Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Cách đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.36 KB, 3 trang )

Cách đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Thuốc là sản phẩm đặc biệt, đòi hỏi phải sử dụng đúng để đạt hiệu quả và an
toàn. Ta chỉ sử dụng thuốc đúng khi có những hiểu biết nhất định, những
thông tin cần thiết về thuốc đó.
Để sự dụng thuốc có hiệu quả, cách tốt nhất là nên uống thuốc theo đơn kê của bác
sỹ và làm đúng theo hướng dẫn sử dụng kèm theo từng loại thuốc. Tuy nhiên, tờ
hướng dẫn của các thuốc mới đưa ra thị trường thường ghi đầy đủ các đề mục, dài
và nhiều chữ. Một số ghi đơn giản và vắn tắt hơn. Ta nên đọc kỹ các phần sau:
Thành phần
Ghi tên hoạt chất hay còn gọi là dược chất và các tá dược. Thí dụ thuốc có biệt
dược là zentel hoặc albendazol, trong thành phần ghi dược chất chính là
albendazol là thuốc trị giun sán và thêm khá nhiều tá dược để tạo thành thuốc viên
nén.
Cần biết tên dược chất, vì đây chính là tên thuốc dùng cho việc điều trị. Đã có
nhiều trường hợp bà mẹ cho con uống nhiều thuốc tưởng là khác nhau nhưng chỉ
chứa một dược chất hạ sốt là paracetamol, đưa đến trẻ bị ngộ độc thuốc rất đáng
tiếc.
Chỉ định
Là phần ghi những trường hợp dùng thuốc. Có thể ghi trường hợp bệnh điều trị
cơn cao huyết áp) hoặc ghi trị tác nhân bệnh (trị giun đũa, giun kim, giun móc)
hoặc dùng để dự phòng (dự phòng cơn đau thắt ngực). Cần đọc phần này để xem
thuốc sẽ dùng có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không?
Cách dùng – liều dùng
Ghi cách dùng thuốc như thế nào như: ngậm dưới lưỡi, uống hoặc tiêm bắp, tĩnh
mạch… Còn liều được ghi: liều dùng cho một lần, liều trong 24 giờ (tức trong một
ngày), liều cho một đợt điều trị. Ví dụ thuốc được ghi: 500mg x 3 lần/ngày, trong
10 ngày, có nghĩa là mỗi lần dùng 500mg thuốc (thường là uống 1 viên chứa
500mg hoạt chất), dùng 3 lần trong ngày, dùng trong 10 ngày liên tiếp.
Chống chỉ định
Là phần ghi những trường hợp không được dùng thuốc. Thường ghi một số đối
tượng như: phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người bị suy


gan, suy thận, người bị mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của
thuốc… hoặc trường hợp nhược cơ, hôn mê gan, loét dạ dày tiến triển…
Nếu trong phần này chỉ ghi chống chỉ định phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối,
tức là không vì lý do nào đó, trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng
thuốc. Ví dụ: thuốc được ghi chống chỉ định đối với trẻ dưới 15 tuổi, ta phải tuyệt
đối theo đúng điều này, đừng vì thấy trẻ 13-14 tuổi lớn con có vẻ già dặn ta lại cho
dùng.
Lưu ý thận trọng
Là thành phần ghi những điều cần lưu ý, thí dụ có thuốc ghi trong thời gian dùng
thuốc phải theo dõi chức năng gan, hoặc thuốc không được tiêm bắp mà phải tiêm
tĩnh mạch chậm…
Phần “lưu ý – thận trọng” có thể được xem là “chống chỉ định tương đối”. Có
nghĩa là vì thận trọng có những trường hợp không được dùng thuốc nhưng không
cấm hoàn toàn.
Ví dụ thuốc được ghi: “người lái xe hay vận hành máy móc cần thận trọng khi sử
dụng thuốc, do thuốc có thể gây buồn ngủ, ngầy ngật” ta nên hiểu người lái xe hay
vận hành máy móc nên tránh dùng thuốc, còn không làm việc vẫn có thể dùng
hoặc thuốc được ghi: “thận trọng khi chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi” có nghĩa là tốt
nhất nên tránh dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, vì sự cần thiết bác sĩ vẫn có thể chỉ định
thuốc cho trẻ và theo dõi kỹ.
Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý)
Là phần ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, xảy ra ngoài ý muốn.
Ví dụ, một số thuốc dùng trong bệnh lý tim mạch uống vào là gây ho khan, hoặc
có thuốc làm cho phân có màu đen, làm nước tiểu có màu vàng, màu xanh, đỏ…
Một số tác dụng phụ của thuốc thường hay gặp: đau bụng vùng thượng vị, buồn
nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt… thường các tác dụng phụ này sẽ mất đi
khi ngưng dùng thuốc

×