Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.01 KB, 40 trang )

Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

LỜI NĨI ĐẦU
Tồn cầu hố nền kinh tế ln tạo ra những cơ hội và thách thức cho các
thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày
càng chun mơn hố sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển
của con đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổn
định và hợp tác để cùng nhau phát triển.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thơng mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể
cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy
động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì
vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ
phận vốn đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận
vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận
hành tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tài sản lưu động được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung, nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vật Liệu
Mới Trương Cao em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao”.

1


Báo cáo quản lý VLĐ



Khoa KT - PC

BÁO CÁO NÀY GỒM 3 PHẦN:
Phần 1: Khái quát chung về tình hình quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Phần 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Vật liệu mới
Trương Cao.
Phần 3: Một số kiến nghị và giảI pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
vốn lưu động tại cơng ty.

Để hồn thành đề tài này, Em đã nhận sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo
Nguyễn Mạnh Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của ban Giám đốc công
ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao cùng tồn thể bộ phận các phịng ban.

Em xin chân thành cảm ơn!

2


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

PHẦN MỘT
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp:

1.1.1. Khái niệm vốn lưu động

* Khái niệm:
Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng có vai trị quyết định trong việc thành lập, hoạt động,
phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. vốn lưu động được sử dụng hồn tồn trong mỗi vịng lưu chuyển của
lưuthơng hàng hoá hoặc trong mỗi chu kỳ sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Dưới
góc độ tài sản thì vốn lưu động sử dụng để chỉ những tài sản lưu động - hay vốn
lưu động chính là giá trị TSLĐ.
Tài sản lưu động là những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời
gian ngắn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản thì tài sản lưu động thường biểu hiện dưới các
bộ phận là: tiền mặt , các chứng khốn có tính thanh khoản cao, các khoản phải
thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm có:
- Vốn bằng tiền như : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải
thu ở khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng ...
- Các tài sản có khác như : Bao bì, vật liệu bao gói ; phế liệu thu nhặt, vật
liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh...
Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động ln chiếm một tỷ
lệ lớn so với tổng số vốn kinh doanh ( thường chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh ).
* Cách xác định vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
lượng vốn ứng trước để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có
3


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC


giá trị lớn và chỉ luân chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗi chu kỳ
SXKD nên tốc độ thu hồi vốn chậm, thường địi hỏi có nguồn tài trợ dài hạn.
Cịn TSLĐ thường có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu có tính chất linh động và phụ
thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có tốc độ thu hồi vốn nhanh,
có thể chuyển hố thành tiền mặt trong vịng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy nó
có thể được tài trợ, bảo đảm bằng nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn phụ thuộc
vào tính chất tài trợ của mỗi doanh nghiệp và có sự cân nhắc đánh đổi giữa rủi
ro và chi phí.
Tuy nhiên để đánh giá sự vững chắc về hoạt động tài trợ và việc bảo đảm
bằng nguồn vốn lưu động thường xuyên (VLDtx) cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ta thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên để đánh giá
hay còn gọi VLD ròng, được xác định như sau:
VLD tx

= Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ ròng
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn

Trong đó nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn vay
dài hạn. TSCĐ ròng là giá trị còn lại của TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Nguồn vốn ngắn hạn gồm vốn vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thương
mại và các nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn khác
VLD tx là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó cho biết 2 điều cốt yếu là:
(1) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn
khơng
(2) TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được phân thành hai loại:

+ Vốn thực: là tồn bộ hàng hố phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu , bộ phận này phản ánh hình thái vật
thể của vốn và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh...
+ Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khốn, và các giấy
tờ có giá khác sử dụng cho việc mua tài sản, máy móc, nguyên vật liệu... bộ

4


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

phận này phản ánh phương diện tài chính của vốn. Nó tham gia gián tiếp vào
hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư .
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn :
+ Vốn hữu hình: bao gồm tiền, chứng khốn , tài sản biểu hiện như : máy
móc , nhà máy...
+ Vốn vơ hình: bao gồm những tài sản vơ hình như vị trí cửa hàng, uy tín
kinh doanh, danh hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh...
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị vốn chia làm hai loại:
+ Vốn cố định: là giá trị tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Vốn lưu động: là giá trị tài sản lưu động sử dụng vào mục đích kinh
doanh.
Từ cách phân loại ta thấy vốn lưu động chính là bộ phận vốn kinh doanh
được tái đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò vốn lưu động :
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại,
tập trung lại. Nó là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh

Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đổi mới cơng
nghệ, máy móc thiết bị... Nếu thiếu vốn thì cơng việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác
đến bản thân doanh nghiệp nói chung và đời sống của người lao động nói riêng.
Cịn nếu thiếu trên một quy mơ lớn gồm nhiều doanh nghiệp thì có thể tác động
xấu đến tồn bộ nền kinh tế.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, có kết
quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn đầu tư được
bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở
rộng, phát triển cả bề sâu và bền rộng.
Vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng
các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới

5


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

máy móc trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, phương pháp quản lý mới trong
doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp mới có thể liên tục đổi mới, nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vốn lưu động được xem là
lượng tiền đầu tư để tạo ra TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy nó là điều
kiện vật chất khơng thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động
được xem là lượng tiền ứng trước nhưng nó lơn vận động chuyển hố và biểu
hiện dưới các hình thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ,

sản xuất đến tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu
động thì việc tổ chức sử dụng vốn lưu động sẽ gặp khó khăn và quá trình sản
xuất bị gián đoạn. Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu và sự vận động của nó
phản ánh qua sự vận động của vật tư quyết định, do đó quản lí vốn lưu động
liên quan đến các khâu, các bộ phận và giúp cho doanh nghiệp kiểm tra đánh giá
quá trình dự trữ, sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động nói riêng và vốn kinh
doanh nói chung trong các doanh nghiệp thương mại nó có vai trò quyết định
đến việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo
luật định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có tên gọi là cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước , doanh nghiệp liên doanh vv.
Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có
hiệu quả sao cho suất sinh lợi của đồng vốn là cao nhất và đây cũng là mục tiêu
chủ yếu của doanh nghiệp.
1.2 Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, phát huy vai trò của vốn trong
SXKD, cần thiết phải có trình độ quản lý và sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị
trường, việc quản lý và sử dụng vốn có vai trị quan trọng, các DN luôn phải chú
trọng đến việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh thơng qua đó huy động các
nguồn vốn một cách hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có của
mình, phải có kế hoạch vốn cụ thể sao cho vốn ln được tái tạo đồng thời bảo
toàn và phát triển vốn.
- Quản lý về dự trữ
- Quản lý tiền mặt
- Quản lý phương pháp chi

6



Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG .

1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét.
Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đựoc kết quả đó.
đứng trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả trong phạm trù vì lợi
nhuận.
Nếu đứng trên góc độ sử dụng lao động xem xét thì hiệu quả sử dụng lao
động thể hiện trên 4 chỉ tiêu: hệ thống sử dụng về số lượng, về thời gian về tính
tốn ra đựơc những chỉ tiêu con số cụ thể. Trừu tượng ở chỗ nó u cầu chúng ta
phân tích và chỉ ra được vai trò, tác dụng của những chỉ tiêu ấy.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được hiểu bằng lợi nhuận tối đa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
một trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình
thức của hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường đánh giá qua chỉ tiêu tổng hợp là tỷ

lệ doanh lợi vốn lưu động.

Tỉ lệ doanh lợi

=

=

L.nhuận
VLĐbq

L.nhuận

=

D.thu

D.thu - chi phí
D.thu

7

*

*

D.thu
VLĐbq
D.thu
VLĐbq



Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

Qua mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên ta thấy để nâng cao tỷ lệ doanh lợi
VLD thì cần phải làm sao cho số VLD đầu tư ít nhất mà thu được lợi nhuận cao
nhất, vì nó liên quan đến việc tăng doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí và tăng số
vịng quay của vốn lưu động.
Một chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh chất lượng công tác quản lý vốn
lưu động đó là chu kỳ vận động của tiền mặt, nó cũng thể hiện chu kỳ vận động
của vốn lưu động, đó chính là thời gian chu chuyển từ hình thái tiền tệ ban đầu
sang hình thái vật chất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và chuyển
về hình thái ban đầu để tiếp tục vịng chu chuyển mới.
Nó thể hiện chất lượng và hiệu quả cơng tác quản lý vốn lưu động trong việc
rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt thông qua việc quản lý tốt sự vận động
của vồn ở tất cả các khâu.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản
mục hàng hoá đến khi thu tiền được từ những khoản mục phải thu do việc bán
sản phẩm cuối cùng.
Từ sự vận động của vốn lưu động ta có cơng thức sau:
Chu kỳ
Vận động
của tiền mặt

thời gian
= vận động

thời gian

+

thu hồi khoản

của hàng hoá

thời gian
- chậm trả những

phải thu

khoản phải trả

Trong đó:
- Thời gian vận động của hàng
hoá

Hàng tồn kho

=

Mức bán mỗi ngày

- Thời gian thu hồi những khoản phải
thu

=

Khoản phải thu
Mức HH trong năm


*36
0

Đây chính là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của công
ty thành tiền mặt.

8


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

- Thời gian chậm trả những khoản phải
thu

=

Khoản phải thu
Chi mua trong năm

*360

Là độ dài thời gian trung bình từ khi mua hàng khác đến khi thanh tốn
những khoản đó.
Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt là mục tiêu của quản lý vốn lưu
động,vì nó cho phép giảm nhu cầu vốn lưu động, tăng vịng quay vốn và giảm
chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể sử dụng giảm chu kỳ vận động của
tiền mặt bàng cách:

- Giảm thời gian vận động của hàng hoá bằng cách đầu tư đổi mới cơng
nghệ, trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, kho tàng bến bãi
- Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu hồi
tiền bán hàng, đồng thời có chính sách bán hàng và thu tiền hữu hiệu.
- Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hỗn
thanh tốn những hoạt động cần được tiến hành trong chừng mực mà khơng là
tăng chi phí và làm giảm vị thế tín dụng của công ty.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Việc quản lý vốn lưu động địi hỏi phải làm tốt việc phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thông qua đó tìm ra những ngun nhân và giải
pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là
cơ sở cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp. Hệ thống
chỉ tiêu đánh giá thường sử dụng là:
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:

Sức sản xuất của vốn lưu động

=

Giá trị SL( doanh thu ) trong kỳ
Vốn lưu động bình quân

Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ và sản xuất kinh
doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, kết quả chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử vốn lưu động càng lớn.
* Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động:
9


Báo cáo quản lý VLĐ


Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động

Khoa KT - PC

=

Tổng lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động và cho biết một
đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ
lệ doanh lợi vốn lưu động càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
* Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh đồng
vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Vịng quay tồn bộ vốn

=

Doanh thu thuần
Tổng số vốn

* Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của vốn lưu động:
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của vốn lưu động

=


Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong
một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian một vòng luân chuyển

=

360
Số vòng luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn chuyển càng lớn.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

=

10

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC


Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động.
Trong đó:
Vốn lưu động bình qn

=

Tổng vốn lưu động trong 4 quý
4
V1/2 + V2 + V3 + ...+Vn/2
(n-1)

V1, V2... là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng.
- Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán: các chỉ têu này phản ánh chất
lượng của công tác quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến tình hình tài chính ngắn
hạn và vị thế tín dụng của cơng ty.
(1) Khả năng thanh tốn hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện
thời

=

Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

- Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn khi đến hạn trả. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản phải trả, phải nộp, các
khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình
tài chính của doanh nghiệp càng tốt.

(2) Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán

Tổng TSLĐ - TS dự trữ tồn kho

=

Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả nănh thanh toán nhanh của doanh nghiệp là
trong khoảng thời gian ngắn phải trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền mặt

=

Tổng nợ ngắn hạn

Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đến thời
điểm tính tốn.
11


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

Tổng số tài sản có của doanh nghiệp là tồn bộ tài sản của doanh nghiệp

hiện có ở thời điểm tính tốn.
Khi đánh giá đến chỉ tỉêu này cần chú ý đến chiến lược tài trợ của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chỉ số mắc nợ càng cao
thì mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn.

12


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI TRƯƠNG CAO
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao được thành lập theo quyết định
3491 - QĐ - UB ngày 20/4/1998 của UBND Thành phố Hà Nội với giấy phép
đăng ký kinh doanh số 042504 của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/4/1998.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại số
Từ khi thành lập cơng ty đã nhanh chóng đi vào ổn định hoạt động kinh
doanh không ngừng tăng trưởng về qui mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản
lý. Với phương châm “ lấy chữ tín làm đầu” Cơng ty đã nhanh chóng lấy được
uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Để phát triển phù hợp hơn với điều
kiện phát triển của nền kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh, tháng 9/2000 vừa qua
công ty đã mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với sự ra đời của
chi nhánh này tầm hoạt động của công ty đã được mở rộng hơn, có điều kiện
phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng trong cả nước đồng thời giúp công ty tăng
khả năng cung ứng hàng theo điều kiện biến động của thị trường.

Trong thời gian hoạt động từ 4/1998 tới nay, công ty đã không ngừng lớn
mạnh, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày
càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Với sự năng động của Ban lãnh đạo trong
việc phát triển và xâm nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong việc cung cấp tư liệu sản xuất và
tiêu dùng ở Việt Nam.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Căn cứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
của công ty được hình thành và hoạt động như sau:

13


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

Giám đốc Công ty

Phịng Kế tốn
Tài chính

Cửa hàng

Phịng Xuất
nhập khẩu

Phó Giám đốc
kinh doanh


Phịng Kinh doanh

Chi nhánh
thành phố Hồ
Chí Minh

Bộ phận Kho

Giám đốc cơng ty: là đại diện pháp nhân của cơng ty có quyền điều hành
cao nhất, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Cơng ty
Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và quản lý các bộ
phận kinh doanh
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm tổ chức tìm kiếm bạn hàng, giao
dịch với khách hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán buôn bán lẻ hàng hoá.
Bộ phận Kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn hàng hố về
số lượng, chất lượng, chủng loại
Phịng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về tìm kiếm nguồn hàng, giao
dịch trong và ngoài nước, tổ chức nhận hàng, mua hàng cho cơng ty đồng thời
cũng có thể tiến hành các thương vụ nếu có
Phịng Kế tốn Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các nguồn
vốn của công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán (Kế toán thu - chi, Kế toán
tiền lương ...) kiểm tra tài sản, vật tư được thực hiện qua con số kế tốn thống kê
của Cơng ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê (Thống kê vật tư, tài sản ....)
14


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC


thống kê lao động tiền lương, lập quyết toán hàng năm, quản lý tiền mặt, quản lý
tài sản trong phạm vi trách nhiệm được giao, phân tích kinh tế, đề xuất chủ
trương biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, chống thất thu, tăng thu giảm chi, tăng
lợi nhuận tạo nguồn vốn ....
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám
đốc Công ty và do một Giám đốc chi nhánh điều hành, tiến hành hoạt động kinh
doanh, giao dịch và tìm kiếm nguồn hàng ở thị trường phía Nam.
Phân xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất các loại ống, hộp .... để
thoả mãn nhu cầu thị trường

2.1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Vật liệu mới Trương cao:
2.1.2.1. Tình hình vốn lưu động của công ty :
* Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty :
Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao: là một doanh nghiệp kinh
doanh thương mại hạch tốn độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý
của Nhà nước về hoạt động thông qua Bộ Thương mại.
Nét đặc trưng của một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử
dụng vốn của Công ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương
mại khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, Đây là nét đặc trưng riêng có của một doanh
nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.

15


Báo cáo quản lý VLĐ


Khoa KT - PC

Biểu số 01 - Cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm
ĐVT:Triệu đồn
g
Chỉ tiêu

2003
2004
2005
Giá trị Tỷ
Giá trị Tỷ
Giá trị Tỷ
trọng
trọng
trọng

Tổng vốn lưu động
Tiền mặt
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu

7479
4139
1180
2160

(%)
100
55,3

15,7
29

9991
85
8725
1181

(%)
100
0,85
87,3
11,9

29133
1179
25836
2118

(%)
100
4,0
88,6
7,4

Nguồn: Phòng Kế tốn Tài chính
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động qua các năm ln có sự thay đổi rõ
nét cụ thể như sau:
Năm2003 là 7.479 triệu đồng; năm 2004 là 9.991 triệu đồng; năm 2005 là
29.133 triệu đồng. Trong đó:

- Chủ yếu là do hàng tồn kho ln tăng từ 1.118 triệu đồng chiếm 15.7%
(2003) lên 8.725 triệu đồng chiếm 87.3% (2004) và 25.836 triệu đồng chiếm
88.6% (2005).
- Các khoản tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động,
chứng tỏ công ty nhập một lượng hanh rất lớn. Thế nhưng việc giải phóng hàng
tồn kho này cần nhanh chóng để thu hồi tiền vốn và đưa tiền vốn vào tuần hoàn
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Tiền mặt ln có xu hướng giảm từ 53,3% ( năm2003) xuống 0,85%
(năm2004) và 4,% ( năm 2005). Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh tốn
hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đảm bảo khả năng thanh tốn
nhanh của cơng ty
Đây cũng là điều đáng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh,
giảm thời gian vốn lưu động trong kinh doanh
- Các khoản phỉa thu sự biến động từ 29% (2003) xuống11,85% (2004) và
xuống 7,4% (2005).
2.1.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động trong công ty:
* Xu hướng huy động vốn
16


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

Để biết được tình hình tài trợ vốn lưu động của cơng ty ta có thể sử dụng
chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động qua một số năm gần đây của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất
hiện nhu cầu tài trợ như: nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, phải thu của khách
hàng, trả trước cho người bán, một phần nhu cầu này sẽ được đảm bảo bằng
nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh - thường là các nguồn vốn được

chiếm dụng một cách hợp pháp như nợ phải trả cho người bán, người mua trả
tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả phải nộp khác. Do vậy
ta chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài
trợ bằng vốn lưu động thường xuyên.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu câù vốn lưu động của cơng ty ta có thể
sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên là vốn lưu động được tài trợ bằng
tài sản lưu động gồm tiền mặt, tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu VLĐ ròng = Nhu cầu theo chu kỳ – Nguồn vốn theo chu kỳ

Biểu số 02 - Nhu cầu vốn lưu động của cơng ty qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1.Nhu cầu vốn lưu động trong năm
- Tiền mặt
- Tồn kho
- Các khoản phải thu
- Tải sản lưu động khác
2. Nguồn vốn trong năm
- Phải trả người bán và công nhân
- Người mua trả tiền trước

2003
7725
4139
1180
2160
246
4982
4648
334


2004
10239
85
8725
1181
248
4379
3775
604

2005
29779
1179
25836
2118
646
23028
22926
102

3. Nhu cầu vốn lưu động rịng (1-2)

2743

5860

6751

Nguồn: Phịng Kế tốn Tài chính

Ta thấy nhu cầu vốn lưu động của Công ty luôn tăng qua các năm, cụ thể
là 7.725 triệu đồng( năm2003), 10.239 triệu đồng( năm2004) và 29.779 triệu

17


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

đồng( năm 2005). Chứng tỏ Công ty luôn cần nhiều vốn lưu động để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Cơng ty, ta có thể
sử dụng chỉ tiêu V LĐtx là vốn lưu động được tài trợ bằng tiền mặt , hàng tồn
kho và các khoản phải thu.
VLĐtx = Nguồn vốn D H - Tài sản CĐ ròng
= TS lưu động - Nợ ngắn hạn

Biểu số 03 - Vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

1.Tải sản lưu động


7479

9991

29133

- Tiền mặt

4139

85

1179

- Hàng tồn kho

1180

8725

25836

- Các khoản phải thu

2160

1181

2118


2. Nợ ngắn hạn

5100

6815

23028

3. Vốn lưu động thường xun (1-2)

2379

3176

6095

4. Nhu cầu vốn lưu động rịng

2743

5800

6751

Đơn vị tính: triệu đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy VLĐtx của công ty qua các năm là tương
đương so với nhu cầu vốn lưu động của công ty. Như vậy cho ta thấy công ty
luôn đáp ứng được nhu vốn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh
nhu cầu vốn của công ty tăng dần qua các năm, nhưng VLĐ tx cũng đáp ứng
được cụ thể là năm 2003 nhu cầu vốn lưu động là 2.743 triệu đồng và V LĐ tx

là 2.379 triệu đồng, năm 2004 nhu cầu vốn lưu động là 5.860 triệu đồng và V
LĐ tx là 3.176 triệu đồng, sang đến năm 2005 thì nhu cầu vốn lưu động là
6.751 và V LĐ tx là 6.095 triệu đồng.
Vậy thì cơng ty đã đảm bảo nhu cầu vốn lưu động bằng các nguồn tài trợ
để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty:

Biểu số 04 - Cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
18


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC
công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2003
Giá trị Tỷ
trọng

2004
Giá trị
Tỷ
trọng

2005
Giá trị
Tỷ

trọng

(%)

(%)

(%)

1. Nhu cầu vốn lưu động 2.743
ròng
2. Tổng các nguồn tài trợ
2.743
- Vốn chủ sở hữu
826
- Vay ngắn hạn
1.917

5.860
100
30
70

6.751

5.860
925
4.935

100
16

84

6.751
1.049
5.702

100
15,5
84,5

Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu) có tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ cụ thể qua các năm như
sau: năm 2003 là 30% năm2004 là 16% và năm 2005 là 15,5% trong tổng nhu
cầu vốn lưu động.
Một cách tổng quát cho ta thấy nhu cầu vốn lưu động của cơng ty
được t trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng nhu cầu vốn lưu động
chiếm 70% năm2003, 84% vào năm 2004 và 84,5% vào năm 2005.
Sau khi đánh giá lại tình hình sử dụng vốn lưu động qua các năm công ty đã
lập ra được kế hoạch VLĐ cho năm tiếp theo:

Bảng 5 : Bảng kế hoạch chi tiết VLĐ trong năm 2006

Chỉ tiêu

Số tiền

I. Vốn bằng tiền

5.210.110.900


1. Tiền mặt quỹ

13.202.500

2. Tiền gửi NH

5.196.908.400

II, Các khoản phảI thu

657.112.000

1. PhảI thu từ KH

400.110.000

2. Trả trước cho người bán

199.000.000
19


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

3. Thuế GTGT được khấu trừ

35.000.000


4. Phaỉ thu nội bộ

13.232.000

5. Các khoản phảI thu khác

45.000.000

III, Hàng tồn kho

80.000.000

IV, TSLĐ khác

50.000.000

Tổng

5.997.222.900

2.1.2.3. Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
chất lượng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh.
do vai trò đặc biệt của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, sử dụng
vốn lưu động tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh
doanh thương mại. Cơng ty có thể tìm được nguyên nhân và biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm:

- Vòng quay vốn lưu động


=

- Độ dài một vòng luân chuyển

Doanh thu thuần

=

Vốn lưu động
360
Vòng quay vốn lưu động

- Hệ số đảm nhận vốn lưu động

Vốn lưu động

=

Doanh thu thuần
Biểu số 06:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các năm
Đơn vị : triệu đồng

20


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC


Chỉ tiêu

2003

2004

2005

1. Doanh thu thuần

8168

36957

81222

2. Vốn lưu động bình qn (trong kỳ)

7479

9991

29133

3. Vịng quay vốn lưu động (1/2)

1,1

3,7


2,8

4. Độ dài vòng quay vốn lưu động

327

97

128

5. Hệ số đảm nhiệm (2/1)

0,91

0,27

0,36

Nguồn: Phịng Kế tốn Tài chính
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
cơng ty nhìn chung thường thay đổi qua các năm. Năm2004 và năm 2005 hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty cịn tương đối cao nhưng năm 2003 thì lại
giảm, cụ thể là năm2004 thì cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra được 3.7
đồng doanh thu nhưng sang năm 2003 thì 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì chỉ tạo
ra được 1.1 đồng doanh thu và bước sang năm 2005 thì 1 đồng vốn bỏ ra lại tạo
được 2.8 đồng doanh thu. điều này ảnh hưởng đến tốc độ vòng quay của vốn
cũng thay đổi theo như: năm 2003 thì tốc độ vịng quay là 327 ngày, năm 2004
thì tốc độ này tăng lên 97 ngày và sang năm 2005 thì tốc độ này lại giảm là 128
ngày. So sánh năm2003, 2005 và năm 2005 thì doanh thu lại tăng lên rất nhiều,

nhiều hơn tốc độ tăng của vốn lưu động, do đó đã làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty.
Sự tăng lên rất nhỏ của số vòng quay vốn lưu động làm tăng một lượng
doanh thu khá lớn. Như vậy việc tăng vịng quay của vốn lưu động có ý nghĩa
rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty .
Chỉ tiêu hệ số đảm nhận vốn lưu động là khá thấp: năm 2004 là 0,27 lần;
năm 2005 0,36 lần chỉ riêng năm 2003 hệ số này là tăng lên 0,91 lần. Nhìn
chung với hệ số thì cơng ty ngày càng sử vốn lưu động có hiệu quả cao
Mức doanh lợi vốn lưu động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, thể hiện một
đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Biểu số 07 - Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi vốn lưu động
của Công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng

21


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004


2005

1. Lợi nhuận sau thuế

Tr.đ

598

700

2184

2. Vốn lưu động

Tr.đ

7479

9991

29133

7,9

7

7,5

3. Doanh lợi vốn lưu
động (1/2)


%

Nguồn: Phịng Kế tốn Tài chính
Ta thấy nhìn chung mức doanh lợi vốn lưu động của công ty là rất cao và
ốn định điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động cao và ổn định.
đồng thời cũng nói lên hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn vào kinh doanh xuất
nhập khẩu của Công ty.
2.1.2.4. Phân tích khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty.
Tiền mặt là loại TSLĐ có tính lỏng, tính thanh khoản cao nhất, nó nó vừa
là bước đệm vừa là khâu chuyển tiếp trong q trình ln chuyển của vốn. Nó
biểu hiện sự kết thúc của một vòng chu chuyển và tiếp tục vịng chu chuyển mới
thơng qua q trình tái đầu tư. Tuy nhiên tiền mặt là một dạng tài sản có tính
chất đầu tư. Vì vậy quản lý tiền mặt có tính hai mặt của nó đó là làm cho đồng
tiền được vận động chuyển hoá liên tục, tức là luôn ở trạng thái vận động nhằm
tạo ra lợi nhuận. Mặt khác doanh nghiệp cũng muốn giữ một lượng tiền tồn quỹ
tối ưu đảm bảo an toàn cho kinh doanh, tận dụng các cơ hội trong kinh doanh và
nhu cầu chi tiêu trong kỳ.

Để đánh giá công tác quản lý tiền mặt, ta xem xét chỉ tiêu sau của công ty
qua một số năm
Biểu số 08 - Khả năng thanh toán nhanh tổng quát và khả năng thanh
toán nhanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng

22


Báo cáo quản lý VLĐ
Chỉ tiêu


Khoa KT - PC
2003

2004

2005

1. TSLĐ

7479

9911

29133

2. Nợ ngắn hạn

5100

6815

23038

3. Tiền mặt

4139

85


1779

4. Hệ số thanh toán nhanh tổng
qt (1/2)

1,5

1,5

1,3

5. Hệ số thanh tốn nhanh (3/2)

0,81

0,012

0,05

Nguồn: Phịng Kế tốn Tài chính
Ta thấy tỷ lệ tiền mặt chiếm trong tổng TSLĐ của Công ty là nhỏ và luôn
biến động từ năm 2003 là 4.139 triệu đồng sang năm 2004 là 85 triệu đồng và
năm 2005 là 1.179 triệu đồng. Nhìn chung tỷ lệ tiền mặt của Cơng ty ln nhỏ
hơn mức trung bình 10%, cho thấy Cơng ty chưa đảm bảo khả năng thanh tốn
trong q trình kinh doanh, chỉ có năm 2003 là lớn hơn 10%. Điều này có thể
gây ra tình trạng thiếu tiền thanh tốn và có thể là dấu hiệu của sự yếu kém trong
cơng tác quản lý hồi tiền mặt .
Vì vậy ta cần xem xét mối quan hệ giữa mức dự trữ tiền mặt và khoản nợ
ngắn hạn nhằm đáp ứng khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty. Điều này thể
hiện việc chấp hành tốt kỷ luật thanh tốn của cơng ty đối với các khoản nợ đến

hạn phải trả, duy trì và nâng cao vị thế tín dụng của cơng ty đối với bạn hàng,
nhà đầu tư. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và chất lượng quản
lý vốn lưu động của công ty mà các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét trước
khi quyết định cung cấp.
Qua 3 năm ta thấy hệ số thanh toán tổng qt của Cơng ty cũng ít thay
đổi. điều này chứng tỏ khả năng thanh tốn nhanh của Cơng ty vẫn giữ vững và
rủi ro tài chính khơng tăng
Chỉ có hệ số thanh tốn nhanh của Cơng ty là khá nhỏ và giảm dần qua
các năm, cụ thể là 0,81 năm 2003, xuống 0,012 năm 2004 và 0,05 năm 2005.
Chứng tỏ lượng tiền mặt tồn quỹ là chưa hợp lý và đã ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán và việc chấp hành tốt kỷ luật thanh tốn của cơng ty. Công ty đã phải
gia hạn và chịu lãi suất nợ quá hạn làm tăng chi phí vốn vay. Đồng thời công ty
cũng phải tăng việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng thông qua việc chậm trả

23


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

cho người bán. Điều này đã ảnh hưởng không tốt đến vị thế tín dụng và cũng là
điều Cơng ty phải quan tâm và củng cố tình hình tài chính của mình.
Tuy nhiên để thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh toán
nhanh giảm, ta cần xét thêm bảng sau:
Biểu số 09 - Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình rủi ro tài chính khác.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2003


2004

2005

1. Doanh thu thuần

8168

36957

81222

2. Các khoản phải thu

2160

1181

2118

3. Giá trị hàng tồn kho

1180

8725

25836

4. Hệ số thu hồi công nợ


3,8

31,3

38,3

5. Hệ số vịng quay hàng tồn kho

6,9

4,2

3,1

Hệ số thu hồi nợ ln thay đổi, năm 2003 là 3,8 nhưng sang đến năm2004
thì hệ số này tăng lên là 31.3 và sang năm 2005 thì hệ số này lại tăng lên là 38,3.
Chứng tỏ năm 2003 doanh nghiệp bán hàng hoá chưa thu được tiền ngay, thời
gian thu hồi nợ kéo dài. Điều này dẫn đến khả năng thanh toán nhanh giảm.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho quá thấp giảm dần từ năm2003 đến năm
2005, điều này cho thấy Doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho chậm, hàng hố
lưu chuyển chậm, rủi ro tài chính lớn, kéo dài chu kỳ chuyển đổi hàng hoá thành
tiền mặt và tăng nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng.

PHẦN BA:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
3.1. Định hướng phát triển và sử dụng vốn lưu động của cơng ty

3.1.1. Mục tiêu phát triển.

Trong q trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho
mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam
để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng là
không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra cũng đều được doanh nghiệp ưu
24


Báo cáo quản lý VLĐ

Khoa KT - PC

tiên thực hiện. Trong một giai đoạn nhất định, thông thường các doanh nghiệp
chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện khách
quan và khả năng của doanh nghiệp và với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh thương mại luôn được Nhà
nước quan tâm vì nó đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước, góp phần
tích cực vào cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và nâng cao đời
doanh sống nhân dân.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại vì thế có điều kiện để phát triển
hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là khi bước sang nền kinh tế thị trường
và hội nhập nền kinh tế thế giới. Nhưng các doanh nghiệp cũng càng phải chủ
động sáng tạo hơn trong vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn trong những điều
kiện thử thách của thị trường.
Đối với Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao, tăng lợi nhuận trên cơ
sở sử dụng một cách có hiệu quả nhất vốn đặc biệt vốn lưu động luôn là mục
tiêu số một của công ty.
Để đạt được điều này, đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời
gian tới, công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể gồm:
- Doanh thu năm 2001 đạt 131.000 triệu

- Lợi nhuận sau thuế đạt :2.600 triệu
- Tạo công ăn việc làm cho 15 lao động mới đưa tổng số cán bộ công
nhân viên trong Công ty tới 65 người vào năm 2001.
- Thu nhập bình qn cơng nhân viên 1,3 triệu /tháng
3.1.2. Định hướng phát triển
- Tranh thủ tiềm năng sẵn có để huy động vốn và sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả thông qua hoạt động đầu tư cho hoạt động thu mua, sản xuất
và chế biến hàng xuất khẩu, tạo ra những thị trường có chất lượng tốt, giá trị
kinh tế cao, có giá cả cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tăng nhanh hơn nữa vòng quay của vốn lưu động trong những năm tới
để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phát huy nguồn lực con người, tiếp tục mở những lớp bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ chun mơn, trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính cho cán bộ công

25


×