CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC
1. Giới thiệu về công ty VDC
Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là một doanh nghiệp Nhà nước,
là đơn vị thành viên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập
chính thức vò ngày 06 tháng 12 năm 1989, Quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng
cục Bưu điện, với Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 109883 do Bộ kế hoạch và Đầu
tư cấp ngày 20/6/1995.
Tên đầy đủ của công ty: Công ty điện toán và truyền số liệu
Vietnam Datacommunication Company
Tên giao dịch: VDC
Trụ sở chính: 292 Tây Sơn - Hà Nội
Tel: (84-4) 5372763
Fax: (84-4) 537261; (84-4) 5372753
E-mail: ệt Nam
Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên các lĩnh vực tin học,
Internet và truyền số liệu với các sản phẩm và dịch vụ chính:
* Cung cấp các dịch vụ Truyền số liệu trên phạm vi toàn quốc và tới hơn 150
nước trên thế giới.
- Dịch vụ X25, X28: truyền số liệu chuyển mạch gói
- Dịch vụ Frame Relay: truyền số liệu chuyển mạch khung
- Dịch vụ truyền báo.
+ Cung cấp dịch vụ VNN/Internet tại Việt Nam và các dịch vụ tăng trên
Internet và trên nền cơ sở giao thức IP với mạng trục quốc gia bao phủ trên tất cả
các tỉnh thành phố.
- Các dịch vụ truy nhập, đấu nối Internet: trực tiếp và gián tiếp (Dịch vụ
VNN 1260,VNN 1268, VNN 1269, VNN Card).
- Các dịch vụ cơ bản trên Internet: Web, FTP, Email, Telnet.
- Dịch vụ cho thuê chỗ đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ.
Trang 1
- Dịch vụ điện thoại gọi 171, Fax giá rẻ qua giao thức Internet (VOIP, FOIP).
- Các dịch vụ trên Web và thương mại điện tử (E-Commerce)
- Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử.
- Các dịch vụ Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, quảng cáo trực tuyến - Online Advertising.
+ Các sản phẩm và dịch vụ tin học
- Giải pháp tích hợp cho phền mềm điều khiển, thiết bị và mạng
- Đào tạo, tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo trí chuyên ngành tini học.
- Sản xuất, kinh doanh các phần mềm tin học, vật tư, thiết bị công nghệ thông
tin.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cảo, quảng cáo trực tiếp - Online Advertising.
* Hiện tại trụ sở chính của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) tại
292 Tây Sơn, Hà Nội, Việt Nam, là đơn vị của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam; với các đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc:
1. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 1 - VDC1, Trụ sở 292 Tây
Sơn TP - Hà Nội.
2. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 2 - VDC2, Trụ sở125 Hai
Bà Trưng TP - Hồ Chí Minh
3. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 3 - VDC3, Trụ sở 24 Lê
Thánh Tông TP - Đà Nẵng.
1.1. Lịch sử phát triển của công ty
Năm 1989: Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức được thành lập.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển dịch vụ Tin học, Truyền số liệu của xã hội, ngày 06
tháng 12 năm 1989, quyết định số 1216 - TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu điện thành
lập Công ty Điện toán và Truyền số liệu Bưu điện (VDC).
Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị hạch toán kinh tế trong khối
Thông tin Bưu điện, có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo các quy định của
Tổng cục. Có tư cách pháp nhân được mở tài khoản ở Ngân hàng, có con dấu theo
tên gọi để giao dịch.
Năm 1990 - 1992: Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) mở rộng
phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước
Trang 2
Tổng công ty BCVT Việt Nam giao cho Công ty Điện toán và Truyền số liệu
nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai dịch vụ Truyền báo bằng phương thức viễn ấn
trên phạm vi cả nước.
Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu
khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh .
Tổng Giám đốc Tổng công ty chính thức giao cho Công ty Điện toán và
Truyền số liệu nhiệm vụ truyền báo Nhân dân và Quân đội Nhân dân kể từ ngày 01
tháng 01 năm 1991.
Năm 1992 Tổng công ty BCVTVN giao cho Công ty Điện toán và Truyền số
liệu làm chủ đầu tư xây lắp công trình tổng đài truyền số liệu chuyển mạch gói
VIETPAC.
Năm 1993 - 1994: Mạng Truyền số liệu chuyển mạch gói VIETPAC ra đời.
VIETPAC có thể kết nối với các mạng truyền số liệu trong nước và quốc tế, kết nối
với mạng điện thoại công cộng, đa dịch vụ kỹ thuật số, Telex… Mạng VIETPAC
lắp đặt thiết bị của Alcatel - CIT tại TP - Hà Nội, TP - Đà Nẵng và TP - Hồ Chí
Minh.
Năm 1995: Mở rộng mạng truyền số liệu VIETPAC tới 31 tỉnh, thành phố;
Lắp đặt các tổng đài tại các Tỉnh và Thành phố trên cả nước đưa 3 lên 31
điểm có tổng dài chuyển mạch gói
Thiết lập và khai thác một hệ thống Email dung lượng 10.000 thuê bao.
Ngày 28 tháng 11 năm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu
khu vực I (VDC1), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng TP - Hà Nội và Trung tâm
Điện toán - Truyền số liệu khu vực III (VDC3) trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tông TP -
Đà Nẵng.
Năm 1996: Quyết định số 420/TCCB/LĐ ngày 9-9-1996 thành lập doanh
nghiệp Nhà nước Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC), đơn vị thành viên
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam; với các đơn vị thành viên hoạch toán
phụ thuộc;
* Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 1 - VDC1, trụ sở 75 Đinh
Tiên Hoàng - Hà Nội.
Trang 3
* Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 2 - VDC2, trụ sở 125 Hai Bà
Trưng, TP - Hồ Chí Minh.
* Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 3 - VDC3, trụ sở 12 Lê
Thánh Tông TP - Đà Nẵng (nay là 24 Lê Thánh Tông).
Năm 1997: Cung cấp Internet VNN ở Việt Nam
Cung cấp dịch vụ Internet VNN với 08 lớp C địa chỉ, dung lượng 04 Mbps sử
dụng phương thức vệ tinh và cáp biển đi các hướng Mỹ, Autralia, Hong Kong.
Chuyển DOMAIN NAME: VN của Việt Nam từ nước ngoài về quản lý trong nước.
Ngày 19 tháng 11 năm 1997 nhận giấy phép IAP (Nhà cung cấp đường
truyền nối Internet), và ISP (Nhà cung cấp các dịch vụ Internet).
Ngày 01 tháng 12 năm 1997 chính thức cung cấp VNN công cộng.
Ngày 25 tháng 11 năm 1997, thành lập Trung tâm dịch vụ Gia tăng Giá trị
(VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu.
Năm 1998: Internet VNN sử dụng 2 Gateway tại Hà Nội có: Telstra
256Kbps; Hong Kong 2Mbps. Tại TP - Hồ Chí Minh có: Sprint 64Kbps; Global One
2 Mbps. Nguồn IP có 7 Class.
Đón nhận thuê bao Internet thứ 10.000 đưa báo Nhân dân lên VNN.
Tăng từ 3 điểm lên 16 điểm truy nhập Internet trực tiếp trên cả nước.
Năm 1999: Internet VNN: Đưa Internet pha 2 vào khai thác, nâng tổng số lên
10 Node truy nhập trực tiếp và mở rộng tới 54/56 Tỉnh thành phố có truy nhập 1260.
Nâng cấp 2 tổng đài Gateway tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để cung cấp
dịch vụ Truyền số liệu - Frame Relay.
Bổ sung dung lượng mạng, triển khai hoàn thành tốt dự án. Điện toán hoá Xổ
số, sử dụng 300 điểm truy nhập X.25 trong địa bàn Hà Nội
Nhận Huân chương Lao động hạng ba của chủ tịch nước.
Năm 2000: Thực hiện mở thêm 18Mbps của kênh đi quốc tế, nâng tổng dung
lượng kênh quốc tế lên 24Mbps, nâng dung lượng trục Bắc - Nam lên 8Mbps.
Có 10 Tỉnh, thành phố có cổng truy nhập trực tiếp và có 51/56 tỉnh, thành
phố có truy nhập qua thoại, thực hiện tăng dung lượng cho truy nhập gián tiếp.
Đưa dịch vụ gọi VNN 1268 và 1269 vào khai thác là một bước đột phá làm
tăng khả năng cạnh tranh cho dịch vụ VNN - Internet.
Trang 4
Dịch vụ 18001260 trả lời các câu hỏi và hỗ trợ dịch vụ VNN Internet 24/24
Công ty VASC tách ra từ Công ty VDC
Năm 2001: Đưa vào khai thác dịch vụ VNN 1260 - P (dịch vụ Internet trả
trước)
Đưa vào cung cấp dịch vụ điện thoại rẻ trên giao thức Internet gọi 171
VDC lần thứ 3 liên tiếp được người sử dụng Internet bình chọn là ISP và ICP
tốt nhất.
VDC mở mã truy nhập Gọi VNN1268 và VNN1269 cho thuê bao điện thoại
trên toàn quốc, cải tiến cơ bản việc đăng ký sử dụng dịch vụ, tạo thuận lợi cho
khách hàng.
Văn phòng Công ty và VDC1 cùng chuyển địa điểm làm việc về 292 Tây
Sơn Hà Nội
Đưa kết quả tuyển sinh Đại học của tất cả trường Đại học trong cả nước lên
Web phục vụ tốt công tác tuyển sinh.
Năm 2002: Triển khai cung cấp dịch vụ Roaming VNN/Internet tại tất cả các
nước trên thế giới. Cung cấp thử nghiệm dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL.
VDC1 đón nhận huân chương lao động hạng 3
Tăng dung lượng kênh Internet quốc tế lên 149 Mbps. Nâng dung lượng trục
Internet Bắc Nam 187 Mbps. Chỉ số băng thông quốc tế trên 1 thuê bao tương
đương các nước trong khu vực.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VDC
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) hoạt động trên các lĩnh vực tin
học, truyền báo, truyền số liệu và Internet. Công ty VDC có các chức năng và nhiệm
vụ sau:
- Quản lý, vận hành, khai thác mạng truyền số liệu quốc gia, Internet,tin học,
quảng cáo, giá trị gia tăng và các dịch vụ khác có liên quan.
- Sản xuất, kinh doanh;
- Các chương trình phần mềm tin học.
- Vật tư thiết bị chuyên ngành truyền số liệu, Internet, viễn ấn, máy tính
- Quảng cáo
Trang 5
- Truyền báo và chế bản điện tử
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty
Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có số lao động đến đầu năm
2003 trên 1000 người, được tổ chức thành khối văn phòng công ty và 03 trung tâm
tại 3 miền đất nước hoạt động trải rộng trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
1. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực I - VDC1 có trụ sở tại số 292
Đường Tây Sơn - Hà Nội. VDC1 chịu trách nhiệm hoạt động quản lý và khai thác
mạng từ Hà Tĩnh trở ra. ( 28 tỉnh thành).
2. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực II - VDC2 có trụ sở tại số 7
Phạm Ngọc Thạch Q.3 - TP HCM. VDC2 hoạt động, quản lý và khai thác mạng từ
Ninh Thuận trở vào.(21 tỉnh thàn)
3. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực III - VDC3 có trụ sở tại Số 24
Lê Thánh Tông - Đà Nẵng . VDC3 hoạt động quản lý và khai thác mạng Từ Quảng
Bình đến Khánh Hoà và Tây Nguyên (12 tỉnh thành)
* Sơ đồ tổ chức và cơ cấu lao động của công ty VDC như sau:
Sơ đồ tổ chức công ty
V
Công ty có tổng số nhân viên là 1078 người (tính đến năm 2004) hoạt động
tại 3 trụ sở là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc công
ty. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo luật Nhà nước, theo điều lệ
Trang 6
Ban lãnh đạo công ty
Phòng
tổ
chức
Lao
động
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
điều
hành
Phòng
Đầu
tư
phát
triển
Phòng
hành
chính
Phòng
Nghiê
n cứu
ứng
dụng
PM
Phòng
tính
cước
Phòng
tích
hợp
và
phân
tích
Ban
biên
tập
Ban
VDCA
Phòng
danh
bạ
Phòng
Quản
lý tin
học
Ban
Quản
lý
chất
lượng
VDC2VDC1 VDC3
của công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
công ty.
1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong công ty VDC
Văn phòng Công ty có 15 phòng ban:
- Phòng tổ chức lao động: có chức năng về công tác tổ chức bộ máy nhân sự,
tiền lương, đào tạo thi đua, an ninh, an toàn, chính sách đối với người lao động.
- Phòng hành chính: có chức năng về công tác văn thư - lưu trữ: lễ tân đối
ngoại, thông tin tuyên truyền: nội vụ và làm đầu mối thông tin phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: có chức năng về công tác Marketing, kinh doanh sản
phẩm dịch vụ, bán hàng, hợp tác kinh doanh.
- Phòng kế toán tài chính: có chức năng về công tác kế toán, thống kê tài
chính của công ty
- Phòng kế hoạch: có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản cung
ứng vật tư.
- Phòng kỹ thuật điều hành: có chức năng về kỹ thuật công nghệ, điều hành
khai thác mạng và thiết bị.
- Phòng đầu tư phát triển: có chức năng về công tác quản lý chất lượng trong
các hoạt động của ht sản xuất kinh doanh và quản lý cy.
- Phòng Quản lý tin học: có chức năng về quản lý khoa học công nghệ và sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực tin học.
- Phòng tính cước: Có chức năng về công tác tính cước và các vấn đề liên
quan đến việc tính cước phí các loại hình dịch vụ trên mạng của công ty.
- Ban biên tập báo điện tử: có chức năng về công tác xây dựng, quy hoạch,
quản lý nội dung các Websites của công ty; xây dựng; quản lý nội dung trang web
VDC - media; Quản lý các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng
- Phòng nghiên cứu ứng dụng phần mềm: là bộ phận sản xuất, thực hiện công
tác nghiên cứu công nghệ thông tin và sản xuất các sản phẩm tin học.
- Phòng tích hợp và Phát triển hệ thống: thực hiện công tác nghiên cứu triển
khai công nghệ, tư vấn, xây dựng vàphát triển các giải pháp tích hợp phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của công ty.
Trang 7
- Phòng danh bạ: thực hiện làm danh bạ điện tử.
- Ban quản lý dự án VDCA: thực hiện quản lý hoạt động, thực hiện và hỗ trợ
các dự án được Công ty giao.
Các phòng Ban thuộc Văn phòng công ty có trách nhiệm tư vấn cho Lãnh
đạo công ty quản lý chỉ đạo, giám sát thực hiện theo mảng chức năng được Giám
đốc công ty giao, và tham gia thực hiện sản xuất kinh doanh một số mảng, hay thực
hiện một số dự án được Giám đốc công ty giao.
Các trung tâm cũng được tổ chức theo mô hình từ công ty với các phòng ban,
đài, độ để quản lý và sản xuất cung cấp dịch vụ.
Các Giám đốc trung tâm có trách nhiệm trước Giám đốc công ty về điều
hành quản lý và thực hiện để đạt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu vực
mình phụ trách.
*Số lao động tại VDC có trình độ đại học và trên đại học đạt trên 84%
* Lao động tại VDC có trên 85% là dưới 40 tuổi.
1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty
1.3.1. Dịch vụ VNN/Internet
Dịch vụ VNN/Internet là tên gọi chung của dịch vụ Internet tại Việt Nam
của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam do Công ty Điện toán và Truyền
số liệu khai thác và quản lý.
Được chính thức cung cấp từ tháng 12/1997, VNN/Internet cung cấp cho
khách hàng khả năng truy cập Internet với nhiều hình thức và mức dịch vụ khác
nhau theo hai nhóm dịch vụ: Dịch vụ Internet Dailup gồm: VNN1260, VNN1268,
VNN1269,VNN Card; và Dịch vụ Internet trực tiếp.
Đây là dịch vụ tạo ra doanh thu chính cho VDC hiện nay, chiếm khoảng
65%-75% tổng doanh thu và có tốc độ phát triển nhanh (trong đó dịch vụ Internet
Dailup chiếm khoảng trên 60% - 65% tổng doanh thu).
1.3.2. Các dịch vụ gia tăng trên Internet
* Dịch vụ web hosting
Dịch vụ web hosting đáp ứng nhu cầu về các hoạt động giới thiệu, quảng cáo
sản phẩm, dịch vụ của khách hàng trên Internet thông qua hệ thống máy chủ của
VDC hoặc của riêng khách hàng. Web hosting cung cấp khả năng thống kê các chỉ
Trang 8
tiêu xác định phạm vi mở rộng hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh. Trong
tương lai dịch vụ web hosting sẽ phát triển theo hướng thành một giải pháp tổng thể
cho phép người sử dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu
thông qua mạng Internet. Dịch vụ này bao gồm một hệ thống các dịch vụ như: thiết
kế trang web, lắp đặt, kết nối mạng Internet và các dịch vụ như thanh toán điện tử,
lưu trữ dữ liệu, giao dịch kinh doanh với "Văn phòng ảo".
* Dịch vụ thư điện tử (VNMail)
VNMail là tên gọi chung cho các loại hình dịch vụ thư điện tử do VDC cung
cấp trên thị trường Việt Nam, dịch vụ này bao gồm các loại như là VNNMail,
Fmail, Mail Offline, Mail puls và Webmail.
- Dịch vụ thư điện tử Fmail (tiết kiệm - hiệu quả) là dịch vụ thư điện tử độc
lập (theo chuẩn SMTP, POP3) với mức cước cố định hàng tháng.
- Dịch vụ mail Offline (Giải pháp thư điện tử trên mạng nội bộ LAN cho
những doanh nghiệp, tổ chức vừa và nhỏ) là dịch vụ cung cáp cho khách hàng khả
năng tự xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thư điện tử của riêng mình.
- Dịch vụ Mailplus (Chia sẻ thông tin và chi phí) là dịch vụ vừa sử dụng thư
điện tử vừa có khả năng truy nhập Internet giúp cho khách hàng có thể đăng ký
Domain Name riêng.
- Dịch vụ Web - Mail (dễ sử dụng với giao tiếp tiếng việt và miễn phí) là
dịch vụ thư điện tử với chuẩn SMTP, giao diện Web, hỗ trợ tiếng việt, sử dụng miễn
phí và truy nhập mọi nơi với các trình duyệt Web thông dụng.
* Dịch vụ cung cấp thông tin VNN Inforworld
Cung cấp các loại hình thông tin thời sự, văn hoá xã hội, pháp luật, kinh
tế,phân tích kinh tế, thị trường chứng khoán.. theo yêu cầu. Và một số các dịch vụ
khác như: Trang vàng "Yellow Pages", Điện hoa, các dịch vụ Multimedia, phát
thanh truyền hình trên mạng.
1.3.3. Dịch vụ truyền số liệu
* Dịch vụ truyền số liệu VIETPAC (Vietnam Packet Swiching Network)
Đây là dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói dựa trên cơ sở giao thức X.25
được kết nối với mạng truyền số liệu toàn cầu, cung cấp môi trường truyền dẫn tin
cậy cho khách hàng thông qua khả năng tạo nhóm làm việc khép kín. Là giải pháp
Trang 9
hiệu quả và tiết kiệm để kết nối các mạng máy tính riêng (LAN) phục vụ các ngành;
Ngân hàng, tài chính, xổ số, tiết kiệm, giao thông vận tải, quản lý mạng lưới bưu
chính viễn thông, du lịch, đăng ký vé, truy nhập các cơ sở dữ liệu tạo mạng diện
rộng. Đặc biệt có hiệu quả đối với các cơ sở có nhu cầu sử dụng thường xuyên, yêu
cầu tính bảo mật thông tin cao, với dung lượng truyền và tốc độ không lớn.
* Dịch vụ Frame Relay
Đây là dịch vụ nối mạng dữ liệu theo phương thức chuyển mạch gói, hoạt
động ở mức liên kết (Link level) thích hợp cho việc truyền số liệu dung lượng lớn.
Frame Relay hỗ trợ nhiều thủ tục, chuẩn kỹ thuật khác nhau như TCP/IP, ATM…
phù hợp với các ứng dụng đòi hỏi nhiều băng thông, yêu cầu làm việc trực tuyến và
khách hàng có cường độ lớn.
* Dịch vụ truyền báo viễn ấn
Truyền báo, viễn ấn là dịch vụ truyền, in phim phục vụ khách hàng có nhu
cầu phát hành báo, ấn phẩm với phạm vi rộng trên toàn quốc, thay cho việc phát
hành báo thông qua sử dụng các phương tiện chuyên chở đường bộ, hàng không.
* Dịch vụ chế bản điện tử - chế bản in
Dịch vụ này phục vụ bằng trang thiết bị hiện đại cho phép in phim khổ rộng
tới 46 cm và đáp ứng mọi nhu cầu về chế bản điện tử.
1.3.4. Các sản phẩm tin học
Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý công văn, phần mềm kế toán
tài chính doanh nghiệp…
Xây dựng và triển khai giải pháp cho hệ thống theo dõi và định vị bưu phẩm
chuyển phát, hệ thống bán hàng liên mạng, hệ thống thông tin phục vụ thanh toán
liên mạng…
2. Thị trường dịch vụ Internet ở Việt Nam và vị thế cạnh tranh của
công ty VDC trên thị trường dịch vụ Internet
2.1. Phân tích tổng số và cơ cấu các loại dịch vụ Internet ở Việt Nam
Các dịch vụ cơ bản trên Internet tại Việt Nam bao gồm 4 dịch vụ: Thư điện
tử (e-mail), Truyền tệp dữ liệu (files tranfer), Truy nhập từ xa (remote login), Truy
nhập cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau.
Trang 10
Các phương thức kết nối Internet cơ bản gồm: kết nối gián tiếp qua mạng
thoại, kết nối trực tiếp và các loại kết nối khác (vô tuyến, vệ tinh…)
Phân loại và định hình các dịch vụ trên Internet tại Việt Nam dùng kết hợp
dịch vụ cơ bản, dịch vụ gia tăng trên Internet và phương thức kết nối Internet để xác
định.
Đến cuối năm 2002 tổng số và cơ cấu dịch vụ trên Internet tại Việt Nam như
sau:
- Các dịch vụ truy nhập, đầu nối Internet: trực tiếp và gián tiếp (bao gồm
Internet Dailup và Internet Card).
- Các dịch vụ cơ bản trên Internet: Web, FTP, Email, Telnet.
- Các dịch vụ gia tăng trên Internet:
+ Dịch vụ cho thuê chỗ: đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ.
+ Các dịch vụ thương mại điện tử.
+ Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử.
+ Các dịch vụ Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng.
+ Dịch vụ quảng cáo, kinh doanh quảng cáo trực tuyến Internet - Online
Advertising.
Từ khi chính thức cung cấp Internet tại Việt Nam, từ tháng 12 năm 1997 chỉ
có VDC (thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam - VNPT) là IAp
(Internet Access Provider - nhà cung cấp kết nối Internet , nay gọi là IXP - Internet
Exchance Provider). Đến cuối năm 2002, FPT và VietTel cũng nhận được giấy
phép làm IXP,nhưng hai đơn vị này đang trong giai đoạn chuẩn bị, hoàn thiện, và
thử nghiệm mạng để cung cấp dịch vụ kết nối trực tiếp cho khách hàng. Trước năm
2002, tại Việt Nam có duy nhất một nhà cung cấp dịch vụ kết nối (IAP - nay là IXP)
đó là tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (do công ty VDC trực tiếp quản
lý), có 5 nhà cung ứng dịch vụ Internet (ISP) đó là:
- Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC).
- Công ty đầu tư và phát triển công nghệ (FPT).
- Công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn (SPT)
- Công ty Netnam (NetNam).
- Công ty điện tử viễn thông quân đội (VietTel).
Trang 11
Cuối năm 2002, đã có tổng số12 đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch
vụ Internet (Internet Service Provider - ISP). Các ISP mới được cấp phép là: Công
ty Việt Khang, công ty thông tin viễn thông điện lực (ETC), Công ty Công nghệ
mạng (QTNet), Công ty Techcom, Công ty Elinco, Công ty điện tử viễn thông Sài
Gòn (SEI), Công ty đầu tư phát triển công nghệ (TDI).
Cho đến cuối năm 2002 đang có 4 ISP chính thức cung cấp dịch vụ đó là:
VDC, FPT, NetNam, SPT; các ISP khác đã được cấp phép đang chuẩn bị về điều
kiện cơ sở hạ tầng, mạng lưới để tham gia cung cấp dịch vụ, một số đang cung cấp
thử nghiệm dịch vụ.
Trong giai đoạn 1997 - 2002, dịch vụ trên Internet và các đơn vị cung cấp
dịch vụ chính tại Việt Nam như sau:
- Các dịch vụ truy nhập, đấu nối Internet: chủ yếu có VDC cung cấp các
đường trực tiếp cho khách hàng; cung cấp dịch vụ truy nhập gián tiếp qua điện thoại
có các đơn vị: VDC, FPT, NetNam, SPT.
- Các dịch vụ cơ bản trên Internet (Web, FPT, Email, Telnet): được các đơn
vị cung cấp gắpn liền sẵn có theo dịch vụ truy nhập gián tiếp qua thoại.
- Các dịch vụ gia tăng trên Internet:
+ Dịch vụ cho thuê chỗ (đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ) và dịch
vụ quảng cáo, kinh doanh quảng cáo trực tuyến trên Internet - Online Advertising:
được VDC và FPT phát triển cung cấp cho khách hàng.
+ Các dịch vụ thương mại điện tử (E-Commerce) trên Web, các dịch vụ
Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng: đang ở giai đoạn triển kha thử
nghiệm, thường được kết hợp giữa các ISP với các công ty tin học và các tổ chức
chính phủ khác.
+ Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử: chỉ
có ISP và VDC kết hợp với một số đơn vị thuộc VNPT để cung cấp.
Nhìn chung trong giai đoạn 1997 - 2002, là giai đoạn đầu Internet tại Việt
Nam, các nhà cung cấp dịch vụ - ISP của Việt Nam rất chú trọng phát triển dịch vụ
Internet gián tiếp qua thoại cho khách hàng có gắn liền cung cấp các dịch vụ cơ bản
của Internet (Web, Email). Các dịch vụ gia tăng Internet đang bước đầu được các
ISP phát triển, hứa hẹn nhiều dịch vụ liên tục phát triển trên các dịch vụ đã có, đây
Trang 12
sẽ là các dịch vụ mà các đơn vị sẽ cạnh tranh trong tương lai vì là các dịch vụ tiềm
năng và cho lợi nhuận cao trong tương lai.
Dịch vụ Internet gián tiếp trong giai đoạn 1997 -2002 với hai chỉ tiêu cơ bản:
số lượng thuê bao và sản lượng thời gian truy nhập, được các ISP đặc biệt quan tâm,
nhưng tiêu chí số lượng thuê bao thể hiện thị phần chiếm lĩnh thị phần của các đơn
vị, vì thời gian truy nhập trung bình của thuê bao của các ISP là như nhau.
Do đó thị phần Internet Việt Nam giai đoạn 1997 - 2002 thường được tính
trên thuê bao gián tiếp của các ISP. Trong giai đoạn này số lượng phát triển thuê bao
Internet gián tiếp qua một số năm như sau:
Biểu 2: Thuê bao Internet gián tiếp của ISP
Đơn vị: Thuê bao
Nhà cung cấp 1999 2000 2001 2002 20003
VDV 29.123 60.456 94.072 123.066 420.112
FPT 20.700 29.911 50.969 57.921 113.202
NetNam 2.357 5.332 9.584 10.910 32.526
Saigon Postel 3.479 8.052 11.991 10.740 27.985
Tổng cộng 55.659 103.751 166.616 202.637 693.825
(Nguồn: trung tâm Internet Việt Nam )
Giai đoạn 1997 - 2000 là thời kỳ đầu Internet phát triển ở Việt Nam trong
hoàn cảnh kinh tế Việt Nam đang thay đổi mạnh mẽ, nên số người sử dụng Internet
cũng chỉ tiêu thuê bao Internet chịu ảnh hưởng nhiều vào cơcấu số lượng cơ quannn,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân… cũng như ảnh hưởng bởi độ tuổi của các người sử
dụng và ly do sử dụng Internet. Dưới đây là các thống kê về thành phần sử dụng
Internet, lý do sử dụng và cơ cấu theo độ tuổi của người sử dụng Internet tại Việt
Nam.
* Về cơ cấu khách hàng sử dụng Internet:
Khách hàng chủ yếu tập trung ở đối tượng cá nhân (chiếm 45%), sau đó là
các Công ty, Văn phòng đại diện nước ngoài. Các cơ quan hành chính, doanh nghiệp
Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ (6-7%). Các khách hàng này cũng tập trung tại các
khu đô thị lớn. Tại các vùng sâu, vùng xa mặc dù hệ thống Internet đã sẵn sàng cung
cấp nhưng số lượng người dùng chưa nhiều do hạn chế về khả năng tài chính và
trình độ học vấn.
Trang 13
Biểu 3: Thành phần sử dụng Internet tại Việt Nam
Thành phần sử dụng Internet Tỷ lệ (%)
Cá nhân Việt Nam 45%
Cá nhân nước ngoài 3%
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH 15%
Đối tượng hành chính 7%
Văn phòng đại diện 12%
Công ty nước ngoài 4%
Công ty liên doanh 6%
Cơ quan ngoại giao 1%
Cơ quan thông tin 1%
Doanh nghiệp Nhà nước 6%
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
* Về lý do sử dụng Internet:
Tập trung phần lớn là nhu càu tra cứu thông tin và phục vụ công việc, các
nhu cầu phục vụ do sở thích người tiêu dùng còn tương đối thấp và tập trung chủ
yếu vào đối tượng là học sinh, sinh viên
Biểu 4: Lý do sử dụng Internet
Lý do sử dụng Internet Tỷ lệ (%)
Yêu cầu của công việc chuyên môn 19%
Yêu cầu của cơ quan 17%
Sở thích cá nhân 28%
Nhu cầu trao đổi thông tin 30%
Ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp 4%
Những yêu cầu khác 2%
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
* Về độ tuổi người tiêu dùng
Số người sử dụng Internet tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 26 - 35 (chiếm
51%), tuy nhiên không thể bỏ qua một bộ phận tương đối đông đảo khác là giới trẻ
chiếm khoảng 30%. Cụ thể như sau:
Biểu 5: Số người sử dụng Internet phân theo độ tuổi
Lý do sử dụng Internet Tỷ lệ (%)
Dưới 25 tuổi 30%
Từ 26 đến 35 tuổi 51%
Từ 36 đến 45 tuổi 11%
Từ 45 tuổi trở lên 8%
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
Trang 14
2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ Internet trên thị trường
- Cơ sở mạng
Năm 1997 được đánh dấu bằng sự kiện dự án mạng trục Internet quốc gia
hoàn thành, góp phần đưa Việt Nam hoà nhập vào mạng lưới thông tin Internet trên
toàn cầu. Đây là loại hình mạng lưới thông tin Internet toàn cầu, là loại hình mang
tính chất mũi nhọm của ngành với trình độ công nghệ tiên tiến nhất. Mạng có dung
lượng lớn hơn 40 Mbít/sử dụng vốn, 08 lớp C địa chỉ, sử dụng các phương thức vệ
sinh và cáp biển đe các hướng Mỹ, Úc, Hồng Kông… Xét tổng thể, mạng viễn
thông Việt Nam hiện tại có cấu trúc mạng hỗn hợp giữa hình lớn và tandem, đặc
biệt là ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh (mạng tổng đài Hà Nội có dạng hình lưới và
mạng tổng đài TP. Hồ Chí Minh là mạng mắt lưới và một mạng tandem thông qua
việc sử dụng các tổng đài host). Với cấu trúc mạng truyền dẫn chạy dài theo các
đường quốc lộ và trải rộng khắp địa hình cả nước, xuất phát từ Hà Nội, Đà Nẵng,
Tp. Hồ Chí Minh với các dự án thiết bị đồng đều, có dự phòng bảo vệ, đặc biệt
tuyến trục chính Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, có nhiều tuyến không có dự
phòng, chưa thực sự bảo đảm yêu cầu phát triển của Internet. Bộ Bưu chính Viễn
thông đã kịp thời áp dụng công nghệ truyền dẫn mới trên thế giới là ADSL để nâng
cao chất lượng dịch vụ Internet, đưa Internet tới mọi người dân.
- Khả năng cung cấp dịch vụ
Đến tháng 2/2005, tình hình phát triển Internet ở Việt Nam là:
+ Số lượng thuê bao: 2199312 thuê bao
+ Số lượng sử dụng Internet: 6509964 người
+ Tỷ lệ số dân sử dụng Internet: 7.89%
+ Tổng băng thông kênh nối quốc tế của Việt Nam: 2221 Mbp.
+ Tổng số địa chỉ IPđã cung cấp: 454912
Đây là một tỷ lệ tương đối cao nhưng so với các nước ở trong khu vực Đông
Nam Á thì tỷ lệ này là thấp.
Biểu 6: Thống kê số người sử dụng Internet của khu vực Đông Nam Á
Tên quốc gia Dân số (người) Số ngươi sử dụng Internet Tỷ lệ (%)
Malayxia 24.000.000 8629000 35,95
Singapore 4225000 2100000 49,70
Brunei 362000 35000 9,66
Trang 15
Thái Lan 63300000 60310000 9,52
Philippines 81500000 3500000 4,29
Việt Nam 81000000 3500000 4,32
Indonesia 231340000 800000 3,45
Lào 592100 15000 0,25
Cambodia 13124000 30000 0,22
Myanmar 51000000 28000 0,05
Khu vực Asean 555772000 31868000 5,73
(Nguồn: Bộ Bưu chính Viễn thông - Trung tâm Internet Việt Nam)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ số người sử dụng Internet ở Việt Nam thấp
hơn tỷ lệ trung bình của khu vực Asean, một số nước phát triển như Singapore có số
người sử dụng Internet gấp 10 - 20 lần nước ta. Để nhằm thúc đẩy và phát triển hoạt
động kinh doanh dịch vụ Internet ngang tầm với các nước trên thế giới và trong khu
vực, Bộ chính trị đã đưa ra chỉ thị 58 tạo thêm cơ hội cho các nhà kinh doanh dịch
vụ Internet, giúp chúng ta vượt qua mọi thách thức và hội nhập thành công vào nền
kinh tế quốc tế ở ngay những thập kỷ đầu của thế kỷ.
Bước đầu thực hiện chiến lược đó, hiện nay chúng ta có 3 công ty cung cấp
dịch vụ kết nối Internet, 5 công ty cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và16 nhà
cung cấp thông tin trên Internet.
2.3. Tình hình cầu dịch vụ Internet trên thị trường
- Lĩnh vực thương mại điện tử
Thương mại điện tử đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu và được
xem như là sự phát triển tất yếu của Thương mại trong nền kinh tế số hoá. Thương
mại điện tử thực sự có vai trò và hiệu quả đích thực khi có một hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin vững vàng (bao gồm các chuẩn của doanh nghiệp, của các nước và
sự liên kết của các chuẩn ấy với các chuẩn quốc ế, kỹ thuật ứng dụng và thiết bị ứng
dụng, nó không phải của riêng từng doanh nghiệp mà phải là một hệ thống quốc gia
với tư cách như một phân hệ của hệ thống công nghẹ thông tin khu vực và toàn cầu),
muốn làm được điều đó phải dựa trên nền tảng của Internet bao gồm các phân
mạng, hệ thống liên lạc viễn thông toàn cầu, nhờ đó đem lại rất nhiều lợi cíh như:
giảm chi phí sản xuất, chi phí bánhàng và tiếp thị, mở rộng quan hệ mua bán với tất
cả nước nước trên thế giới qua mạng Internet. Vì vậy đối với Việt Nam đang trên đà
Trang 16
phát triển để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh việc phát triển Thương mai điện
tử trên nền tảng của Internet là việc làm cần thiết.
- Khu vực Nhà nước.
Việc tham gia thành công vào Internet đã khẳng định việc đất nước chúng ta
mạnh dạn áp dụng công nghệ hiện đại của thế gới đồng thời cũng khẳng định một sự
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì nếu chung sta chưa tham gia Internet thì Thủ
tướng của đất nước chúng ta không thể ký hiệp định ASEAN ở Singapore, không
thể tham gia vào các chương trình kế hoạch về thương mại điện tử của APEC,
ASEAN, và sắp tới là lịch trình gia nhập WTO… Hơn nữa việc áp dụng Internet sẽ
góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý của Chính phủ và các
dịch vụ công cộng với mục đích cho phép mọi người dân dễ dàng tìm hiểu các chính
sách mới, nghị quyết mới của chính phủ thông qua Internet. Hiện trên Internet Việt
Nam, chúng ta đã có gần 20 tờ báo điện tử chính thống các loại, những tờ báo lớn
nhất của Đảng và Nhà nước cũng được đưa lên mạng…
- Lĩnh vực giáo dục
Internet là ngành công nghiệp tri thức, với vốn chủ yéu là tri thức. Vận may
của các công ty Việt Nam chính là ở đây. Chúng ta không phải phụ thuộc vào các
điều kiện vật chất quá nhiều so với rất nhiều ngành công nghiệp khác. Ngành công
nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp Internet chính là ngành giáo dục đào tạo của Việt
Nam.Nhưng điều kiện về con người của Việt Nam trong ngành Internet đúng là tiềm
năng nhiều hơn nữa cho đào tạo nguồn nhân lực này thông qua ngành giáo dục.
Trước đây chỉ có một số trường đại học và trung học nối mạng Internet nhưng con
số này là không nhiều. Vì vậy, để hỗ trợ đưa mạng Internet tới trường học đây là
một chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Tính đến nay, đã có tất cả 64
tỉnh thành trên cả nước đã hoàn thành xong chương trình đưa Internet tới các trường
đại học, cao đẳng và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố (nguồn bộ
giáo dục và đào tạo… Tổng số trường họcd dã hoàn thành kết nối Internet trên cả
nước như sau:
Tổng số trường đại học và cao đẳng đã hoàn thành là 235/235 trường đạt
100%. Tổng số trường trung học phổ thông là 1923/2057 trường,đạt 93,48%.
- Các đối tượng khác:
Trang 17
Đồng bào Việt Nam trên khắp thế giới, trước kia không thể có điều kiện thì
nay đã nhận được đều đặn hàng ngày, hàng giờ các thông tin thời sự về sự phát triển
và đi lên không ngừng của đất nước.
Trong mấy năm qua kể từ ngày khai trương Internet ở Việt Nam 19/11/1997.
Internet đã bổ sung một cách hoàn hảo cho báo chí (bản giấy), phát thanh truyền
hình tạo thành một hệ thống truyền thông hữu hiệu, góp phần tạo nên thắng lợi của
chúng ta trong sự nghiệp đổi mới những năm qua.
Như vậy, có thể thấy rằng, nhu cầu sử dụng Internet ngày càng lớn và được
phổ biến áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Với một nền kinh tế hứa hẹn phát
triển cao, Việt Nam có thể trở thành một thị trường hấp dẫn cho Internet trong một
hai thập kỷ tới. Thị trường Việt Nam là hứa hẹn hơn nhiều so với thoạt nhìn, nếu
quan niệm một cách đúng đắn rằng thị trường không chỉ là mục đích tiêu thụ, mà
đồng thời là một nguồn cung cấp. Trong trường hợp của Việt Nam, đó là nguồn tri
thức yêu lao động dồi dào hiếm có trên thế giới.
Như vậy, muốn thực hiện được nhiều giải pháp nêu trên thì không những
cần sự nỗ lực của công ty VDC mà còn cần sự nỗ lực của toàn xã hội.
2.4. Xu hướng vận động của thị trường dịch vụ Internet tại Việt Nam
- Dung lượng kênh và hướng kết nối quốc tế
Biểu 7: Dung lượng kênh và hướng kết nối
Đơn vị Hướng kết nối
Dung lượng
(Mbps)
Tổng dung lượng
(Mbps)
VNPT/VDC Kornet (korea) 0.5
Singtel (Singapore) 155
Reach (HongKong) 135
Kdd (Japan) 2
292.5
FPT Reach (HongKong) 44 44
SPT Reach (HongKong) 2 2
Vietel Dacom
(HongKong)
2
Singtel (Singapore) 4
Reach (HongKong) 2
8
ETC Kornet (korea) 2 2
Tổng dung lượng kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 348.5
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
- Tình hình phát triển thuê bao Internet ở Việt Nam tháng 2/2005
Trang 18