộ phận kế hoạch khác.
Kế hoạch vật tư được thiết lập dựa trên cơ sở của kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, đồng thời căn cứ vào kế hoạch xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ và kế
hoạch khoa học công nghệ để xác định năng lực của doanh nghiệp trong năm và các
định mức tiêu hao vật tư cho các đơn vị sản phẩm. Các chỉ tiêu của Kế hoạch vật tư
được phản ánh trong kế hoạch tài chính và kế hoạch giá thành sản phẩm bởi vì, giá
thành vật tư ảnh hưởng trực tiếp lên giá thành sản phẩm.
Kế hoạch vật tư là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế hoạch sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, trước khi lập kế hoạch năm cho vật tư,
doanh nghiệp phải xem xét các mối liên hệ giữa kế hoạch vật tư và các loại hình kế
hoạch khác để có thể thu thập đầy đủ thông tin, nhằm lập được một kế hoạch chính
xác nhất.
2.2.2 Xét theo cấp độ kế hoạch:
Trang 8
Căn cứ vào sứ mệnh của doanh nghiệp, tức là lĩnh vực hoạt động, vai trò và
vị trí của doanh nghiệp trong môi trường hoạt động của nó, người ta quản lý doanh
nghiệp bằng 2 cấp kế hoạch là: Kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp:
Sơ đồ 3: Các cấp độ kế hoạch
- Các kế hoạch chiến lược được thiết lập nhằm xác định các mục tiêu tổng
thể cho tổ chức
- Các kế hoạch tác nghiệp được thiết lập nhằm cụ thể hoá các kế hoạch chiến
lược thành các hoạt động hàng năm, hàng quý hay hàng tháng cho tổ chức. Kế
hoạch tác nghiệp bao gồm: Kế hoạch nhân công, kế hoạch tài chính, kế hoạch vật tư,
kế hoạch sản xuất...
Kế hoạch vật tư và các kế hoạch tác nghiệp khác đảm bảo cho mọi người đểu
nắm bắt được mục tiêu của tổ chức. Đồng thời, các kế hoạch này quy định rõ trách
nhiệm của từng người trong các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
3. Nội dung của kế hoạch năm cho vật tư
Kế hoạch năm cho vật tư gồm ba nội dung chính sau đây:
- Xác định tổng nhu cầu vật tư.
- Xác định nhu cầu vật tư cần dự trữ.
- Xác định nhu cầu vật tư cần mua sắm trong năm.
3.1 Xác định tổng nhu cầu vật tư
Để xác định được tổng nhu cầu vật tư trong năm, trước hết doanh nghiệp
phải xác định được định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm từ đó để làm
căn cứ lập kế hoạch số lượng vật tư cần dùng, cần mua một cách hợp lý nhất.
Trang 9
Sứ mệnh của doanh nghiệp
Các kế hoạch chiến lược
Các kế hoạch tác nghiệp
- Định mức tiêu hao vật tư là lượng vật tư tiêu hao lớn nhất cho phép để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành 1 khối lượng công việc nhất định
trong một điều kiện tổ chức và kĩ thuật đã được xác định
(4)
.
Trong doanh nghiệp, định mức tiêu hao vật tư giữ một vai trò quan trọng.
Đối với với việc sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật tư là căn cứ để cấp phát
vật tư cho từng đơn vị sản xuất, đảm bảo cho việc sản xuất được tiến hành cân đối,
liên tục. Đối với công tác lập kế hoạch vật tư, định mức tiêu hao vật tư vừa là căn cứ
để tính nhu cầu vật tư, vừa là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cung ứng
vật tư, cân đối các bộ phận kế hoạch khác có liên quan...
Định mức tiêu hao vật tư có thể được tính theo nhiều cách khác nhau. Mỗi
cách tính có ưu và nhược điểm riêng. Tuy từng doanh nghiệp và điều kiện sản xuất
của doanh nghiệp mà có cách tính định mức tiêu hao phù hợp. Tuy nhiên, định mức
tiêu hao vật tư phải đảm bảo được tính chính xác, khoa học và thực tiễn.
Có một số cách tính định mức tiêu hao vật tư như sau:
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp thống kê kinh nghiệm: là
xác định định mức tiêu hao vật tư dựa vào số liệu thống kê về mức tiêu hao vật tư
bình quân của kỳ trước, kết hợp với các điều kiện tổ chức sản xuất của kì kế hoạch
và kinh nghiệm của cán bộ quản lý. Phương pháp này có ưu điểm là việc tính toán
rất đơn giản, dễ vận dụng. Tuy nhiên định mức tiêu hao vật tư tính theo phương
pháp này không được chính xác vì nó còn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người
cán bộ.
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp thực nghiệm: Là phương
pháp xây dựng định mức tiêu hao dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm hay thử
nghiệm trong điều kiện sản xuất để điều chỉnh cho sát với thực tế. Phương pháp này
cho kết quả khá chính xác tuy nhiên việc tính định mức theo phương pháp này trong
điều kiện thử nghiệm nên khó có thể giống với điều kiện sản xuất thực tế và chi phí
rất tốn kém, mất nhiều thời gian...
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp tính toán phân tích: Là
phương pháp tính định mức tiêu hao vật tư dựa trên các công thức kỹ thuật và các
tiêu chuẩn định mức do nhà nước ban hành hoặc các kết quả do nhà chế tạo thử
(4)
Giáo trình Quản trị vật tư kĩ thuật - Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà nội, 2003, trang
76.
Trang 10
nghiệm rồi kết hợp với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định mức tiêu hao
trong điều kiện thực tế để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
Phương pháp này rất chính xác vì vừa kết hợp được việc thử nghiệm với điều kiện
sản xuất thực tế.
Tổng nhu cầu vật tư là lượng vật tư dự kiến trong năm kế hoạch mà chưa
tính đến lượng vật tư dự trữ hiện có hay lượng vật tư sẽ tiếp nhận được. Khi tính
tổng nhu cầu vật tư, doanh nghiệp dựa vào kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, và
định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm và tính theo công thức sau:
D
Q
V
ij
n
j
j
i
∑
=
=
1
(5)
Trong đó: V
i
là tổng nhu cầu vật tư i
D
ij
là định mức tiêu hao vật tư i cho một đơn vị sản phẩm j
Q
j
là số lượng sản phẩm j theo kế hoạch sản xuất
n là số chủng loại sản phẩm có dùng vật tư i
3.2 Xác định nhu cầu dự trữ vật tư:
Trong khi lập kế hoạch năm cho vật tư, doanh nghiệp phải tính được hợp lý
số lượng vật tư cần dự trữ. Doanh nghiệp không thể sản xuất đến đâu, mua sắm vật
tư đến đấy vì như vậy sẽ có những trở ngại xảy ra như không có đủ thời gian chuẩn
bị vật tư cho sản xuất, không chủ động trong sản xuất vì phải chờ đợi vật tư, việc
cung ứng vật tư cho sản xuất có thể xảy ra bất trắc khiến cho việc sản xuất bị đình
trệ, điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ không thực hiện đúng hợp đồng giao hàng
cho khách hàng, làm giảm uy tín của doanh nghiệp... Do vậy, để đảm bảo chắc chắn
cho hoạt động sản xuất của năm sau, ngay từ khi lập kế hoạch cho vật tư của năm
nay, doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ vật tư cuối năm để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất của đầu kì kế hoạch sau được tiến hành nhịp nhàng, không bị gián
đoạn.
Khi lập kế hoạch dự trữ vật tư, doanh nghiệp phải đảm bảo đủ số lượng vật
tư để sản xuất có thể tiến hành liên tục. Tuy nhiên, việc dự trữ nhiều sẽ làm ứ đọng
vốn, làm tăng chi phí lưu kho, từ đó đẩy giá thành sản phẩm tăng lên. Do đó, doanh
(5)
GS.TS Trần Văn Địch - Tổ chức sản xuất cơ khí, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật, Hà nội, 2005, trang
204.
Trang 11
nghiệp phải có sự kết hợp hài hoà để việc dự trữ vật tư đủ cho sản xuất với chi phí
thấp nhất có thể.
3.3 Nhu cầu vật tư cần mua sắm trong năm kế hoạch:
Nhu cầu vật tư cần mua sắm là lượng vật tư cần mua bổ xung trong năm kế hoạch.
Nhu cầu vật tư cần mua sắm được tính theo công thức sau
(6)
:
Tồn đầu kì là số lượng vật tư đang có ở thời điểm bắt đầu của năm kế hoạch.
Lượng tồn đầu kì của kì này chính là lượng tồn cuối kì của kì trước.
II. LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Vai trò của công tác lập kế hoạch năm cho vật tư trong doanh nghiệp
Lập kế hoạch vật tư là việc xác định chính xác khối lượng nhu cầu vật tư, chi
tiết, bán thành phẩm cần mua hoặc cần sản xuất cho từng năm.
Việc lập kế hoạch năm cho vật tư chính xác, đúng khối lượng, đúng thời
điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để duy trì lượng dự trữ vật tư ở mức thấp nhất,
giảm thiểu tồn đọng vốn... Điều này đòi hỏi công việc lập kế hoạch năm cho vật tư
phẩi hết sức chặt chẽ, chính xác cho từng loại vật tư.
Vai trò của việc lập kế hoạch vật tư:
Giúp doanh nghiệp ứng phó với sự thay đổi của môi trường: Môi trường
ở đây có nghĩa là cả môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Môi
trường của một doanh nghiệp trong một năm có thể có nhiều thay đổi. Trước khi lập
kế hoạch nói chung và kế hoạch vật tư nói riêng, doanh nghiệp phải nghiên cứu và
dự báo môi trường. Công việc này giúp doanh nghiệp có thể dự đoán trước những
biến động của môi trường, từ đó doanh nghiệp sẽ lập ra một kế hoạch phù hợp.
Giảm thiểu thời gian, và lượng dự trữ nguyên vật liệu: Kế hoạch vật tư
xác định chính xác số lượng vật tư cần mua, cần sử dụng của doanh nghiệp ở từng
thời điểm. Do đó, doanh nghiệp sẽ biết được chính xác lượng mà doanh nghiệp cần
(6)
Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp - Trường đại học Kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản Lao động -
Xã hội, Hà nội-2004, Trang 212.
Trang 12
Nhu cầu mua sắm
vật tư
=
Tổng nhu cầu
vật tư
- Tồn đầu kì +
Dự kiến tồn
cuối kì
dùng, từ đó, tránh được việc tồn đọng quá nhiều vật tư trong kho, giảm được chi phí
lưu kho và giảm được chi phí vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng vật tư: Các chi tiết vật tư
dù là rất nhỏ, được sử dụng với số lượng ít nhưng khi lập kế hoạch vật tư, người lập
kế hoạch phải tính đến cả những chi tiết đó để khi công việc sản xuất cần đến là
doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng, tránh phải chờ đợi, làm gián đoạn cả quy trình sản
xuất chỉ vì những chi tiết rất nhỏ, hoặc để tránh thiếu vật tư mà làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm từ đó làm giảm hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh.
2. Quy trình lập kế hoạch vật tư:
Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để
đạt mục tiêu đó
Quy trình lập kế hoạch vật tư cũng là một quy trình xác định các mục tiêu
cho vật tư và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu. Có thể nói tóm tắt
quy trình lập kế hoạch năm cho vật tư trong các bước sau đây:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo
Bước 2: Xác định các mục tiêu
Bước 3: Lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu
2.1. Nghiên cứu và dự báo:
Nghiên cứu và dự báo là công việc đầu tiên của bất cứ công tác lập kế hoạch
nào trong doanh nghiệp. Để lập được kế hoạch, chúng ta phải hiểu biết về thị
trường, về môi trường mà doanh nghiệp chúng ta đang hoạt động, về các điểm mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp.
Trước khi lập kế hoạch vật tư, doanh nghiệp cũng phải tiến hành nghiên cứu
và dự báo môi trường ngoài, môi trường bên trong doanh nghiệp...
- Nghiên cứu và dự báo môi trường bên ngoài: Việc lập kế hoạch năm cho
vật tư có liên quan chặt chẽ tới kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm đó của
doanh nghiệp, do đó, trước khi lập kế hoạch vật tư, doanh nghiệp cần nghiên cứu về
thị trường vật tư, dự báo mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, dự báo số lượng các
đơn đặt hàng của khách hàng... để từ đó có thể dự báo được lượng vật tư mà doanh
nghiệp cần có trong năm kế hoạch.
Trang 13
- Nghiên cứu và dự báo môi trường bên trong: Là việc nghiên cứu và dự báo
về các năng lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra bao nhiêu
sản phẩm... để từ đó xác định được chính xác lượng vật tư mà doanh nghiệp cần
dùng. Doanh nghiệp cũng cần phải nghiên cứu và dự báo về những vấn đề có thể
xảy ra đối với vật tư trong doanh nghiệp như vật tư bị hư hại do bốc xếp, vận
chuyển...
2.2 Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu của bất cứ loại kế hoạch nào cũng cần phải được lượng hoá. Đối
với kế hoạch năm cho vật tư, mục tiêu của việc lập kế hoạch là việc xác định được
chính xác số lượng của từng loại vật tư. Bao gồm:
- Nhu cầu vật tư cần dùng cho sản xuất.
- Nhu cầu vật tư cần dự trữ vào cuối kì kế hoạch.
- Nhu cầu mua sắm vật tư trong kì kế hoạch.
2.3 Lựa chọn các phương thức, công cụ để đạt được mục tiêu
Lựa chọn nhà cung cấp vật tư để có được vật tư: Theo quy luật của thị
trường, có cầu về vật tư thì sẽ có cung về vật tư. Trên thị trường, có rất nhiều nhà
cung ứng vật tư cho 1 doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải chọn lựa cho mình
một hay nhiều nhà cung ứng vật tư tốt nhất.
- Nếu chọn một nhà cung ứng vật tư, doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi như
giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng có mối quan hệ ổn định lâu dài, tin tưởng lẫn
nhau... do đó thuận tiện cho việc quản lý, và dễ dàng giải quyết khi có mâu thuẫn
xảy ra. Tuy nhiên doanh nghiệp nếu chọn một nhà cung ứng vật tư sẽ gặp rủi ro cao.
- Nếu doanh nghiệp chọn nhiều nhà cung ứng: do các nhà cung ứng vật tư có
sự cạnh tranh với nhau nên dễ dàng được giảm giá, việc cung ứng đảm bảo an toàn
cao... Tuy nhiên việc chọn nhiều nhà cung ứng sẽ rất dễ xảy ra mâu thuẫn giữa các
nhà cung ứng...
Do đó, doanh nghiệp nên chọn số lượng nhà cung ứng vật tư ở một mức độ
nhất định, nên chọn người cung ứng ở gần doanh nghiệp, là những nhà cung ứng tin
cậy...
Lựa chọn các nguồn lực để đạt được mục tiêu:
Trang 14
Khi lập kế hoạch năm cho vật tư, doanh nghiệp phải lựa chọn các công cụ để
đạt được mục tiêu. Các công cụ đó bao gồm các mô hình lý thuyết, các công cụ tài
chính, nguồn nhân lực, vật lực...
- Tài chính: Đây là một công cụ quan trọng. Công việc mua sắm vật tư không
thể thiếu nguồn lực tài chính. Do đó, khi lập kế hoạch vật tư, doanh nghiệp phải tính
đến giá cả của vật tư, sau đó xem xét đến các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
để có thể xác định lượng tiền chi cho vật tư của doanh nghiệp trong năm một cách
hợp lý.
- Nguồn nhân lực: Các cán bộ làm công tác mua sắm vật tư là công cụ quan
trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đúng kế hoạch vật tư. Ngoài ra,
nguồn nhân lực còn có các cán bộ quản lý kho, cán bộ làm công tác lập kế hoạch
chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch vật tư trong doanh
nghiệp.
- Các kho bãi: Để phục vụ công tác bảo quản và dự trữ vật tư thì hệ thống
kho bãi của doanh nghiệp phải thật chắc chắn, đảm bảo được chất lượng của vật tư
trong quá trình bảo quản.
- Phương tiện vận chuyển: Doanh nghiệp lựa chọn những phương tiện vận
chuyển hợp lý sao cho đảm bảo được chất lượng của vật tư trong quá trình vận
chuyển, đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển vật tư.
3. Các công cụ lập kế hoạch vật tư:
Khi lập kế hoạch vật tư, ngoài các công cụ như tiềm lực của doanh nghiệp
còn có các mô hình lý thuyết để doanh nghiệp có thể dựa vào đó để lập kế hoạch
năm cho doanh nghiệp một cách chính xác và nhanh chóng hơn.
Có rất nhiều mô hình có thể phục vụ công tác lập kế hoạch năm cho vật tư
như. Trong phần này, ta xem xét 2 mô hình phổ biến, hay được sử dụng trong giai
đoạn hiện nay:
- Mô hình quản trị hàng dự trữ
- Mô hình JIT (Just in time)....
3.1. Mô hình quản trị hàng dự trữ
(7)
:
(7)
Phần này được tóm tắt từ : Giáo trình Khoa học quản lý tập II- Trường đại học Kinh tế quốc dân - Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội-2002, Trang 318-319.
Trang 15
Mô hình này đưa ra giả thiểt rằng nhu cầu vật tư biết trước và không đổi, các
chi phí liên quan đến vật tư chỉ có chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng, và sự thiếu
hụt vật tư hoàn toàn không xảy ra nếu như các đơn đặt hàng được thực hiện đúng.
Với những giả thiết trên, lượng dự trữ vật tư tối ưu được tính theo công thức
sau:
=
Q
i
H
DS2
Trong đó: Q là lượng dự trữ vật tư i tối ưu
D là nhu cầu hàng năm về lượng dự trữ vật tư i.
S là chi phí đặt hàng vật tư i tính trên 1 đơn hàng.
H là chi phí dự trữ trung bình trên 1 đơn vị dự trữ trong năm.
Ưu điểm của mô hình này là cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên các
giả thiết mà mô hình này đưa ra trên thực tế là không phù hợp với các doanh
nghiệp. Trên thực tế, chi phí cho vật tư không chỉ có chi phí lưu kho và chi phí cho
đơn đặt hàng mà còn nhiều chi phí khác như chi phí vận chuyển....
3.2 Mô hình JIT (Just in time)
(8)
:
Mô hình này còn được gọi là mô hình dự trữ đúng thời điểm.
Lượng dự trữ đúng thời điểm là lượng vật tư tối thiểu cần thiết để giữ cho hệ
thống sản xuất được hoạt động bình thường.
Lượng dự trữ được xác định theo công thức sau:
Lượng dự trữ trung bình =
Lượng dự trữ tối đa + Lượng dự trữ tối thiểu
2
Hay:
2
minmax
QQ
Q
+
=
Khi áp dụng mô hình JIT, doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào là các
nguyên nhân gây ra sự chậm trễ về vật tư như vật tư không đảm bảo yêu cầu, hệ
thống cung ứng chưa đảm bảo gây ra mất mát, hư hỏng vật tư...
Để giảm lượng dự trữ vật tư, mô hình này đưa ra một số giải pháp như:
- Giảm bớt lượng dự trữ ban đầu bằng cách giảm sự thay đổi trong nguồn
cung ứng về chất lượng, số lượng...
(8)
Phần này được tóm tắt từ : Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân,
Nhà Xuất bản Lao động - Xã hội, Hà nội, 2004, từ trang 299 đến trang 302.
Trang 16
- Giảm bớt lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất.
- Giảm bớt lượng dụng cụ phụ tùng.
Ưu điểm của Mô hình JIT là xác định được khá chính xác số lượng từng loại
vật tư để đảm bảo vật tư được đưa đúng đến nơi có nhu cầu thực sự đúng lúc, kịp
thời, không đưa đến nơi chưa có nhu cầu, sao cho hoạt động của bất kì nơi nào cũng
được liên tục. Hạn chế của mô hình này là không tính đến các chi phí liên quan đến
vật tư như chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho...
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
NĂM CHO VẬT TƯ
1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
1.1 Thị trường vật tư
Thị trường vật tư có ảnh hưởng lớn tới công tác lập kế hoạch vật tư cho
doanh nghiệp. Thị trường vật tư chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị,
xã hội. Do vậy, thị trường vật tư thường xuyên biến động. Khi lập kế hoạch vật tư,
các doanh nghiệp phải tính đến những biến động của thị trường vật tư để có thể ứng
phó kịp thời khi điều kiện bất lợi xảy ra. Thị trường vật tư biến động có thể do giá
cả vật tư biến động hay nguồn vật tư có thể dồi dào hay khan hiếm. Những điều kiện
này xẽ tạo ra những thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp
phải có sách lược thích hợp để đối phó với những sự thay đối đó, và có thể điều
chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
1.2 Các nhà cung cấp vật tư:
Đây là một yếu tố quan trọng vì đây là nguồn để đảm bảo cho vật tư cả năm
cho doanh nghiệp. Trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp vật tư. Do đó doanh
nghiệp có thể chọn cho mình một hay nhiều nhà cung cấp vật tư. Điều này tuỳ thuộc
vào số lượng và chủng loại vật tư của doanh nghiệp. Trước khi lập kế haọch, doanh
nghiệp phải xem xét đến các yếu tố như giá cả, chất lượng vật tư mà nhà cung cấp
đưa ra để có thể chọn cho mình một nhà cung cấp tốt nhất, đảm bảo đầu vào cho
doanh nghiệp
2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp:
2.1 Sứ mệnh và các chiến lược của doanh nghiệp:
Trang 17
Kế hoạch năm cho vật tư nằm trong hệ thống các kế hoạch tác nghiệp của
một doanh nghiệp. Do đó, nó chịu sự chi phối của lĩnh vực hoạt động và các mục
tiêu tổng thể của doanh nghiệp đó. Do đó, khi lập kế hoạch vật tư, doanh nghiệp cần
căn cứ vào sứ mệnh và chiến lược của doanh nghiệp để có thể lập được kế hoạch vật
tư thật cụ thể, chi tiết nhằm cụ thể hoá các chiến lược của doanh nghiệp.
2.2 Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp:
Bao gồm thông tin về quá trình sản xuất của doanh nghiệp, thông tin về tình
hình dự trữ vật tư...
Như ta đã biết, số lượng các loại vật tư trong một doanh nghiệp là rất lớn, do
đó, để quản lý tốt các loại vật tư, người ta phải có đầy đủ thông tin về các loại vật tư
đó. Thông tin về các loại vật tư thường xuyên thay đổi do một số nguyên nhân sau:
-Do đơn đặt hàng của khách hàng thường xuyên thay đổi, có thể tăng lên
hoặc giảm đi theo từng thời kì trong năm. Do đó nhu cầu về vật tư cũng biến động
theo lượng đơn đặt hàng đó.
-Nhu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, doanh nghiệp phải thường
xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này dẫn đến sự thay đổi trong định mức
tiêu thụ vật tư đối với một đơn vị sản phẩm.
-Trong quá trình sản xuất, hệ thống sản xuất có thể gặp sự cố như hỏng máy
móc, thiết bị. Do đó, công việc sản xuất có thể bị gián đoạn, tiến độ sản xuất có thể
bị thay đổi.
Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin về vật tư, để có
thể điều chỉnh kế hoạch năm cho vật tư thật kịp thời. Một số yếu tố thông tin không
thể thiếu trong quá trình lập kế hoạch vật tư cho doanh nghiệp như:
- Thông tin về kế hoạch sản xuất: Hàng năm, công ty có một kế hoạch sản
xuất thật cụ thể, chi tiết. Kế hoạch sản xuất hàng năm là yếu tố quyết định để doanh
nghiệp lập nên kế hoạch năm đó cho vật tư, giúp doanh nghiệp có thể xác định được
lượng vật tư mà doanh nghiệp cần có trong năm kế hoạch.
- Thông tin về các loại vật tư: Mỗi doanh nghiệp có một bảng danh mục vật
tư. Danh mục vật tư cho biết những chủng loại vật tư mà doanh nghiệp cần dùng để
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cuối cùng. đồng thời cho biết các đặc tính kĩ thuật
Trang 18
của vật tư, kí hiệu..... Trước khi lập kế hoạch vật tư, doanh nghiệp phải nắm được số
lượng, chủng loại các loại vật tư mà mình cần có.
- Thông tin về việc dự trữ vật tư: Thông thường, để đảm bảo cho việc sản
xuất không gặp sự cố, không bị gián đoạn do thiếu vật tư, doanh nghiệp luôn luôn
dự trữ một lượng vật tư nhất định. Trước khi lập kế hoạch vật tư, doanh nghiệp cần
biết chính xác được số lượng dự trữ của từng loại vật tư từ đó có thể lập nên một kế
hoạch chính xác, không để thừa quá nhiều vật tư.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, của công
nghệ thông tin, máy tính được ứng dụng rất rộng rãi trong các doanh nghiệp trong
việc quản lý vật tư. Một máy tính có thể lưu trữ được một lượng thông tin rất lớn và
cho phép người dùng có thể truy cập rất nhanh. Do đó, ngày nay, việc lập kế hoạch
vật tư trong các doanh nghiệp ngày càng chịu ảnh hưởng nhiều của máy tính, của
các phần mềm máy tính hiện đại. Tuy nhiên, máy tính chỉ là công cụ cho phép việc
lập kế hoạch vật tư được dễ dàng hơn. Việc lập kế hoạch vật tư còn phụ thuộc chủ
yếu vào các cán bộ phục vụ cho công tác lập kế hoạch vật tư.
2.3 Bộ máy tổ chức làm công tác lập kế hoạch:
Hệ thống thông tin chỉ là công cụ để phục vụ cho công tác lập kế hoạch vật
tư. Điều quan trọng là phải có đội ngũ cán bộ phục vụ cho công tác lập kế hoạch
thật tốt. Đội ngũ cán bộ đòi hỏi phải là những người có trình độ chuyên môn, am
hiểu về vật tư và công tác lập kế hoạch vật tư trong doanh nghiệp và có thể sử dụng
các công cụ để lập kế hoạch vật tư. Việc tổ chức, sắp xếp và phân công công việc
một cách hợp lý giữa các cán bộ làm công tác lập kế hoạch cũng ảnh hưởng đến
chất lượng của công tác lập kế hoạch vật tư. Do đó, doanh nghiệp cần bố trí đúng
người, đúng việc, phân công công việc một các hợp lý, phù hợp với chuyên môn của
từng người.
Trang 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VẬT TƯ TẠI
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO
VÀNG
1. Giới thiệu chung về Công ty cao su Sao vàng.
1.1 Quá trình hình thành phát triển:
Công ty cao su Sao vàng là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công ty hoá
chất việt nam. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, ngày nay công ty cao su
Sao vàng đang là doanh nghiệp đi đầu trong ngành công nghiệp cao su Việt Nam.
- Tên giao dịch tiếng việt: Công ty cao su Sao vàng
- Tên giao dịch quốc tế: Sao vàng rubber company
- Tên viết tắt: SRC
- Trụ sở: 231 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà nội
- Địa chỉ Website: http:// www.src.com
Ngay sau khi miền Bắc được giải phóng, ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm
lốp ô tô được thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân - Hà Nội (Nguyên là xưởng Indoto
của quân đội Pháp). Xưởng đắp vá săm lốp ô tô bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng
11/1956
Đầu năm 1960, do nhu cầu của thị trường ngày càng phát triển, đồng thời
phục vụ miền Nam chiến tranh, xưởng đắp vá săm lốp ô tô sát nhập với nhà máy cao
su Sao vàng. Đây chính là tiền thân của nhà máy cao su Sao vàng Hà Nội sau này.
Ngày 6/4/1960 được lấy làm ngày thành lập Nhà máy cao su Sao vàng.
Từ năm 1960 đến nay, nhà máy ngày càng khẳng định vị trí đi đầu của mình
trong ngành công nghiệp cao su Việt Nam. Nhà máy đã đạt được nhiều thành tích và
nhiều lần được nhận cờ, bằng khen của cấp trên.
Năm 1992, theo quyết định số 645/CNNG ngày 27/8/1992 của Bộ công
nghiệp nặng, nhà máy đã đổi tên thành Công ty cao su Sao vàng.
Ngày 1/1/1993, Công ty chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao su
Sao vàng.
Theo quyết định số 215/QĐ/TCNSĐT ngày 5/5/1993 của Bộ công nghiệp
nặng, Công ty cao su Sao vàng chính thức được công nhận là một đơn vị hạch toán
Trang 20
độc lập của tổng công ty hoá chất việt Nam, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại
ngân hàng và có con dấu riêng.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Khi bắt đầu đi vào hoạt động, với năng lực về vốn, lao động, khoa học kĩ
thuật còn hạn chế, Công ty chỉ sản xuất 2 mặt hàng chủ yếu là săm và lốp xe đạp.
Năm đầu tiên đi vào hoạt động sản xuất, Công ty sản xuất ra 93.664 chiếc lốp xe
đạp và 38.388 chiếc săm xe đạp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trường và khoa học kĩ thuật, Công ty
đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Công ty hoạt động
sản xuất kinh doanh trên 3 lĩnh vực chính:
- Công nghiệp sản xuất sản phẩm cao su.
- Xuất nhập khẩu phục vụ ngành công nghiệp chế tạo cao su.
- Chế tạo và lắp đặt máy, thiết bị dùng gia công các mặt hàng cao su.
Hàng năm Công ty sản xuất ra hàng chục triệu bộ săm lốp xe đạp, xe máy và
ô tô, hàng chục ngàn tấn sản phẩm cao su kĩ thuật. Đặc biệt trong những năm vừa
qua, Công ty đã tạo một bước đột phá mới bằng việc nghiên cứu và chế tạo thành
công lốp máy bay dân dụng TU- 134 (930x305), IL 18 và lốp máy bay quốc phòng
MIG-21(800x20). Công ty đã được chọn là đơn vị duy nhất cung cấp lốp máy bay
cho không quân Việt Nam.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cao su Sao vàng ngày càng phát
triển, doanh thu hàng năm của Công ty trong những năm gần đây tăng lên mạnh mẽ.
Trang 21
Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Giá trị SXCN(tỉ đồng) 341,917 309,112 478,240 385,480
Doanh thu (tỉ đồng) 368,528 342,874 537,370 618,680
Các sản phẩm chủ yếu (chiếc)
Lốp xe đạp 6.465.400 7.164.500 7.350.000 4.970.000
Săm xe đạp 6.997.300 8.685.100 7.850.000 5.930.000
Lốp xe máy 875.900 1.027.000 1.339.100 758.080
Săm xe máy 2.747.600 3.072.600 3.918.800 3.240.780
Lốp ô tô 169.580 201.380 247.160 256.150
Săm ô tô 139.500 157.800 135.000 138.000
Yếm ô tô 39.540 71.160 69.000 69.000
Pin các loại 48.136.700 49.722.000 45.920.000
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh Công ty cao su Sao vàng
(Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch- vật tư)
Ta thấy, liên tục từ 2002 đến 2004, các chỉ tiêu mà Công ty cao su Sao vàng
đạt được đều tăng hơn so với năm trước. Riêng năm 2005, giá trị sản xuất công
nghiệp và số lượng có giảm đi đôi chút. Điều này hoàn toàn nằm trong kế hoạch của
doanh nghiệp. Vì năm 2005, Công ty cao su Sao vàng đã tập trung mọi nguồn lực,
nhân lực vật lực, tài lực để phục vụ cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp. Chắc
chắn sau khi cổ phẩn hoá hoàn thành, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ
tăng lên mạnh mẽ hơn.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty cao su Sao vàng hoạt động theo mô hình trực
tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc Công ty, dưới sự điều hành của Giám đốc
Công ty là 5 Phó giám đốc phụ trách 5 lĩnh vực cơ bản của Công ty là Phó Giám đốc
kĩ thuật, Phó Giám đốc nội chính và cao su kĩ thuật, Phó giám đốc xây dựng cơ bản,
Phó Giám đốc kinh doanh và sản xuất, và phó giám đốc chi nhánh Thái Bình. Dưới
đó là 13 phòng ban chức năng.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty được tổ chức thực hiện ở các xí
nghiệp sản xuất chính là xí nghiệp cao su số 1, số 2, số 3, số 4, xí nghiệp luyện cao
su Xuân Hoà, xí nghiệp cao su kỹ thuật, xí nghiệp cơ điện- năng lượng, xưởng kiến
thiết bao bì và chi nhánh cao su Thái Bình...
2. Thực trạng vật tư và quản lý vật tư tại Công ty cao su Sao vàng
Đối với bất kì doanh nghiệp nào, muốn cho hoạt động sản xuất được tiến
hành liên tục, đều đặn, phải thường xuyên đảm bảo các loại vật tư đủ về số lượng,
kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất của vật tư đó. Đây là vấn đề bắt buộc
đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, đảm bảo vật tư cho sản xuất là một tất
yếu khách quan, một điều kiện chung của các doanh nghiệp.
Đối với Công ty cao su Sao vàng, việc lập kế hoạch năm cho vật tư đủ số
lượng, cung ứng kịp thời và đầy đủ cho các xưởng sản xuất, sử dụng tiết kiệm vật tư
tạo tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất của Công ty. Quản lý và sử dụng
tốt các loại vật tư còn là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Nó còn ảnh hưởng tích cực
Trang 22
đên tình hình tài chính của Công ty, tác động đến công tác giảm giá thành sản phẩm,
tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy, công tác quản lý và cung ứng vật
tư của Công ty cao su Sao vàng được tiến hành rất chặt chẽ. Công ty thường xuyên
phân tích tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu để kịp phát hiện ra
những sai sót để có thể điều chỉnh kịp thời.
2.1 Phân loại vật tư.
Công ty cao su Sao vàng có đến hàng trăm loại vật tư khác nhau. Với đặc
điểm sản xuất của công ty cao su Sao vàng là chế tạo sản phẩm. Công ty chủ yếu
sản xuất ra các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô và lốp máy bay. Để tiện cho việc
xây dựng định mức vật tư để sử dụng chính xác, và có các biện pháp cung ứng, dự
trữ, cấp phát và quản lý phù hợp, Công ty phân loại vật tư thành 2 nhóm là vật tư
chính và vật tư phụ.
Vật tư chính: Là những loại vật tư trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm.
Vật tư chính trong công ty cao su Sao vàng được phân ra thành các nhóm như nhóm
vật tư cao su, vải mành, hoá chất các loại... Đây là các nhóm vật tư chính, quan
trọng của Công ty, thiếu những vật tư này, hoạt động sản xuất của Công ty không
thể thực hiện được.
Vật tư phụ: Là những loại vật tư không trực tiếp cấu thành thực thể sản
phẩm nhưng lại rất quan trọng. Nó dùng kết hợp với các vật tư chính để nâng cao
tính năng cho sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm như tăng sức bền cho
săm lốp, hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được hiệu quả hơn như chất thoát
khuôn, chất xúc tiến hay các nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành các máy móc
thiết bị của Công ty.
Tuy Công ty cao su Sao vàng không tách nhiên liệu ra thành một nhóm riêng
biệt mà để vào nhóm vật tư phụ nhưng nhiên liệu lại đóng một phần rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những năm trước đây, máy
móc thiết bị của Công ty sử dụng than là chủ yếu. Tuy nhiên, trong quá trình sử
dụng, việc sử dụng các máy móc thiết bị đó bộc lộ nhiều hạn chế như làm ô nhiễm
môi trường, năng suất không cao. Vì vậy, Công ty đã tiến hành đầu tư mới các thiết
bị máy móc hiện đại hơn. Hiện nay, Công ty đã và đang cải tiến máy móc thiết bị,
Trang 23
đầu tư những máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến sử dụng xăng và dầu là nhiên liệu
chính.
Để tiện quản lý, theo dõi vật tư, Công ty lập nên một danh mục vật tư. Danh
mục này xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại
vật tư trong công ty. Mỗi nhóm vật tư chính và vật tư phụ lại có một bảng danh mục
riêng để tiện cho việc tính định mức tiêu hao vật tư sau này.
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
DANH MỤC VẬT TƯ
Loại: Vật tư chính
Trang 24
STT Tên vật tư ĐVT Ghi chú
1 Cao su SBR Kg Kho cao su
2 Cao su Butyl Kg nt
3 Cao su BR Kg nt
4 Cao su tái sinh RU Kg nt
5 Cao su Bayer Bromobutyl Kg nt
6 Cao su NRF Kg nt
7 Cao su KNB Kg nt
8 Cao su SVR Kg nt
9 Cao su RSS Kg nt
10 Canxi Cácbonat Kg Kho hoá chất
11 Lưu huỳnh Kg nt
12 OXit kẽm Kg nt
13 Oxit sắt Kg nt
14 Phòng lão SP Kg nt
15 Xúc tiến Kg nt
16 Than đen Kg nt
17 Vải mành 840D/2 Kg Kho vải
18 Vải mành 6- 840D/1 Kg nt
19 Vải phin Kg nt
20 Vải tận dụng Kg nt
... ...
Bảng 2: Danh mục vật tư chính của Công ty cao su sao vàng
(Nguồn: phòng Kế hoạch - vật tư)
Với loại vật tư phụ, Công ty cũng xây dựng một bảng danh mục vật tư có kết
cấu tương tự. Với cách phân loại này, Công ty có thể bảo quản thuận tiện, tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý, bảo quản đối với từng loại vật tư.
2.2 Thực trạng công tác quản lý vật tư
2.2.1Thực trạng công tác bảo quản và dự trữ vật tư:
Việc cung ứng vật tư có chất lượng tốt cho các xưởng sản xuất là điều kiện
để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Với số lượng vật tư tương đối nhiều, mỗi loại vật
tư lại có một đặc điểm kĩ thuật riêng, do đó, để bảo quản và sử dụng hợp lý, Công ty
cao su Sao vàng phân loại vật tư thành từng nhóm sau đó giao cho các kho để tiến
hành bảo quản. Việc phân ra thành từng nhóm có đặc điểm tương đối giống nhau
nhằm bảo quản vật tư cho tốt, tránh để chung các loại vật tư mà làm ảnh hưởng đến
chất lượng của vật tư trong quá trình bảo quản.
Hệ thống các kho bảo quản vật tư được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Hệ thống các kho quản lý vật tư của Công ty cao su Sao vàng
(Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư)
Nhiệm vụ và chức năng của các kho được quy định cụ thể như sau:
- Kho cao su: Chuyên quản lý và bảo quản các loại cao su thiên nhiên, cao su
tổng hợp...
Trang 25
Công ty cao su
Sao Vàng
Phòng Kho vận
Kho
cao
su
Kho
Hoá
chất
Kho
vải
Kho
tanh
Kho
Tạp
phẩm
Kho
xăng
dầu