Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Loãng xương và điều trị ung thư vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.79 KB, 10 trang )

LOÃNG XƯƠNG VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
Quyển sách này dành cho những người đã được điều trị ung thư vú và có thể lo ngại hoặc
muốn biết thêm thơng tin về nguy cơ phát triển lỗng xương

Người dịch: Hồng Thu Hà
Người hiệu đính: Bác sĩ Nguyễn Phương Anh
1


Một số điều trị ung thư vú có thể làm ảnh hưởng tới xương của bạn, rồi có thể làm tăng
nguy cơ phát triển loãng xương trong tương lai.
Tài liệu này giải thích lỗng xương là gì, tại sao bạn có nguy cơ lỗng xương nếu bạn đã
điều trị ung thư vú và làm thế nào bạn có thể giúp bảo vệ xương của bạn bằng những thay
đổi đơn giản về lối sống.
Lỗng xương là gì?
Lỗng xương là trạng thái khi mà xương của bạn mất đi sự chắc khỏe và trở nên dễ gãy và
nhiều khả năng bị gãy.
Xương có một vỏ dày bên ngồi và lưới bền bên trong, lưới được lấp đầy colagen
(protein), các muối canxi và các chất khống khác. Bên trong nhìn giống như tổ ong, với
các mạch máu và tủy xương trong các khoảng trống giữa các thanh giằng của xương.
Loãng xương nghĩa là một số các thanh giằng này trở nên mỏng đi (và có thể cùng nhau
biến mất) và có thể gãy khi có chút lực tác dụng hoặc khi chẳng cần lực tác dụng nào cả.

Lỗng xương khơng gây đau hoặc có các triệu chứng chung, nên thường thì khơng thấy
lỗng xương cho đến khi vết gãy xuất hiện. Cổ tay, hơng và cột sống là các vị trí tại đó vết
gãy xuất hiện phổ biến nhất.
Mặc dầu không thể chữa khỏi lỗng xương, hiện có nhiều điều trị cố gắng giữ xương chắc
khỏevà ít khả năng gãy hơn.

Điều gì gây ra loãng xương?
2




Xương của chúng tăng mật độ và sự chắc khỏe cho đến khi chúng ta đạt đến những năm
cuối của tuổi 20. Đến tuổi 35, chúng ta bắt đầu giảm mật độ xương như là một phần của
quá trình lão hóa tự nhiên, và xảy ra từ từ theo thời gian. Sự giảm nhiều về mật độ xương
được gọi là loãng xương. Chừng một nửa dân số sẽ bị loãng xương vào tuổi 75.
Hoocmon nữ oestrogen bảo vệ chống lại mất xương và giúp duy trì mật độ xương và
xương chắc khỏe. Phụ nữ đã trải qua thời kỳ mãn kinh có nguy cơ lỗng xương cao và
gãy xương do buồng trứng của họ khơng cịn sản xuất ra oestrogen nữa (các mức
oestrogen thấp vẫn được sản xuất trong mỡ của cơ thể).

Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ gây loãng xương gồm:
* Tuổi cao
* Mức nội tiết oestrogen thấp do
- mãn kinh tự nhiên sớm (trước tuổi 45) hoặc cắt bỏ tử cung cùng với cắt bỏ
buồng trứng,
- điều trị ung thư (như là hóa trị, liệu pháp nội tiết và bất hoạt buồng trứng)
- rối loạn ăn uống do sợ béo.
* Lịch sử gia đình có lỗng xương hoặc gãy xương hơng
* Trước đó đã gãy xương cổ tay, cột sống hoặc xương hông do chấn thương
hoặc không chấn thương.
* Sử dụng lâu dài các thuốc corticosteroid (cho điều trị viêm khớp và bệnh
hen)
* Các trạng thái y học ảnh hưởng tới hấp thụ thức ăn như là bệnh Crohn,
bệnh giảm hấp thu ruột non hoặc viêm loét ruột kết.
* Trạng thái nằm bất động trong thời gian dài.
* Cân nặng thấp
* Thường xuyên uống rượu nhiều hơn lượng được khuyến nghị
* Hút thuốc lá

* Chế độ ăn ngheo canxi và vitamin D (Canxi giúp duy trì mật độ xương)

Điều trị ung thư vú và xương chắc khỏe
3


Cả phụ nữ chưa trải qua mãn kinh (tiền mãn kinh) và phụ nữ đã mãn kinh (sau mãn kinh)
có thể có tăng nguy cơ phát triển lỗng xương do q trình điều trị ung thư vú
Hóa trị
Hóa trị có thể ảnh hưởng tới chức năng của buồng trứng, gây ra mãn kinh sớm ở một số
phụ nữ. Điều này có nghĩa là ít oestrogen được sản xuất ra, có thể dẫn tới giảm mật độ
xương.
Phụ nữ tuổi 45 và ít hơn có kinh nguyệt đã dừng ít nhất một năm do điều trị có thể có
nguy cơ lỗng xương, thậm chí nếu kinh nguyệt của họ bắt đầu lại.
Một số nghiên cứu cho thấy rắng phụ nữ sau mãn kinh đã được hóa trị có thể nhận thấy
giảm mật độ xương nhiều hơn là khi họ khơng hóa trị.
Bất hoạt buồng trứng
Bất hoạt buồng trứng là khi buồng trứng được bỏ đi hoặc dừng làm việc tạm thời hoặc
vĩnh viễn. Điều đó có nghĩa rằng có ít oestrogen hơn trong cơ thể để thúc đẩy ung thư
phát triển, và cũng có thể làm giảm mật độ xương. Có thể thực hiện bất hoạt buồng trứng
bằng cách dùng liệu pháp nội tiết, phẫu thuật hoặc xạ trị.
Tamoxifen
Tamoxifen có thể được chỉ định cho cả phụ nữ tiền mãn kinh và đã mãn kinh để chặn ảnh
hưởng của oestrogen lên các tế bào ung thư vú, giúp làm dừng sự phát triển của tế bào
ung thư vú.
Ở phụ nữ tiền mãn kinh, uống tamoxifen có thể làm giảm nhẹ mật độ xương, mặc dầu
việc này nhiều khả năng không dẫn tới loãng xương trừ khi họ cũng được bất hoạt buồng
trứng. Tuy nhiên nguy cơ của bạn cao hơn nếu bạn ở tuổi 45 hoặc ít hơn và kinh nguyệt
của bạn đã dừng ít nhất một năm
Phụ nữ đã mãn kinh uống tamoxifen làm chậm q trình mất xương và có thể giảm nguy

cơ loãng xương.
Các chất ức chế Aromatase (nội tiết bậc 2)
Các thuốc ức chế Aromatase (gồm anastrozole, letrozole và exemestane) chủ yếu được sử
dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ đã mãn kinh.
Các thuốc này làm giảm lượng oestrogen lưu thơng trong cơ thể, có thể dẫn tới giảm mật
độ xương.
Một số phụ nữ tiền mãn kinh uống một chất ức chế aromatase cùng với bất hoạt buồng
trứng. Thực hiện hai điều trị có thể làm giảm mật độ xương.
Khả năng phát triển loãng xương trong khi đang uống các chất ức chế aromatase cũng phụ
thuộc vào xương của bạn khỏe như thế nào trước khi được điều trị ung thư vú.
4


Lỗng xương được chuẩn đốn như thế nào?
Lỗng xương được chuẩn đoán bằng đo mật độ xương, thường được gọi là DEXA (máy
hấp thụ tia X năng lượng kép) hoặc DXA.
Chụp DEXA có thể đo mật độ chất khống của xương (BMD). BMD là lượng canxi và
các chất khoáng khác trong khu vực xương và là số đo sự chắc khỏe của xương. Mật độ
chất khoáng của xương càng thấp thì nguy cơ gãy xương càng cao.
Chụp DEXA dùng một lượng nhỏ phóng xạ, nhanh và khơng gây đau. Trong khi bạn nằm
thì máy chụp đi phía trên cơ thể bạn, chụp ảnh cột sống đoạn dưới và xương hông.
Kết quả sẽ gồm điểm T (T-score). Điểm T đo BMD của bạn được so sánh với một dải
BMD của những người lớn trẻ khỏe và có BMD trung bình.
Diểm BMD có trong khoảng :
 Điểm T trên -1 là bình thường
 * Điểm T nằm giữa -1 và -2,5 được phan loại là thiếu xương (mật độ xương thấp)
 Điểm T dưới -2,5 được xác định là loãng xương
Nếu kết quả chụp cho thấy bạn thiếu xương thì bạn sẽ được tư vấn về những thay đổi
trong lối sống bạn có thể thực hiện, như là chế độ ăn và tập luyện. Bạn sẽ không cần điều
trị thêm, nhưng bác sĩ của bạn sẽ thảo luận điều này với bạn.

Tôi có cần chụp DEXA khơng ?
Viện Sức khỏe và Chăm sóc quốc gia (NICE) - một tổ chức độc lập chịu trách nhiệm đưa
ra các hướng dẫn quốc gia về tăng cường sức khỏe, phòng ngừa và điều trị bệnh - khuyến
nghị rằng những phụ nữ có nguy cơ phát triển loãng xương cần được đánh giá BMD.
Nếu bác sĩ của bạn quan ngại về việc bạn có nguy cơ phát triển lỗng xương, họ có thể
gợi ý đo mật độ xương để kiểm tra độ chắc khỏe xương của bạn trước khi bạn bắt đầu
điều trị.
Hướng dẫn của NICE:
NICE khuyến nghị rằng những người mắc ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm cần
dược chụp DEXA để dánh giá mật đọ chất khoáng của xương nếu:
Bắt đầu điều trị bằng chất ức chế aromatase
Mãn kinh do điều trị gây ra
Chăm
xương
của bạn
Bắtsóc
đầu
liệu pháp
bất hoạt buống trứng
Có thể khuyến nghị nghị các lần chụp DEXA sau đó cho mỗi hai năm.
5


Một số thay đổi đơn giản trong lối sống của bạn có thể giúp giữ xương của bạn chắc khỏe.
Nếu xương đã mỏng đi thì những thay đổi chế độ ăn khơng thể cứu được vấn đề nhưng có
thể giúp làm vấn đề không xấu đi.
Thức ăn và đồ uống cho xương chắc khỏe
Một chế độ ăn cân bằng đa dạng sẽ mang cho bạn nhiều dưỡng chất quan trọng cho
xương khỏe và chắc. Chế độ ăn cân bằng lành mạnh nên gồm:
* một số thức ăn carbohydrate tinh bột như là bánh mì, khoai tây, mì ống và ngũ cốc

* nhiều rau và trái cây
* một số thức ăn giàu protein như là thịt, cá, trứng, đậu hạt, đậu lăng và quả hạch
* sữa và một số thức phẩm từ sữa.
* không quá nhiều chất béo, muối hoặc đường
Khuyến nghị rằng bạn ăn ít nhất 5 khẩu phần rau và trái cây mỗi ngày, gồm trái cây và rau
tươi, đơng lạnh, đóng hộp hoặc sấy khơ.
Uống q nhiều rượu có thể có ảnh hưởng lên xương. Khuyến nghị rằng nam giới và phụ
nữ không nên uống quá 14 đơn vị đồ uống có cồn một tuần.
Canxi
Canxi là chất khống thiết yếu cho răng và xương do nó làm xương và răng bền và cứng.
Cơ thể chúng ta có chứa chừng 1 kg canxi và 99% canxi nằm ở xương.
Nguồn thức ăn chính của chúng ta có chứa canxi là sản phẩm sữa. Hầu hết mọi người có
thể lấy đủ canxi thông qua chế độ ăn lành mạnh gồm các sản phẩm sữa. Ba phần sữa một
ngày sẽ mang đến cho bạn lượng canxi được khuyến nghị nếu bạn chưa bị lỗng xương.
Những người bị lỗng xương có thể được chỉ định canxi và vitamin D còn hơn cả tiêu thụ
thực phẩm từ sữa trong chế độ ăn của họ.
Nếu bạn không uống hoặc ăn các sản phẩm sữa, quan trọng là đảm bảo rằng bạn vẫn có
đủ canxi trong chế độ ăn từ các nguồn không phải là sữa khác. Các thức ăn thay thế sữa
như là sữa đậu nành, sữa gạo và sữa hạnh nhân về tự nhiên khơng chứa nhiều canxi như
sữa bị. Chọn các thức ăn thay thế sữa có bổ sung canxi có thể là hữu ích.
Các nguồn canxi tốt gồm:
* sữa và các sản phẩm sữa (gồm các sản phẩm ít béo) như là sữa chua, pho mát tươi và
pho mát
* ngũ cốc ăn sáng được tăng cường canxi
* trái cây sấy kho như là mơ và quả vả
* cá có xương ăn được như là cá cơm biển, cá trích, cá mịi cơm và các loài cá nhỏ
* rau lá xanh đậm như là bông cải xanh, rau cải xoong, và cải xoăn
6



* các loại đậu hạt và các loại hạt như là đậu tây, đậu xanh, đậu trắng sốt cà chua và đậu
phụ (protein thực vật được làm từ đậu nành)
* các loại quả hạch và hạt như là hạnh nhân, hạt dẻ brazil, quả hồ đào và hạt vừng
* okra
Bạn có thể cần uống bổ sung canxi nếu bạn khơng lấy được đủ canxi từ chế độ ăn.
Tôi cần bao nhiêu canxi?
Người lớn cần chừng 700 mg canxi một ngày, mặc dầu một số người bị lỗng xương có
thể được khuyến nghị uống tới 1000-1.200 mg một ngày. Xem bảng dưới đây để có
hướng dẫn về giá trị canxi trong một số thực phầm phổ biến (tất cả các con số là xấp xỉ).
Khẩu phần thực phầm
200 ml Sữa tách nửa bơ
30 g Pho mát Chedda
100 g Cá trích ngâm dầu
100 g Cá hồi đóng hộp
20 g rau cải xoong
200 g hạt đậu nướng
100 g (chừng 5 quả) vả khô
50 g (chừng 15) hạt dẻ brazil
Một lát bánh mì trắng

Mg canxi trên một khẩu phần
240
739
500
91
34
106
250
80
53


Vitamin D
Vitamin D cần để giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi. Nguồn tốt nhất là ánh nắng mặt trời mà
cơ thể bạn sử dụng để tạo ra vitamin quan trọng này tại da. Chừng 15-20 phút phơi nắng
mỗi ngày trong mùa hè thường cung cấp cho hầu hết mọi người đủ vitamin D cho năm.
Cơ thể dự trữ vitamin D để dùng trong những tháng mùa đông.
Nếu bạn đều đặn đi bộ, làm vườn hoặc thực hiện các hoạt động ngoài trời khác, chắc chắn
bạn phơi nắng đủ mà không cần nghĩ về vitamin D. Tuy nhiên khi bạn già đi thì cơ thể ít
có khả năng tạo ra vitamin D từ ánh nắng mặt trời và như vậy lượng vitamin D từ chế độ
ăn trở nên quan trọng hơn.
Có thể cần bổ sung vitaminD nếu:
 Trên 65 tuổi
 Khơng thể đi ra ngồi
 Che hết da khi đi ra ngoài
Các nguồn vitamin D gồm:
* bơ thực vật
7


* nước sốt ít béo
* lịng đỏ trứng
* cá béo như là cá mịi và cá trích
* dầu cá nước lạnh
* ngũ cốc ăn sáng có tăng cường vitamin D.
Nếu bạn nghĩ bạn có thể khơng lấy đủ vitamin D hoặc canxi từ chế độ ăn, thì bác sĩ có thể
kê đơn mua uống bổ sung hoặc bạn thảo luận với chuyên gia dinh dưỡng để có thể tư vấn.
Hoạt động thể chất
Tập luyện chịu sức nặng (weight-bearing exercise) đều đặn giúp thúc đẩy sự phát triển và
độ bền của xương. Tập luyện chịu sức nặng là bất kỳ bài tập nào mà bạn hỗ trợ trọng
lượng của chính cơ thể bạn.

Tập luyện chịu sức nặng có thể có tác động cao hay thấp.
Các bài tập tác động cao gồm:
* Chạy
* nhảy dây
* aerobic
* tennis
Các bài tập tác động thấp gồm:
* đi bộ
* nhảy
* leo cầu thang
* tập trên máy
Các loại hình hoạt động bạn thực hiện sẽ phụ thuộc vào nhu cầu cá nhân của bạn và khả
năng hiện tại (như là mức độ săn chắc của bạn, bất kỳ ảnh hưởng nào của quá trình điều
trị hoặc các vấn đề sức khỏe khác mà bạn có thể có).
Nếu bạn bị lỗng xương và có thể có nguy cơ cao bị gãy xương thì bạn có thể cần tránh
bài tập nặng, uốn và vặn người do có nguy cơ cao bị chấn thương. Thảo luận với bác sĩ để
tìm ra bài tập thích hợp với bạn là hữu ích.
Ngồi việc giúp xương chắc khỏe, tập luyện trong và sau điều trị ung thư vú có thể cải
thiện một số tác dụng phụ của điều trị - như là mệt mỏi liên quan tới ung thư và lên cân.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng luyện tập có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú tái phát.
Khuyến nghị rằng người lớn nên thực hiện hoạt động cường độ vừa phải ít nhất 150 phút
một tuần.
8


Bạn có thể thấy thực hiện các chu kỳ hoạt động ngắn và lên tới trong 30 phút trong ngày
đặc biệt nếu bạn mệt nhiều hoặc mới tập. Bất kỳ hoạt động nào đều tốt hơn khơng có gì
cả, nên cố gắng giảm tới mức thấp nhất thời gian bạn không hoạt động càng nhiều càng
tốt.
Hoạt động cường độ vừa phải làm cho nhịp tim bạn nhanh hơn. Bạn sẽ cảm thấy ấm hơn

và thở mạnh hơn nhưng bạn vẫn có thể nói chuyện được.
Nếu bạn chọn hoạt động mà bạn thích, bạn nhiều khả năng sẽ thực hiện hoạt động đều
đặn. Bạn nên hỏi bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ bài tập thường xuyên mới nào.
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá có liên quan tới rủi ro lỗng xương cao, nên cần dừng hoặc giảm hút thuốc
lá. Nếu bạn cần được giúp để dừng hút thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.
Điều trị loãng xương
Mặc dầu khơng thể chữa được bệnh lỗng xương, hiện có nhiều điều trị để cố gắng dừng
việc xương bị yếu đi và làm cho xương ít khả năng bị gãy hơn.
Lỗng xương ở những người bị ung thư vú được điều trị phổ biến bằng một nhóm thuốc
gọi là bisphosphonates.Biphosphonate giúp làm khỏe xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Các thuốc này cũng có thể được dchir định để bảo vệ xương của bạn. nếu bạn đang uống
một thuốc ức chế aromatase (exemestane, letrozole hoặc anastrozole).
Denosumab là thuốc có thể được khuyến nghị để ngăn ngừa gãy xương. Thuốc được tiêm
hai lần một năm và làm chậm quá trình mất xương trong lỗng xương. Đó là điều trị cho
phụ nữ sau mãn kinh là những người không thể dùng biphosphonate nào đó và những
người có các yếu tố rủi ro nhất định gãy xương.

Bạn nên gặp bác sĩ nha khoa để kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị và nói với họ
rằng bạn đang được điều trị bằng biphosphonate hoăc denosumab, nhất là nếu bạn
cần được chữa răng.

Strontium ranelate là một thuốc khác có thể đơi khi được dùng để điều trị loãng xương
nghiêm trọng ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc được uống ở dạng hạt hòa tan trong nước.
9


Giống như denosumab, thuốc này được kê đơn trong những trường hợp nào đó, như là
cho những người có nguy cơ gãy xương cao.
Bisphosphonate và denosumab cũng được dùng để điều trị ung thư vú đã lan tới xương

(ung thư vú thứ phát ở xương), điều này không giống với loãng xương.

10



×