Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.33 KB, 93 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP i
KHOA KẾ TOÁN
TRANG BÌA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ii
KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC.
TRANG BÌA i
MỤC LỤC ii
LỜI CAM ĐOAN iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ vi
Bảng 2.1. Thu thập thông tin khách hàng 26 vi
Bảng 2.2. Đánh giá HTKSNB đối với CPHĐ công ty ABC 28 vi
Bảng 2.3. Trích Báo cáo kết quả kinh doanh trước và sau kiểm toán. 62 vi
Biểu 2.1. Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh 2012 29 vi
Biểu 2.2. Tính mức trọng yếu. 31 vi
Biểu 2.3. Tổng hợp số phát sinh CPBH. 34 vi
Biểu 2.4. Tổng hợp số phát sinh CPQLDN. 34 vi
Biểu 2.5. Đối chiếu số liệu CPBH. 35 vi
Biểu 2.6. Đối chiếu số liệu CPQLDN. 36 vi
Biểu 2.7. Tổng hợp đối ứng CPBH 37 vi
Biểu 2.8. Tổng hợp đối ứng CPQLDN. 38 vi
Biểu 2.9. Phân tích biến động CPBH theo tháng. 40 vi
Biểu 2.10. Phân tích biến động CPQLDN theo tháng. 42 vi
Biểu 2.11. Phân tích biến động CPBH năm nay với năm trước 43 vi
Biểu 2.12. Phân tích biến động CPQLDN năm nay với năm trước. 44 vi
Biểu 2.13. So sánh tỷ lệ CPBH/ doanh thu năm nay/kỳ này với năm/kỳ trước. 45 vi
Biểu 2.14. So sánh tỷ lệ CPQLDN/ Số lao động bình quân tại bộ phận quản lý năm nay so với
năm trước. 46 vi
Biểu 2.15. Kiểm tra chi tiết CPBH - Chi phí vật liệu bao bì - TK 6412 49 vi


Biểu 2.16. Kiểm tra chi tiết CPBH - Chi phí vận chuyển - TK 6417-01 50 vi
Biểu 2.17. Kiểm tra chi tiết CPBH - Chi phí bằng tiền khác - TK 6418-02 51 vi
Biểu 2.18. Kiểm tra chi tiết CPQLDN - Tiền lương - TK 6421-01 53 vi
Biểu 2.19. Kiểm tra chi tiết CPQLDN - Tiền ăn - TK 6421-03 54 vi
Biểu 2.20. Kiểm tra chi tiết CPQLDN-Chi phí công tác nước ngoài - TK 6428-06 55 vi
Biểu 2.21. Tổng hợp bút toán điều chỉnh CPBH. 57 vi
Biểu 2.22. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh QLDN. 58 vi

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP iii
KHOA KẾ TOÁN
Biểu 2.23. Tổng hợp các vấn đề phát sinh CPBH. 59 vi
Biểu 2.24. Tổng hợp các vấn đề phát sinh CPQLDN 60 vi
Biểu 2.25. Tổng hợp số phát sinh sau kiểm toán CPBH. 61 vi
Biểu 2.26. Tổng hợp số phát sinh sau kiểm toán CPQLDN. 61 vii
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ KIỂM
TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 20
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AASC 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 82

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP iv
KHOA KẾ TOÁN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP v
KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CPBH: Chi phí bán hàng
CPHĐ: Chi phí hoạt động
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTLV: Giấy tờ làm việc
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB: Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TK: Tài khoản
SCT: Sổ chi tiết
RRKS: Rủi ro kiểm soát
RRKT: Rủi ro kiểm toán
RRPH: Rủi ro phát hiện
RRTT: Rủi ro tiềm tàng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP vi
KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thu thập thông tin khách hàng 26
Bảng 2.2. Đánh giá HTKSNB đối với CPHĐ công ty ABC 28
Bảng 2.3. Trích Báo cáo kết quả kinh doanh trước và sau kiểm toán 62
Bảng 3.1. Phân tích biến động chi phí bán hàng theo tháng 73
Biểu 2.1. Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh 2012 29
Biểu 2.2. Tính mức trọng yếu 31
Biểu 2.3. Tổng hợp số phát sinh CPBH. 34

Biểu 2.4. Tổng hợp số phát sinh CPQLDN. 34
Biểu 2.5. Đối chiếu số liệu CPBH 35
Biểu 2.6. Đối chiếu số liệu CPQLDN 36
Biểu 2.7. Tổng hợp đối ứng CPBH 37
Biểu 2.8. Tổng hợp đối ứng CPQLDN. 38
Biểu 2.9. Phân tích biến động CPBH theo tháng 40
Biểu 2.10. Phân tích biến động CPQLDN theo tháng. 42
Biểu 2.11. Phân tích biến động CPBH năm nay với năm trước 43
Biểu 2.12. Phân tích biến động CPQLDN năm nay với năm trước. 44
Biểu 2.13. So sánh tỷ lệ CPBH/ doanh thu năm nay/kỳ này với năm/kỳ trước. 45
Biểu 2.14. So sánh tỷ lệ CPQLDN/ Số lao động bình quân tại bộ phận quản lý năm nay so với
năm trước. 46
Biểu 2.15. Kiểm tra chi tiết CPBH - Chi phí vật liệu bao bì - TK 6412 49
Biểu 2.16. Kiểm tra chi tiết CPBH - Chi phí vận chuyển - TK 6417-01 50
Biểu 2.17. Kiểm tra chi tiết CPBH - Chi phí bằng tiền khác - TK 6418-02 51
Biểu 2.18. Kiểm tra chi tiết CPQLDN - Tiền lương - TK 6421-01 53
Biểu 2.19. Kiểm tra chi tiết CPQLDN - Tiền ăn - TK 6421-03 54
Biểu 2.20. Kiểm tra chi tiết CPQLDN-Chi phí công tác nước ngoài - TK 6428-06 55
Biểu 2.21. Tổng hợp bút toán điều chỉnh CPBH 57
Biểu 2.22. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh QLDN 58
Biểu 2.23. Tổng hợp các vấn đề phát sinh CPBH 59
Biểu 2.24. Tổng hợp các vấn đề phát sinh CPQLDN 60
Biểu 2.25. Tổng hợp số phát sinh sau kiểm toán CPBH 61

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP vii
KHOA KẾ TOÁN
Biểu 2.26. Tổng hợp số phát sinh sau kiểm toán CPQLDN 61

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1
KHOA KẾ TOÁN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu
cầu thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở
để người sử dụng thông tin đưa ra quyết định của mình. Tuy nhiên, vì nhiều lý
do mà đôi khi thông tin đưa ra chưa được trung thực và hợp lý, chính vì vậy
mà Kiểm toán độc lập ra đời. Với vai trò là bên thứ ba độc lập đưa ra ý kiến
về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, Kiểm
toán độc lập ngày càng phát triển. Kiểm toán độc lập ra đời tại Việt Nam từ
năm 1991, cùng với đó là sự ra đời của Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế
toán và Kiểm toán AASC.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán AASC, em được tiếp cận với môi trường kiểm toán thực tế sau khi
đã được trau dồi kiến thức tại Học viện Tài chính. Với cương vị của một thực
tập sinh tại Công ty, em được Công ty tạo điều kiện nghiên cứu chương trình
kiểm toán của Công ty cũng như là được đi thực tế cùng đoàn kiểm toán với
nhiệm vụ chính là hỗ trợ các anh chị trong đoàn thực hiện kiểm toán một số
phần hành. Chi phí hoạt động bao gồm có chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Mặc dù chi phí hoạt động không liên quan trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh, không phải là một chỉ tiêu để tính giá thành sản
xuất của sản phẩm, nhưng lại là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Ngân sách. Chính vì tính chất đó mà chi
phí hoạt động rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Do
đó, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2
KHOA KẾ TOÁN
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Kế toán và
Kiểm toán AASC thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán Chi
phí hoạt động tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán AASC.
- Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của Công ty
trong quá trình kiểm toán Chi phí hoạt động tại Công ty TNHH tư vấn
Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC.
- Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy
trình kiểm toán Chi phí hoạt động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt
động tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
AASC.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán AASC trong quá trình đi thực tế tại khách hàng ABC.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kế, tổng hợp, phân tích số liệu
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn
5. Kết cấu của luận văn thực tập này gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán chi phí hoạt động trong
kiểm toán BCTC.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3
KHOA KẾ TOÁN
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ tư vấn Kế toán và Kiểm toán
AASC thực hiện.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại AASC.

Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của Th.S Đỗ Thị Thoa và
các thầy cô giáo trong bộ môn Kiểm toán, khoa Kế toán Học viện tài chính,
xin cảm ơn sự hướng dẫn của các anh chị kiểm toán phòng Kiểm toán Dịch
vụ đầu tư nước ngoài (FIS), Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian cùng với sự giới hạn về kinh nghiệm
và kiến thức nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì thế, em rất mong nhận được sự đóng góp của cô cũng như các anh
chị KTV trong công ty để em hoàn thiện luận văn và nâng cao hiểu biết.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4
KHOA KẾ TOÁN
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ
HOẠT ĐỘNG VÀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Khái quát chi phí hoạt động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm Chi phí hoạt động:
Khi thực hiện phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, chi phí được
chia làm 2 loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Các chi phí ngoài
sản xuất còn có tên gọi khác chung là chi phí hoạt động.
Chi phí hoạt động là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là những khoản chi phí gián tiếp, phát sinh không trực tiếp
liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp nhưng nó đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt

động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm
nhiều loại như: chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới
thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như:
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Đặc điểm của chi phí hoạt động:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5
KHOA KẾ TOÁN
- Chi phí hoạt động là chi phí phát sinh không trực tiếp liên quan đến quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Cơ sở để ghi nhận các loại chi phí này là các chính sách, quy định của
Nhà nước cũng như của đơn vị, bao gồm các quy định về việc chi tiền hoa
hồng trong giao dịch, môi giới bán hàng; quy định về tiền công tác phí cho
nhân viên bán hàng; quy chế về chi tiếp khách, quảng cáo…
- Chi phí hoạt động là một trong các cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận
và các loại thuế
- Tất cả các chỉ tiêu về chi phí phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có mối quan hệ rất chặt chẽ với các chỉ tiêu trên Bảng
cân đối kế toán: tiền lương; công cụ, dụng cụ; khấu hao tài sản cố định; tiền;
1.1.2. Các thông tin liên quan tới chi phí hoạt động trên BCTC
- Thông tin chủ yếu liên quan đến Chi phí hoạt động là các thông tin trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế…
- Chi phí hoạt động còn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác trên Bảng cân
đối kế toán như: Tiền, Chi phí trả trước, Phải trả người bán, Chi phí phải trả,
thuế phải nộp nhà nước khi liên quan đến lợi nhuận trước thuế trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh…

- Chi phí hoạt động cũng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên Thuyết minh
báo cáo tài chính như: Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động
Theo VSA 200: Mục tiêu của cuộc kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm
toán viên và công ty kiểm toán xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có
tuân thủ pháp luật hiện hành và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài
chính xét trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Mục tiêu tổng quát kiểm toán chi phí hoạt động

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 6
KHOA KẾ TOÁN
Mục tiêu tổng quát là thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
xác nhận về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp trên báo cáo tài chính.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chi phí hoạt động
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát như trên ta có thể xác định mục tiêu kiểm
toán cụ thể là KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
xác minh cho các cơ sở dẫn liệu của quá trình hạch toán các nghiệp vụ CPHĐ
và tính toán, tổng hợp số liệu và trình bày vào BCTC. Cụ thể các mục tiêu
kiểm toán đối với CPHĐ là:
- Sự phát sinh: kiểm tra xem các chi phí được hạch toán vào CPBH hoặc
CPQLDN đảm bảo có căn cứ hợp lý
- Hạch toán đầy đủ và đúng kỳ: kiểm tra việc hạch toán chi vào sổ kế
toán kịp thời, đầy đủ,
- Hạch toán đúng đắn: kiểm tra việc hạch toán vào sổ kế toán có đúng
khoản mục hay không
- Tính toán và đánh giá đúng đắn: kiểm tra việc tính và phân bổ CPBH

và CPPQLDN cho các đối tượng chịu chi phí có đúng đắn, hợp lý và nhất
quán hay không.
- Trình bày và công bố: kiểm tra việc trình bày và công bố CPBH và
CPQLDN trên BCTC có phù hợp đúng đắn hay không.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động
- Quy trình và thực hiện quy định về các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với
CPBH và CPQLDN.
- Các chứng từ gốc (bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu,
phiếu chi, ), các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết có liên quan
(TK 641, 642, 334, ), bảng tổng hợp phân bổ CPBH và CPQLDN.
- Báo cáo tài chính: báo cáo kết quả kinh doanh.
- Tài liệu về định mức, kế hoạch, dự toán CPBH và CPQLDN.
- Tài liệu, thông tin có liên quan khác (kế hoạch bán hàng, chiến lược
kinh doanh, )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 7
KHOA KẾ TOÁN
1.2.3. Những sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm toán chi phí hoạt
động
Trong quá trình kiểm toán chi phí nói chung và chi phí hoạt động nói
riêng, kiểm toán viên thường gặp phải những rủi ro sau:
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực
tế, trường hợp này được thể hiện như sau:
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí hoạt động những khoản chi
không có chứng từ hoặc hạch toán trùng hoá đơn.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cả những
khoản chi mà theo quy định là không được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh như các tiền phạt do vi phạm pháp luật; các khoản chi phí kinh
doanh, chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức quy định; các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản; chi mua sắm tài sản cố định; các khoản chi thuộc

nguồn kinh phí khác tài trợ; các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội
và ủng hộ cán bộ công nhân viên (trừ trường hợp đã có quy định của Chính
phủ cho tính vào chi phí kinh doanh), chi từ thiện và các khoản chi khác
không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
- Doanh nghiệp có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ do đó làm
cho chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên
chứng từ kế toán.
- Doanh nghiệp đã tính vào chi phí các khoản trích trước mà thực tế
không chi hết . Ví dụ: trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí lãi vay,…
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi
nên theo quy định các khoản chi này phải phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 8
KHOA KẾ TOÁN
Chi phí phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn chi phí thực tế, điều
này biểu hiện cụ thể như sau:
- Có một số khoản thực tế đã chi, nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh
nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số
khoản chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn được treo ở
các tài khoản khác như tài khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà
cung cấp.
- Có một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ
chưa hoàn thành các thủ tục thanh toán. Thí dụ: một cán bộ được ứng tiền đi
mua vật tư hoặc thực hiện một số công việc đã hoàn thành trong kỳ, nhưng
đến cuối tháng cán bộ này vẫn không làm các thủ tục thanh toán, do đó những
khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những

công việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) theo giá hạch
toán thấp hơn so với chi phí thực tế của những công việc này mà không có sự
điều chỉnh.
- Doanh nghiệp hạch toán nhầm lẫn giữa các loại chi phí…
1.3.Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Thu thập thông tin ban đầu về khách hàng
KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách
hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán cũng như các chính sách kế toán đối với
CPHĐ. Xem xét lại kết quả của các cuộc kiểm toán trước đối với CPHĐ cũng
như hồ sơ kiểm toán chung.
Thu thập các thông tin pháp lý giúp cho KTV nắm bắt được các quy
trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này,
những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc
công ty khách hàng như: Giấy phép thành lập và điều lệ hoạt động của công

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 9
KHOA KẾ TOÁN
ty, các BCTC, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành
và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
1.3.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ là quá trình đánh giá các thông tin tài
chính được thực hiện qua các việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các dữ liệu
tài chính và dữ liệu phi tài chính.
Các thủ tục phân tích sơ bộ được kiểm toán viên sử dụng bao gồm:
- Phân tích ngang:
+ So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước.
+ So sánh số liệu thực tế với mức ước tính.
+ So sánh dữ liệu của công ty với dữ liệu ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ tương

quan của chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC. So sánh chi phí
bán hàng với chỉ tiêu doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ này với
các kỳ trước để có thể nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động trong kỳ của
doanh nghiệp.
Trước khi thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần rà soát một
cách sơ lược về ngành nghề của khách hàng để nắm bắt được tình hình thực tế
cũng như xu hướng của ngành nhằm tạo căn cứ để phân tích. Trong trường
hợp số liệu phân tích không cho kết quả như dự kiến thì kiểm toán viên có thể
phải điều tra làm rõ nguyên nhân.
Như vậy thông qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định được nội dung cơ bản
của cuộc kiểm toán nói chung. Ngoài ra kiểm toán viên cũng có thể áp dụng
một số thủ tục phân tích xu hướng như so sánh chi phí bán hàng, chi phí quản
lý giữa các tháng với nhau, các kỳ với nhau để phát hiện sự thay đổi đột biến
của một kỳ nào đó, tập trung tìm hiểu trong quá trình thực hiện kiểm toán.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 10
KHOA KẾ TOÁN
1.3.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
• Đánh giá tính trọng yếu
Bước này, kiểm toán viên dựa vào những thông tin đã thu thập được để
đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Mục đích của việc xác định mức độ trọng yếu là để:
- Ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo cáo.
- Xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung.
- Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót có thể xác định được và không xác
định được lên Báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ Báo cáo tài
chính sau đó tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên
Báo cáo tài chính. Việc phân bổ này giúp kiểm toán viên xác định được số

lượng bằng chứng cần phải thu thập cho từng khoản mục với mức chi phí thấp
nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài chính không
vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Cơ sở để thực hiện phân
bổ là dựa vào bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
được đánh giá sơ bộ đối với từng khoản mục, kinh nghiệm của kiểm toán viên
và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
• Đánh giá rủi ro kiểm toán.
Tùy theo mức độ tin tưởng của người sử dụng bên ngoài với BCTC,
cũng như khả năng khách hàng sẽ gặp phải những khó khăn tài chính sau khi
BCKT được công bố là cao hay thấp mà KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán
cho toàn bộ BCTC và cho CPHĐ là thấp hay cao.
Mức trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều nhau, nghĩa là khi
mức trọng yếu càng cao thì RRKT càng thấp và ngược lại. Trên cơ sở cân

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 11
KHOA KẾ TOÁN
nhắc mối quan hệ này, KTV sẽ xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi
các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp.
Trên thực tế, việc xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán là thủ tục phức
tạp đòi hỏi trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán của KTV.
1.3.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với chi phí hoạt động và đánh
giá rủi ro kiểm soát
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với
CPHĐ là bước công việc quan trọng mà KTV cần thực hiện khi tiến hành
kiểm toán, không chỉ để xác định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn
làm cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên nghiệp vụ
của đơn vị. Nếu hệ thống KSNB đối với CPHĐ hoạt động là hiệu quả tức là
rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng bằng chứng kiểm toán
thu thập sẽ giảm và ngược lại.
Đối với việc đánh giá hệ thống KSNB CPHĐ, KTV có thể thực hiện qua

bốn bước cơ bản như sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối CPBH và CPQLDN và mô tả
chi tiết hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc dựa trên: môi trường kiểm soát,
hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn vị, các thủ tục kiểm
soát và kiểm toán nội bộ. KTV cũng thực hiện việc kiểm tra đối chiếu với sự
phân công, phân nhiệm trong việc hạch toán CPHĐ tại đơn vị.
- Đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát của CPHĐ. Nếu hệ thống
KSNB với CPHĐ được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát
được đánh giá là thấp và ngược lại. Mức rủi ro này có thể được KTV đánh giá
cao, trung bình, thấp hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
- Thực hiện thủ tục kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hiện hữu của hệ thống KSNB như các quy định ghi nhận CPBH và CPQLDN
doanh nghiệp áp dụng, đồng thời kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 12
KHOA KẾ TOÁN
nước. Đối với bằng chứng để lại “dấu vết” thường sử dụng phương pháp kiểm
tra tài liệu liên quan. Còn đối với các bằng chứng không để lại “dấu vết” thì
tiến hành quan sát, phỏng vấn các thủ tục có liên quan.
- KTV lập bảng đánh giá. Việc đánh giá có thể dựa vào một số tiêu chí
như: Sự tồn tại và hoạt động liên tục của quy trình các thủ tục kiểm toán được
thống nhất thành văn bản, các thủ tục kiểm soát hoạt động có hiệu quả không,
các số liệu có chính xác không, các chứng từ có được phê duyệt theo quy định
không…
1.3.1.5.Thiết kế chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế
thành hai loại thử nghiệm: thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, trong

đó thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và khoản mục trên Báo
cáo tài chính. Việc thiết kế các loại hình thử nghiệm trên đều gồm 4 nội dung:
xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời
gian thực hiện. Trong đó thử nghiệm kiểm soát bao gồm các thủ tục kiểm toán
được thiết kế nhằm làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội
bộ. Thủ tục phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của số phát
sinh tài khoản đang được kiểm toán. Thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế
nhằm thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1.Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13
KHOA KẾ TOÁN
KTV sử dụng thử nghiệm kiểm soát (chủ yếu là thông qua Bảng câu hỏi
tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng) để phân tích môi trường kiểm soát
chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện đang được thực
hiện ở khách hàng. Từ đó, KTV thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả
của HT KSNB với CPBH và CPQLDN để có thể xác định các thử nghiệm cơ
bản cần thiết.
KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
- Tìm hiểu, đánh giá về thiết kế hệ thống kiểm soát
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
- Khảo sát về thực hiện các nguyên tắc kiểm soát.
1.3.2.2.Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm
toán. Các kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những thay đổi
bất thường hay những thay đổi ngoài dự kiến trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng mà có thể ảnh hưởng trọng yếu lên BCTC. Kiểm toán viên thực
hiện thủ tục phân tích để có những hiểu biết tổng quát nhất về nội dung BCTC

và những thay đổi quan trọng trong hoạt động tài chính, cũng như có được
những đánh giá về tính hợp lý của các khoản mục chi phí và giảm bớt khối
lượng công việc trong quá trình kiểm toán cũng như giảm bớt rủi ro phát hiện.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng là:
- So sánh CPBH và CPQLDN kỳ này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số
dự toán đã điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu,… Mọi sự biến động
cần được tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay nghi ngờ về
khả năng sai phạm.
- So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu
nhập khác giữa kỳ này với kỳ trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể
là số bình quân ngành) để xem xét khả năng có biến động bất thường không.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 14
KHOA KẾ TOÁN
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH,
CPQLDN giữa các tháng trong năm hoặc giữa kỳ này với kỳ trước để phát
hiện biến động bất thường; nếu có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết
luận.
- So sánh CPBH và CPQLDN trên BCTC kỳ này với số ước tính của
KTV về CPBH và CPQLDN kỳ này (ước tính dựa trên CPBH, CPQLDN kỳ
trước và tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu bán hàng của kỳ này so với kỳ trước) nhằm
phát hiện biến động bất hợp lý nếu có.
1.3.2.3.Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Dựa vào kết quả của thủ tục phân tích và thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ
tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết để đưa ra kết luận cuối cùng
về tính trung thực và hợp lý của CPHĐ. Thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến
hành theo trình tự sau:
Xác định mục tiêu kiểm tra chi tiết: Mục tiêu này là thu thập bằng chứng
về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán
và ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với những cơ sở dẫn liệu của

BCTC đang chứa đựng khả năng có sai phạm trọng yếu.
Thực hiện kiểm tra chi tiết:
Trước tiên là kiểm tra việc phản ánh CPHĐ, rà soát xem việc hạch toán
các nghiệp vụ có đúng tài khoản, khoản mục chi phí quy định không. Cần đi
sâu kiểm tra một số nghiệp vụ có số chi lớn và phải đặc biệt quan tâm các chi
phí hạch toán với các bên hữu quan và các chi phí bất thường.
Sau đó chọn một số khoản mục chi phí trọng yếu để kiểm tra chi tiết, chú
ý tập trung vào các khoản chi phí lớn, những khoản chi không bình thường,
những khoản chi chứa đựng sai sót, gian lận như: chi phí bán hàng bằng tiền,

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 15
KHOA KẾ TOÁN
chi phí quản lý doanh nghiệp bằng tiền, chi phí văn phòng, chi phí quảng cáo,
tiếp thị và thực hiện:
- Chọn từ đầu năm một số các nghiệp vụ chi phí phát sinh. Sau đó trên
cơ sở mẫu đã chọn, thực hiện các thủ tục đối chiếu với các bằng chứng sau:
+ Hoá đơn mua hàng, sổ chi tiết nhà cung cấp hoặc chứng từ chi tiền
nếu thanh toán trực tiếp.
+ Dựa trên các hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ liên quan khác để
tính toán lại, nếu chi phí được hạch toán tương ứng vào phần lãi phải
trả.
+ Bảng tính toán các chi phí được trích từ khoản chi phí trích trước.
+ Các thủ tục kiểm tra chi tiết này được tiến hành kết hợp với việc
kiểm tra, khảo sát các khoản mục có liên quan trong Bảng cân đối kế
toán như: tiền lương, khấu hao tài sản cố định, tiền mặt, tiền gửi.
- Đối chiếu ngày ghi sổ với ngày trên chứng từ để kiểm tra tính đúng kỳ.
Ngoài ra cần chọn một số khoản mục chi phí phát sinh trước và sau ngày kết
thúc niên độ để kiểm tra tính đúng kỳ.
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng hoá tồn
kho và hàng đã tiêu thụ. Kiểm tra xem phương pháp tính toán và tiêu thức

phân bổ có hợp lý và nhất quán giữa các kỳ không. Nếu có sự thay đổi, không
nhất quán về tiêu thức phân bổ thì phải xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi đó
đối với CPHĐ trong kỳ như thế nào. Nếu ảnh hưởng đó là đáng kể và có tính
trọng yếu thì cần phải xem xét, tính toán, phân bổ lại.
Mặt khác, đối với một số khoản mục đặc biệt thì kiểm toán viên có thể
phải xác minh thêm và chi tiết cho từng khoản mục. Cụ thể các thủ tục kiểm
tra chi tiết được tiến hành đối với từng khoản mục chi phí đặc biệt như sau:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 16
KHOA KẾ TOÁN
• Kiểm tra chi tiết chi phí tiền lương
- Lựa chọn một số nghiệp vụ chi phí tiền lương phát sinh trong năm và
kiểm tra, đối chiếu với một trong các bằng chứng sau:
+ Bảng tổng hợp lương, phần thanh toán bằng tiền
+ Bảng tổng hợp lương, phần chi phí phải trả
+ Bảng tổng hợp trợ cấp, thu nhập khác
+ Kiểm tra phiếu chi lương
- Chọn một số nhân viên trong bảng lương hàng tháng và thực hiện:
+ Kiểm tra hợp đồng lao động
+ Kiểm tra chữ ký trên bảng lương, khẳng định rằng tiền lương đã
được thanh toán.
+ Tính lại thuế thu nhập cho người Việt Nam và người nước ngoài,
đối chiếu phát sinh Có với tài khoản thuế thu nhập cá nhân phải trả.
- Soát xét toàn bộ bảng lương để chắc chắn rằng không có sự thanh toán
lương nhiều lần cho một người.
- Tính toán các khoản bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo quy định
của Nhà nước, đối chiếu với số phát sinh Có trên tài khoản phải trả tương ứng
để đảm đơn vị tính toán chính xác.
• Kiểm tra chi tiết chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thông thường chi phí khấu hao tài sản cố định được kiểm tra chi tiết ở

phần kiểm toán khoản mục tài sản cố định. Công việc kiểm toán viên thực
hiện khi kiểm toán CPHĐ chủ yếu là đối chiếu kết quả kiểm tra phần khấu
hao tài sản cố định phân bổ cho CPBH và CPQLDN có khớp đúng với số ghi
ở tài khoản khấu hao tài sản cố định không. Nếu công việc kiểm toán đã thực

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 17
KHOA KẾ TOÁN
hiện ở phần khấu hao tài sản cố định phát hiện được sai sót trong việc phân bổ
chi phí này cho CPHĐ thì phải tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
• Kiểm tra các nghiệp vụ hạch toán chi phí bằng ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ luôn chứa đựng rủi ro tiềm tàng
cao, do đó nếu có điều kiện thì phải kiểm tra số lượng lớn các nghiệp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ. Kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ chi phí phát sinh
bằng ngoại tệ bằng cách xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng
tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các khoản chi phí bằng ngoại tệ.
Sau đó tiến hành đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán
chênh lệch tỷ giá.
• Kiểm tra các nghiệp vụ với bên hữu quan
Các nghiệp vụ phát sinh đối với các bên hữu quan cũng được xem là có
rủi ro tiềm tàng cao đặc biệt là trong việc phân bổ chi phí cho các bên cùng
chịu. Khi thực hiện kiểm toán các khoản mục chi phí này kiểm toán viên phải
thu thập đầy đủ các tài liệu, hợp đồng trong đó chỉ rõ trách nhiệm của các bên
trong việc ghi nhận chi phí. Các bước công việc cần thực hiện là:
- Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng đối với các
nghiệp vụ phát sinh với bên thứ ba. Lập bảng kê các nghiệp vụ phát sinh có
liên quan, đối chiếu với Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh.
- Kiểm tra các chứng từ có liên quan để chứng minh cơ sở của việc ghi
chép các nghiệp vụ đó.
- Đánh giá tính hợp lý của việc trình bày hoặc ghi chú cho các nghiệp vụ
nói trên.

- Xem xét việc gửi thư xác nhận đối với các khoản chi phí phát sinh
trọng yếu với bên thứ ba.
Ngoài ra thủ tục kiểm tra chi tiết cũng cần được tiến hành cụ thể đối với
các khoản chi phí giao dịch, quảng cáo, khánh tiết, hội nghị. Quy định hiện tại

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 18
KHOA KẾ TOÁN
chỉ cho phép tỷ lệ các loại chi phí này là nhỏ hơn 10%, đối với một số trường
hợp đặc biệt thì được phép 15% trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ.
Sau khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, thu thập được các bằng chứng
kiểm toán về CPHĐ, KTV sẽ xem xét GTLV, đánh giá xem liệu bằng chứng
thu thập được có đầy đủ và thích hợp để hình thành ý kiến kiểm toán hay
không. Thông qua đó, KTV cũng đánh giá xem BCTC của đơn vị có sai sót
trọng yếu hay không, Nếu có chênh lệch, KTV sẽ điều tra, tìm hiểu rõ
nguyên nhân và tính chất của chênh lệch, đánh giá tính trọng yếu và mức độ
ảnh hưởng của nó lên BCTC. Đối với các chênh lệch, sai phạm trọng yếu thì
KTV sẽ đưa ra bút toán điều chỉnh. Còn đối với các chênh lệch nhỏ, KTV sẽ
lập bảng tổng hợp các chênh lệch này để đánh giá. Nếu trọng yếu thì tiếp tục
đưa ra các bút toán điều chỉnh.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán CPHĐ gồm các công việc chủ yếu sau:
- Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan đến
CPBH và CPQLDN
- Tổng hợp các kết quả kiểm toán CPBH và CPQLDN
Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát cũng như các thủ tục
phân tích, kiểm tra chi tiết, KTV phải tổng hợp kết quả kiểm toán CPHĐ.
Công việc này dựa trên các thủ tục đã thực hiện và những bằng chứng đã thu
thập được. Tổng hợp kết quả kiểm toán CPHĐ thường được thể hiện dưới
dạng bảng tổng hợp kết quả kiểm toán hay biên bản kiểm toán.

Các nội dung chủ yếu trong tổng hợp kết quả kiểm toán:
1. Tổng hợp các thủ tục kiểm toán đã áp dụng.

×