Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Kế hoạch phát triển hệ thống viễn thông tại tỉnh Hà Giang giai đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.35 KB, 97 trang )

BẢNG GIẢI THÍCH CÁC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ
BC - VT
BHLĐ
BHXH
BHYT
BCC
CB - LĐ
CNVC
PKTTKTC
SXKD
TCCBLĐ
TSCĐ
VNPT
VTN
XDCB
An toàn vệ sinh lao động
Bưu chính - Viễn thông
Bảo hộ lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Liên doanh liên kết
Cán bộ lao động
Công nhân viên chức
Phòng kế toán thống kê tài chính
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức cán bộ lao động
Tài sản cố định
Tên giao dịch Quốc tế Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam


Công ty viễn thông liên tỉnh
Xây dựng cơ bản
Trang 1
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Chương I: Giới thiệu bưu điện tỉnh Hà Giang 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Bưu điện tỉnh 8
3. Các thành tựu chủ yếu Bưu điện tỉnh Hà Giang đã đạt được 15
Chương II: Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển mạng lưới viễn thông Hà Giang 22
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc hoạch định
kế hoạch ở Bưu điện tỉnh Hà Giang 22
2. Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
mạng lưới viễn thông 28
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế hoạch phát triển mạng lưới
viễn thông tại bưu điện Hà Giang 43
1. Định hướng chung 43
2. Các giải pháp phát triển mạng lưới viễn thông 47
3. Kiến nghị 53
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo 67
Trang 2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại thông tin xã hội loài người, nhu cầu thông tin ngày càng
tăng nhanh. Viễn thông trở thành một ngành quan trọng ở bất cứ Quốc gia nào
trên mọi lĩnh vực kinh tế và xã hội. Mạng viễn thông đóng vai trò như cầu nối
để trao đổi thông tin giữa các chính phủ, các tổ chức xã hội và giữa mọi người
với nhau.
Hiện nay Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam đang tiến hành hiện đại

hoá mạng lưới với những phương thức truyền dẫn, chuyển mạch tiên tiến, các
thiết bị hiện đại, sử dụng trên mạng những công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin và các dịch vụ thông tin ngày càng
cao của xã hội trong cả nước nói chung và Tỉnh Hà Giang nói riêng, luôn tìm
các giải pháp để phát triển mạng lưới Viễn thông trên cơ sở thiết bị, công nghệ
mới. Để công việc này tiến hành theo đúng ý đồ với hiệu quả cao thì công tác
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch là điều kiện quan trọng.
Chính vì vậy khoá luận tốt nghiệp với đề tài: "Giải pháp hoàn thiện kế
hoạch phát triển mạng lưới viễn thông tại Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2003 -
2005".
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Ngọc Huyền để em hoàn thành đề tài này.
Do trình độ, điều kiện nghiên cứu, tài liệu tham khảo còn hạn chế nên
khoá luận này không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến chỉ
bảo của các Thầy, Cô giáo, các phòng ban chức năng Bưu điện tỉnh Hà Giang,
các bạn đọc để khoá luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 3
Chương I
GIỚI THIỆU BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG
1. Quá trình hình thành và phát triển
Cuối năm 1991 tỉnh Hà Giang được thiết lập sau 16 năm sáp nhập với
tỉnh Tuyên Quang. Hà Giang là tỉnh vùng cao, địa hình phức tạp, núi non hiểm
trở, giao thông đi lại khó khăn, phía bắc giáp với tỉnh Vân Nam và Quảng Đông
Trung Quốc với đường biên giới dài 274 km qua 34 xã. Phía nam giáp tỉnh
Tuyên Quang. Phía tây giáp với tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Phía tây giáp tỉnh
Cao Bằng. Tỉnh Hà Giang gồm 11 đơn vị hành chính, Thị xã Hà Giang và 10
huyện : Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc
Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì, Xín Mần. Diện tích tự nhiên là: 7.884Km
2

dân số hơn 634.000 người (theo báo cáo thông kê năm 2002) Hà Giang có 22
dân tộc, kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất công nghiệp hầu như chưa có gì.
Hà Giang là một trong những tỉnh nghèo nhất được Chính phủ chọn làm điểm
đầu tư cơ sở hạ tầng.
Trong bối cảnh chung như vậy, Bưu điện tỉnh Hà Giang cũng được tái lập
sau 1 năm và chính thức hoạt động từ 01/01/1993 theo quyết định của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Bưu điện. Khi đó Bưu điện tỉnh Hà Giang là đơn vị thành
viên của Tổng cục Bưu điện có hai chức năng chính là vừa tổ chức sản xuất
Trang 4
kinh doanh và quản lý Nhà nước về các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
Tháng 4-1995 Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được thành
lập theo quyết định số 249/TTG ngày 24/4/1995 của Thủ tướng chính phủ. Hoạt
động theo quyết định số 91/TTG ngày 7/3/1994 cua thủ tướng chính phủ về
việc thành lập tập đoàn kinh doanh. Theo đó Tổng cục Bưu điện có quyết định
491/TCCB.LĐ ngày 14/9/1996 thành lập doanh nghiệp nhà nước " Bưu điện
tỉnh Hà Giang” .
Bưu điện tỉnh Hà Giang là một tổ chức kinh tế, là đơn vị thành viên, hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính- Viễn thông Việt nam theo điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tông công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam, là bộ
phận cấu thành của hệ thống tổ chức hoạt động của Tổng công ty. Hoạt động
kinh doanh và hoạt động công ích cùng với các thành viên khác trong dây truyền
công nghệ Bưu chính - Viễn thông liên hoàn, thống nhất cả nước. Có mối liên
hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới , lợi ích kinh tế tài chính, phát triển
dịch vụ Bưu chính Viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch nhà nước
do Tổng công ty giao.
Bưu điện tỉnh Hà Giang
- Có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi
quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại điều lệ.
- Có điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.

- Có con dấu theo mẫu dấu doanh nghiệp Nhà nước.
- Được mở tài khoản ở ngân hàng và kho bạc Nhà nước
- Được Tổng công ty giao quyền quản lý vốn và tài sản tương ứng với nhiệm vụ
kinh doanh và phục vụ của đơn vị . Chịu trách nhiệm về việc hoàn thành kế
hoạch kinh doanh và phục vụ đã được Tổng công ty giao để góp phần bảo đảm
và phát triển tổng số vốn do Tổng công ty quản lý.
- Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty. Chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty.
- Có bảng cân đối kế toán, các quỹ xí nghiệp theo quy định của nhà nước và quy
chế tài chính của Tổng công ty.
Trang 5
- Bưu điện tỉnh Hà Giang chịu sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Giang
về chấp hành pháp luật, các mặt hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ phục vụ
nhân dân tỉnh Hà Giang và gắn nhiệm vụ phát triển Bưu chính - Viễn thông với
qui hoạch kế hoạch phát triển của Tỉnh.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bưu điện tỉnh Hà Giang quy định
tại điều lệ tổ chức và hoạt động đã được phê chuẩn tại quyết định số: 256/QĐ -
TCCB/HĐQT ngày 25/9/1996 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Bưu chính -
Viễn thông Việt nam.
1.1.1. Chức năng
-Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng Bưu chính - Viễn
thông để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng
phát triển do Tổng công ty trực tiếp giao. Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự
chỉ đạo của cơ quan Đảng - Chính quyền các cấp phục vụ các yêu cầu thông tin
trong đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà
Giang và các nơi khác theo quy định của Tổng công ty nhằm hoàn thành kế
hoạch được giao.
-Thiết kế mạng thuê bao, xây lắp ngành thông tin liên lạc.
-Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính - Viễn thông

- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép và thực
hiện nhiệm vụ Tổng công ty giao.
1.1.2. Quyền hạn của Bưu điện tỉnh Hà Giang
Thứ nhất, trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực.
- Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác được nhà
nước và Tổng công ty giao để thực hiện chức năng của Bưu điện tỉnh Hà Giang
đã nêu trên.
- Phân cấp lại cho các đơn vị trực thuộc quản lý sử dụng các nguồn lực đã được
Tổng công ty giao điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc khi cần thiết
cho việc hoàn thành kế hoạch và phục vụ chung của đơn vị.
- Về việc góp vốn kinh doanh.
Trang 6
+ Đối với các nguồn lực của Nhà nước và Tổng công ty giao, Bưu điện tỉnh Hà
Giang được quyền đề xuất đối tác trong và ngoài nước, xây dựng phương án
hợp tác kinh doanh trình Tổng công ty xem xét và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
+ Đối với các nguồn lực khác trừ các nguồn vốn (trừ vốn điều lệ) đơn vị được
chủ động đầu tư, góp vốn liên doanh với các đối tác dưới mọi hình thức trong
các lĩnh vực theo quy định của pháp luật riêng lĩnh vực kinh doanh khai thác
dịch vụ mạng lưới Bưu chính - Viễn thông phải được Tổng công ty xem xét phê
duyệt.
- Được quyền quyết định chuyển nhượng, thay thế, thuê và cho thuê, thế chấp
cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Bưu điện tỉnh Hà Giang theo nguyên tắc
bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm theo thủ tục của pháp luật trừ những tài
sản có giá trị lớn hoặc quan trọng theo quy định của Tổng công ty.
- Được sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ của Tổng công ty để điều hành
nghiệp vụ theo quy định của Tổng công ty.
Thứ hai, trong việc tổ chức, quản lý, kinh doanh và phục vụ.
- Lập phương án và đề nghị Tổng công ty xem xét quyết định việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sản xuất và quản lý trực thuộc có con riêng. Quyết

định tổ chức bộ máy quản lý trên cơ sở lựa chọn các mô hình tổ chức mẫu do
Tổng công ty quy định.
- Tổ chức, quản lý, khai thác, điều hành, phát triển mạng lưới Bưu chính - Viễn
thông theo phân cấp của Tổng công ty và những quy định quản lý Nhà nước về
Bưu chính viễn thông.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, trang
thiết bị theo quy hoạch, kế hoạch, phương án, quy chế, quy định và hướng dẫn
của Tổng công ty.
- Tham gia các tổ chức Bưu chính - Viễn thông quốc tế với tư cách đại diện cho
Tổng công ty khi được Tổng công ty uỷ quyền.
- Chủ động phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
và mở rộng hoặc thu hẹp kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với khả năng
Trang 7
kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hà Giang nếu được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
- Tổ chức thực hiện các dự án phát triển theo kế hoạch của đơn vị và Tổng công
ty giao.
- Áp dụng các định mức lao động, vật tư của Nhà nước và Tổng công ty quy
định để tổ chức lao động khoa học và hạch toán trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Được xây dựng và áp dụng các định mức mà Nhà nước và
Tổng công ty chưa ban hành nhưng phải báo cáo Tổng công ty.
- Lựa chọn các hình thức trả lương, phân phối thu nhập, quyết định bậc lương
cho người lao động có mức lương chuyên viên chính bậc 3/6 trở xuống trên cơ
sở tiêu chuẩn chức danh của đơn vị và quy chế trả lương, quy chế phân phối thu
nhập do Tổng công ty quy định.
- Được mời và tiếp khách nước ngoài đến làm việc với đơn vị về những vấn đề
phù hợp với các chủ trương hợp tác quốc tế của Tổng công ty và quy định quản
lý của Nhà nước. Báo cáo Tổng công ty khi có kết quả.
Thứ ba, trong lĩnh vực tài chính.
- Xây dựng kế hoạch tài chính cho phù hợp với kế hoạch tài chính của Tổng

công ty giao.
- Sử dụng quỹ của Bưu điện tỉnh Hà giang để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh
doanh. Trường hợp sử dụng vốn quỹ khác mục đích quy định phải theo nguyên
tắc có hoàn trả.
- Trích lập, sử dụng các quỹ theo qui định của công ty và pháp luật của Nhà
nước.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước theo
phân cấp của Tổng công ty hoặc uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
- Được hưởng các chế độ trợ cấp hoặc chế độ ưu đãi khác của nhà nước khi
thực hiện các nhiệm vụ sản xuất cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông phục
vụ an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung
cấp các sản phẩm dịch vụ theo chính sách nhà nước không đủ bù đắp chi phí
cho sản xuất mà Bưu điện tỉnh Hà giang thực hiện.
1.1.3. Nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Hà giang
Trang 8
- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước được Tổng Công ty phân giao cho
Bưu điện tỉnh Hà Giang quản lý nhằm phát triển kinh doanh và phục vụ , bảo
toàn, phát triển phần vốn và các nguồn lực khác đã được giao.
- Có nhiệm vụ trả các khoản nợ mà Bưu điện tỉnh Hà giang trực tiếp vay theo
quy định của pháp luật.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về kết quả hoạt động, chịu trách nhiệm
trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp.
Trình Tổng công ty phương án giá cước liên quan tới các dịch vụ do đơn
vị kinh doanh.
- Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho các đơn vị khác trong Tổng công
ty.
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ
quốc phòng an ninh, ngoại giao, các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp. Đảm
bảo các dịch vụ Bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang với thẩm

quyền qui định của điều lệ này.
- Chịu sự chỉ đạo điều hành mạng thông tin Bưu chính-Viễn thông thống nhất
của Tổng công ty.
- Xây dựng qui hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược, qui hoạch của
Tổng công ty và phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn và trong
lĩnh vực Bưu chính - viễn thông.
- Xây dựng kế hoạch dài, ngắn hạn phù hợp với mục tiên, phương hướng chỉ
tiêu hướng dẫn của kế hoạch phát triển của toàn Tổng công ty.
- Chấp hành các quị định của nhà nước và Tổng công ty về điều lệ, thể lệ, thủ
tục nghiệp vụ, qui trình, qui phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cước và chính sách
giá.
- Đổi mới hiện đại hoá thiết bị mạng lưới công nghệ và phương thức quản lý
trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên phương án đã được Tổng
công ty phê duyệt.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động, đảm bảo cho
người lao động tham gia quản lý đơn vị .
Trang 9
- Thực hiện nghĩa vụ quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường,
quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, bất thường, chế độ kiểm
toán theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty. Chịu trách nhiệm về tính
xác thực của báo cáo.
- Chịu sự quản ký, kiểm tra, kiểm soát của Tổng công ty. Tuân thủ các qui định
về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
- Bưu điện tỉnh Hà Giang phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật kế toán thống
kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà
nước.
- Bưu điện tỉnh Hà Giang có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật, các

khoản phải nộp về Tổng công ty theo qui định trong qui chế tài chính của Tổng
công ty. Trường hợp tài sản tại được Tổng công Tổng ty điều động theo hình
thức ghi tăng, giảm vốn thì không phải nộp thuế trước bạ, các bán thành phẩm
luân chuyển nội bộ với các đơn vị thành viên vủa Tổng công ty để phục vụ sản
xuất và các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông thì không phải nộp thuế doanh thu.
1.2. Qui mô
Hiện tại Bưu điện tỉnh Hà Giang được xếp là doanh nghiệp hạng II. Với
tổ chức bộ máy quản lý gồm 5 phòng và 1 tổ tổng hợp thực hiện chức năng
tham mưu giúp việc Giám đốc Bưu điện tỉnh trong lĩnh vực công tác chuyên
môn. Với tổ chức sản xuất gồm 11 đơn vị trực thuộc: 1 Công ty Điện báo điện
thoại, 1 Bưu điện thị xã và 10 Bưu điện huyện tổ chức sản xuất trên địa giới
hành chính của tỉnh.
Đến thời điểm 31.12.2002 toàn Bưu điện tỉnh có tổng số nguồn vốn kinh
doanh: 38.484 triệu đồng, tổng số lao động 656 người, doanh thu đạt: 58.484
triệu đồng/ năm 2002.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Bưu điện Tỉnh
2.1. Cơ cấu sản xuất
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
Trang 10
- Công ty Điện báo điện thoại: Tổ chức sản xuất và kinh doanh các dịch vụ Viễn
thông trên phạm vi toàn Tỉnh.
- Trung tâm bảo dưỡng sử lý ứng cứu thông tin: Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa
thông tin mạng Viễn thông toàn Tỉnh thuộc Công ty điện báo điện thoại.
- Trung tâm chăm sóc khách hàng: Quản lý và kinh doanh đến tận khách hàng
trong phạm vi toàn Tỉnh.
- Các Đài viễn thông: Quản lý điều hành một số trạm theo tổ chức của Công ty
điện báo điện thoại.
- Các Trạm Viễn thông: Quản lý, vận hành và trực thông tin 24/24 giờ theo qui
định của Ngành.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Bưu điện Hà Giang

Trang 11
Bưu điện tỉnh
Các Bưu điện
huyện, thị xã
Công ty Điện
báo điện thoại
Tổ
quản lý
Trung tâm bảo
dưỡng sử lý ứng
cứu thông tin
Trung tâm chăm sóc
khách hàng
Các đài
viễn thông
Các trạm
viễn thông
Tổ quản lý
Tổ sản xuất
Các bưu cục
khư vực
Đại lý, kiôt,
điểm BDDVH xã
2.2. Cơ cấu bộ máy quản trị
2.2.1. Giám đốc
- Giám đốc Bưu điện tỉnh Hà Giang do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là đại diện
pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật
về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa
vụ được qui định theo điều lệ và các văn bản qui định khác của Tổng công ty.

Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị.
- Giám đốc Bưu điện tỉnh Hà Giang có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tổ chức, điều hành toàn đơn vị thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và
quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác theo
uỷ quyền của Tổng công ty.
Ban hành các qui định phân cấp quản lý vốn, đất đai, tài nguyên và nguồn
lực khác cho các đơn vị trực thuộc quản lý, khai thác có hiệu quả.
+ Quyết định điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng trình Tổng công ty quyết định và tổ chức thực hiện: Qui hoạch, kế
hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế hoạch đổi mới công nghệ và trang thiết
bị, dự án đầu tư phát triển mới, đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước
ngoài, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho CBCNV
của đơn vị.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Bưu điện Hà Giang
Trang 12
Phòng
TCCB
lao
động
Tổ
Tổng
hợp
Phó Giám đốc
Phòng
K.toán
Th.kê
T.chính
Phòng
KH và
ĐTXD

Phòng
HCQT
Phòng
Bưu
chính
viễn
thông
tin học
Giám đốc
Công ty điện
báo điện thoại
Giám đốc các
Bưu điện
huyện, thị
Giám đốc
+ Quyết định chương trình hoạt động, biện pháp thực hiện kế hoạch, các hợp
đồng kinh tế, phương án phối hợp kinh doanh với các đơn vị khác và giữa các
đơn vị trực thuộc, phương án tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNVC. Xây dựng phươg án tổ chức
thực hiện đào tạo và bồi dưỡng có các bằng theo tiêu chuẩn chức danh cho cán
bộ, viên chức của đơn vị trình Tổng công ty phê duyệt.
+ Làm chủ đầu tư theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và quyết định đầu tư - phê
duyệt quyết toán các công trình có tổng vốn trong hạn mức phân cấp của Tổng
công ty .Sử dụng vốn đầu tư được phân cấp tại đơn vị.
+ Ký hợp đồng hợp đồng với người lao động, ký hợp đồng kinh tế với các đối
tác theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng công ty.
+ Xây dựng nội quy lao động của Bưu điện Hà Giang, ký thoả ước lao động tập
thể theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Căn cứ vào các mô hình mẫu do Tổng công ty ban hành.
Trang 13

Lập phương án đề nghị Tổng công ty xem xét, quyết định việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sản xuất và quản lý trực thuộc có con dấu riêng.
Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị quản lý và sản
xuất ngoài các đơn vị nêu trên.
+ Đề nghị Tổng giám đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ
luật Phó giám đốc, kế toán trưởng của Bưu điện tỉnh.
+ Xây dựng và đề nghị Tổng công ty phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của
Bưu điện tỉnh Hà Giang.
+ Trình Tổng công ty quyết định người tham gia các tổ chức Bưu chính viễn
thông quốc tế, đi công tác, học tập ở nước ngoài.
+ Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị khuyến khích mở
rộng kinh doanh các dịch vụ Bưu chính viễn thông.
+ Quyết định các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị.
+ Trong khuôn khổ định biên đã được Tổng công ty phê duyệt quyết định việc
tuyển chọn, thuê mướn, hợp đồng với người lao động, bố trí sử dụng, chấm dứt
hợp đồng theo bộ luật lao động.
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển trưởng phó và kế toán trưởng
các đơn vi trực thuộc, trưởng phó các phòng ban quản lý và các chức danh
tương đương.
Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với CBCNC vi phạm pháp luật
của Nhà nước và qui định phân cấp của Tổng công ty.
+ Quyết định việc lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng. Quyết định bậc
lương cho người lao động trên cơ sở hướng dẫn của Tổng công ty, trừ việc xếp
bậc lương có mức lương tương đương chuyên viên chính từ bậc 4/6 trở lên và
cán bộ thuộc diện Tổng công ty quản lý.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phục vụ theo qui định của Tổng công
ty và các yêu cầu bất thường khác.
+ Thiện đầy đủ các nghĩa vụ và trích lập các quỹ đơn vị theo qui định của Nhà
nước, Tổng công ty và địa phương.

Trang 14
+ Tổ chức kiểm tra, kiểm tra kiểm soát đơn vị, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Tổng công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với việc quản
lý và điều hành của mình.
+ Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các
trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm
về những quyết định đó, đồng thời báo cáo Tổng công ty.
2.2.2. Phó Giám đốc
- Phó Giám đốc Bưu điện tỉnh do Tổng Giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Là người giúp Giám đốc quản lý điều hành thuộc
phòng Bưu chính viễn thông tin học của Bưu điện tỉnh Hà Giang và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2.2.3. Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
trưởng, kỷ luật là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê tài chính của toàn Bưu điện tỉnh Hà Giang có các quyền và nhiệm
vụ theo qui định của pháp luật. Trực tiếp phụ trách phòng KTTKTC Bưu điện
tỉnh.
2.2.4. Phòng tổ chức cán bộ - lao động
Phòng tổ chức CB-LĐ là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, điều hành về các lĩnh vực công
tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo vệ nội
bộ và các chế độ chính sách xã hội đối với người lao động trong phạm vi Bưu
điện tỉnh.
Phòng tổ chức cán bộ lao động được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện một
số nhiệm vụ
+ Tổ chức xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn thực hiện các qui định về
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh, nghiên cứu thực
hiện áp dụng mô hình tổ chức quản lý, sản xuất, tổ chức lao động khoa học, xây
dựng, qui hoạch cán bộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu

cầu sản xuất phát triển.
Trang 15
+ Quản lí hồ sơ CBCNVC theo qui định, định kì bổ xung hồ sơ, giải quyết chế
độ hưu trí mất sức, thôi việc đối với CBCNV, thường trực hội đồng kỷ luật,
thường trực hội đồng tiền lương Bưu điện tỉnh, thường trực hội đồng BHLĐ -
ATVSLĐ.
+ Khi thực hiện các nhiệm vụ trên phòng TCCBLĐ có trách nhiệm phối hợp với
các phòng, tổ, chức năng liên quan theo đúng quy định phân công, phân cấp
trong công tác quản lý của Bưu điện tỉnh để đạt được kết quả cao trong các lĩnh
vực nhiệm vụ công tác được giao.
2.2.5.Phòng kế toán thống kê tài chính
Phòng KTTKTC là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham
mưu giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, điều hành và thừa lệnh giám đốc
điều hành toàn bộ công tác KTTKTC, hạch toán kinh tế về hai lĩnh vực Bưu
chính và Viễn thông trong toàn Bưu điện tỉnh.
Phòng KTTKTC có các nhiệm vụ:
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê tài chính trong toàn Bưu điện tỉnh phù hợp
với nhiệm vụ SXKD của Bưu điện tỉnh và Tổng công ty giao đúng với pháp luật
kế toán thống kê và quy chế tài chính của Tổng công ty.
+ Tập hợp số liệu hoạt động kinh tế - tài chính để phản ánh tình hình luân
chuyển tài sản, vật tư tiền vốn trong toàn Bưu điện tỉnh, phân tích hiệu quả
SXKD về lĩnh vực bưu chính và viễn thông Bưu điện tỉnh theo định kỳ, quý, 6
tháng, năm.
+ Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, cung cấp số
liệu, tài liệu và kế toán thống kê tài chính phục vụ cho việc điều hành SXKD.
+ Ký kết hợp đồng tín dụng, vay vốn tại công ty tài chính và địa phương khi có
uỷ quyền, bảo lãnh của Tổng công ty theo dõi trả nợ đúng hạn.
+ Theo dõi cấp phát vốn cho các công trình XDCB theo kế hoạch vốn được
phân cấp hoặc kế hoạch vốn được thông báo của Tổng công ty duyệt và khối
lượng công việc XDCB đã hoàn thành của các công trình.

+ Được quyền yêu cầu các đơn vị trong toàn Bưu điện tỉnh cung cấp đầy đủ các
số liệu cần thiết cho công tác kế toán thống kê tài chính và kiểm tra kế toán.
Trang 16
+ Phối hợp với phòng KH- ĐTXDCB và các phòng, tổ chức, các đơn vị trong
Bưu điện tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2.6.Phòng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc:
+ Tổng hợp xây dựng và triển khai chiến lược quy hoạch, kế hoạch SXKD và
phát triển mạng lưới của hai lĩnh vực Bưu chính và Viễn thông.
+ Tổ chức công tác đấu thầu triển khai dự án bao gồm các dự án được Tổng
công ty phân cấp và các dự án thuộc vốn đầu tư tập trung của Tổng công ty.
+ Nghiên cứu thị trường, đề xuất mở rộng thị phần, lập kế hoạch tiếp thị,
chương trình quảng cáo, khuyến mãi và tổ chức các hội nghị khách hàng thúc
đẩy SXKD phát triển.
+ Phối hợp các phòng ban, tổ chức năng liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
2.2.7 Phòng hành chính quản trị.
+ Bảo vệ cơ quan, tiếp nhận hướng dẫn khách đến giao dịch, phục vụ các hội
nghị, hội họp, công tác văn thư và bảo quản con dấu cơ quan.
+ Phối hợp với các phòng ban, tổ chức năm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2.2.8 Phòng bưu chính - viễn thông tin học
Phòng Bưu chính viễn thông tin học là phòng nghiệp vụ có chức năng
tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám
đốc Bưu điện tỉnh quản lý, khai thác, điều hành, xử lý ứng cứu thông tin trên
mạng lưới Bưu chính- Viễn thông.
+ Dự báo lưu lượng và nhu cầu các dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn
thông (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) trình Giám đốc Bưu điện tỉnh và Tổng
công ty Bưu chính viễn thông Việt nam phê duyệt.

+ Thống nhất điều hành các hoạt động vận hành, khai thác, ứng dụng thông tin
và bảo dưỡng mạng lưới viễn thông tin học theo quy định của Tổng công ty BC
- VT Việt nam.
Trang 17
+ Tổng hợp các loại báo cáo từ các đơn vị cơ sở, xử lý số liệu và báo cáo giám
đốc Bưu điện tỉnh về tình hình số lượng, chất lượng mạng viễn thông. Thừa
lệnh giám đốc Bưu điện tỉnh báo cáo định kỳ với trung tâm điều hành Viễn
thông của Tổng công ty theo quy định.
+ Nghiên cứu đề xuất Giám đốc Bưu điện tỉnh quyết định việc điều chỉnh các
tuyến, luồng truyền dẫn và điều chỉnh cải tạo mạng ngoại vi của các đơn vị, điều
chuyển trang thiết bị viễn thông và phụ trợ trên mạng để giải quyết các nhiệm
vụ theo yêu cầu phục vụ SXKD.
+ Thường trực ban chỉ huy phòng chống bão lụt giảm nhẹ thiên tai của Bưu điện
tỉnh, tham mưu cho giám đốc về các phương án và biện pháp phòng chống và
khắc phục hậu quả của bão lụt và thiên tai trên mạng viễn thông; hướng dẫn các
đơn vị và cơ sở thực hiện các biện pháp theo phương án.
Quản lý số lượng, chất lượng thiết bị dự phòng, ứng cứu thông tin trên
mạng.
+ Thực hiện bảo mật số liệu phân cấp mật khẩu trong hệ thống quản lý mạng.
Làm chức năng đầu mối giải quyết công tác khiếu nại thuộc lĩnh vực viễn thông.
+ Phối hợp với các phòng, tổ chức năng khác của Bưu điẹn tỉnh để thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực viễn thông.
2.2.9 Tổ tổng hợp
Tổ tổng hợp là tổ chuyên viên có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Bưu điện tỉnh thuộc các lĩnh vực; thanh tra pháp chế, thi đua truyền thống, bảo
vệ kinh tế, quân sự động viên, y tế cơ quan.
Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu tố, khiếu nại theo thẩm quyền.
+ Giúp Giám đốc tổ chức công tác tiếp dân tại Bưu điện tỉnh.

+ Xây dựng mục tiêu chương trình thi đua đảm bảo nhiệm vụ kế hoạch của Bưu
điện tỉnh. Đề xuất các biện pháp tổ chức động viên phong trào thi đua. Hướng
dẫn và theo dõi phong trào thi đua của các đơn vị trong toàn Bưu điện tỉnh.
+ Hướng dẫn bình xét các danh hiệu thi đua theo đúng quy chế thi đua khen
thưởng của Tổng công ty. Tổng hợp trình hội đồng thi đua khen thưởng Bưu
Trang 18
điện tỉnh xét công nhận các danh hiệu thi đua hàng năm và đột xuất. Tham gia
xét thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tổng hợp báo cáo tổng kết hàng năm của
Bưu điện tỉnh lên cấp trên.
+Sưu tầm lưu trữ các tư liệu, hiện vật về truyền thống, tiếp tục bổ sung xây
dựng lịch sử truyền thống của ngành, quản lý trang thiết bị và hiện vật của
phòng truyền thống. Tổ chức tuyên truyền giáo dục truyền thống lịch sử của
ngành và của toàn Bưu điện tỉnh.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Bưu điện huyên, thị xã, Công
ty điện báo, điện thoại.
+ Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
+ Quản lý, phân công lao động trên cơ sở định biên của đơn vị.
+ Đề nghị Giám đốc Bưu điện tỉnh phê duyệt các phương án tổ chức sản xuất,
đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Quyết định các khoản chi theo phân cấp của Bưu điện tỉnh và chế độ tài chính
hiện hành.
+ Chịu sự kiểm tra của Bưu điện tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền về những
hoạt động điều hành của mình.
+ Thay mặt Giám đốc Bưu điện tỉnh quan hệ với địa phương về các mặt thuộc
thẩm quyền của mình.
+ Chấp hành quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với cơ quan quản lý Nhà
nước địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương bảo đảm an ninh cho đơn vị và an toàn
về Bưu chính - Viễn thông.

+ Chủ quản kinh doanh các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông đảm bảo tốt chất
lượng phục vụ, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị về viễn
thông, có trách nhiệm chăm sóc khách hàng, giải quyết yếu tố, khiếu nại của
khách hàng về dịch vụ Bưu chính - Viễn thông trên địa bàn của mình.
3. Các thành tựu chủ yếu Bưu điện tỉnh Hà Giang đã đạt được
3.1. Các thành tựu chủ yếu
Trang 19
Để góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của một tỉnh
nghèo, dân trí còn thấp. Trong những năm qua, Bưu điện tỉnh Hà Giang đã
không ngừng nỗ lực phấn đấu phát triển hiện đại hoá mạng lưới, nâng cao chất
lượng thông tin, cung cấp đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Bưu chính Viễn
thông, tin học. Đẩy mạnh công tác phát triển điện thoại đến các xã vùng sâu,
vùng xa góp phần nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời
sống nhân dân địa phương, tăng cường phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
miền núi góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền, để hoà nhập cùng
các địa phương trong cả nước trên bước đường cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Những thành tựu chủ yếu đó là tập trung đầu tư phát triển mạng lưới Bưu
chính Viễn thông hiện đại hoá công nghệ kỹ thuật số.
Mạng viễn thông được đầu tư mạnh đáp ứng dung lượng kịp thời cho
phát triển thuê bao tại các Trung tâm, Khu vực kinh tế đang phát triển, đảm bảo
nhu cầu, năng lực và chất lượng hoạt động của mạng lưới.
- Mạng truyền dẫn được tăng cường về khả năng đáp ứng lưu lượng đi các
tuyến liên tỉnh và nội tỉnh bằng truyền dẫn thiết bị vi ba DM1000, CTR 210,
AWA1504, và tuyến cáp quang Hà Nội- Tuyên Quang - Hà Giang phục vụ
thông tin cho tỉnh Hà Giang. Được xây dựng hoàn thành lắp đặt đưa vào sử
dụng thiết bị quang cho 7 trạm của tuyến cáp quang cho một số huyện dọc quốc
lộ 2 và thị xã Hà giang và xây dựng thêm một số tuyến cáp quang nội tỉnh đảm
bảo thông tin phục vụ cho kinh tế xã hội, cho cấp uỷ chính quyền và an ninh
quốc phòng.

- Mạng chuyển mạch được đầu tư bằng thiết bị kỹ thuật số, Tổng đài STAREX,
RAX, RLU và NEAXS, tiếp tục được nâng cấp và mở rộng dung lượng bằng
hình thức lắp đặt mới và điều chuyển sử lý ứng cứu, lắp đặt thêm tổng đài vệ
tinh RLU 1024 cho một số khu vực đông dân cư, kinh tế phát triển.
- Mạng ngoại vi được đầu tư hệ thống cống bể cáp ngầm tại trung tâm Thị xã và
một số huyện còn các khu vực trung tâm và một số huyện khác được sử dụng
chủ yếu bằng cáp treo.
Trang 20
- Mạng thông tin di động đã phủ sóng tại trung tâm Tỉnh, các huyện dọc quốc lộ
2 và tại cửa khẩu Quốc gia Thanh Thuỷ đặc biệt đã lắp đặt phủ sóng tại một
huyện núi đá đỉnh cao của Tổ quốc phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở
vùng cao và an ninh quốc phòng.
- Mạng viễn thông nông thôn tuy gặp nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của
địa bàn miền núi nhưng Bưu điện tỉnh Hà Giang đã hết sức cố gắng, một mặt
tích cực đôn đốc phía nhà thầu đã được Tổng công ty chọn triển khai lắp đặt
theo dự án đã phê duyệt của từng giai đoạn. Đồng thời tự chủ động sử dụng
nguồn vốn phân cấp để lắp đặt thêm cho một số xã có máy điện thoại, lắp đặt
thiết bị điện thoại qua vệ tinh (VSAT) cho 2 xã vùng xa ở huyện vùng cao. Đến
nay toàn Tỉnh đã có 125/178 xã có máy điện thoại.
3.2. Đặc điểm về tổ chức
Ngày 29/4/1995 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 249/TTg về
việc thành lập Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Thành lập Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức,
sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu thông, sự nghiệp về Bưu chính
Viễn thông thuộc Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính Viễn thông).
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng
công ty) là tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do
tổng công ty quản lý; có con dấu, có tài sản, và các quỹ tập trung, được mở tài
khoản tại ngân hàng trong nước và nước ngoài theo qui định của Nhà nước,

được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
VIET NAM POSTS AND TELECOM MUNICATIONS CORPORATION, viết
tắt là VNPT.
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Thành phố Hà Nội.
+ Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ về Bưu chính Viễn thông theo qui
hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển của Nhà nước, bao gồm: Xây dựng kế
hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư; phát triển mạng lưới Bưu chính
Viễn thông công cộng, kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông bảo đảm
Trang 21
thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng,
an ninh, ngoại giao, sản xuất công nghiệp Bưu chính Viễn thông, liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp với pháp luật
và chính sách của Nhà nước.
+ Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao,
bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.
+ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Tổng công ty.
- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm có:
+ Hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Các đơn vị thành viên Tổng công ty.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam được phê chuẩn tại nghị định của Chính phủ số 51/CP ngày 01 tháng
8 năm 1995 của Chính phủ.
- Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt động theo hiến
pháp, Pháp luật của nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các qui
định của Đảng cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức Chính trị

- xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo hiến pháp, pháp luật. Có quyền
và nghĩa vụ qui định trong điều lệ tổ chức.
3.3. Đặc điểm về kỹ thuật truyền thông
3.3.1. Mạng viễn thông Việt Nam
Ở Việt Nam năm 2002 Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là
nhà khai thác có mạng Viễn thông lớn nhất, ngoài ra đã có một số các Công ty
khai thác đã được cấp phép tham gia kinh doanh trong lĩnh vực trong lĩnh vực
Viễn thông như: Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài gòn (SPT),
Công ty điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel), Công ty thông tin Viễn thông
điện lực (ETC), một số công ty viễn thông trong nước khác.
3.3.1.1. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPT)
Trang 22
Mạng viễn thông của VNPT năm 2002 bao gồm các cấp:
- Cấp Quốc tế bao gồm các tổng đài GATEWAY, các đường truyền dẫn quốc tế
như: các trạm vệ tinh mặt đát, các hệ thống cáp quang biển TVH, SE-ME-WE3,
tuyến cáp quang CSC.
- Cấp quốc gia bao gồm cá tuyến truyền dẫn đường trục, các tổng đài chuyển
tiếp quốc gia (liên tỉnh), mạng thông tin di động, truyền số liệu.
- Cấp nội tỉnh bao gồm các tuyến truyền dẫn nội tỉnh, các tổng đài Hots và các
tổng đài vệ tinh.
Mạng viễn thông số của VNPT hiện nay có ba điểm đặt tổng đài quốc tế
là Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Chiều dài tuyến trục Bắc - Nam
từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh xấp xỉ 1.800Km.
Chiều dài một cuộc nối từ thuê bao xa nhất đến tổng đài quốc tế gần nhất
là khoảng 500km (ví dụ: Một cuộc gọi của thuê bao gồm biên giới thuộc Tỉnh
Hà Giang đi quốc tế qua tổng đài cửa quốc tế ở Hà nội hoặc một cuộc gọi của
thuê bao xa ở Cà Mau đi quốc quốc tế qua tổng đài cửa quốc tế ở Thành phố Hồ
Chí Minh. Chiều dài của một cuộc nối từ thuê bao xa nhất đến tổng đài quốc tế
xa nhất là khoảng 2.300km (ví dụ: Một cuộc gọi của thuê bao gồm biên giới
thuộc Tỉnh Hà Giang đi quốc tế qua tổng đài cửa quốc tế Thành phố Hồ Chí

Minh, hoặc một cuộc gọi của thuê bao xa ở Cà Mau đi quốc tế qua tổng đài cửa
quốc tế ở Hà Nội).
Trang 23
Sơ đồ 3: Cấu trúc chung của mạng viễn thông
Trang 24
Mạng Quốc tế
Mạng Quốc gia
Mạng cấp I
Mạng cấp II
Mạng cấp III

Việc đánh giá âm lượng cho mạng Viễn thông Việt Nam được đề nghị
dựa trên cơ sở của cấu trúc mạng số từ tổng đài quốc tế cho tới tổng đài nội hạt.
Mạng Viễn thông Việt Nam đang trong quá trình số hoá và tiến tới là mạng
IDN. Vì vậy việc áp dụng chỉ tiêu kế hoạch dài hạn là cần thiết.
VNPT đã có kế hoạch phát triển mạng viễn thông theo xu hướng mạng
thế hệ sau NGN.
3.3.1.2. Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)
SPT là công ty cổ phần trong đó VNPT là cổ đông chiếm tỷ lệ phần trăm
vốn khá lớn, SPT có kế hoạch triển khai
- Phát triển mạng lưới dịch vụ mới VoIP.
- Thông tin di động CDMA.
- Mạng thông tin cố định nam thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 3/2002, SPT đã được Tổng cục Bưu điện (DGPT) cấp giấy phép
khai thác mạng điện thoại cố định.
3.3.1.3. Công ty thông tin Viễn thông Điện lực (ETC)
Công ty thông tin Viễn thông Điện lực (ETC) là doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty điện
lực Việt Nam (EVN) có chức năng quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác, cải
tạo, nâng cấp mạng và các hệ thống thiết bị thông tin Viễn thông điện lực phục

vụ công tác điều hành chỉ đạo sản xuất kinh doanh của ngành điện lực Việt
Nam.
Tháng 01/2001 Công ty thông tin Viễn thông điện lực được chính phủ
cấp giấy phép số 66/CP-CN cho phép kinh doanh các dịch vụ viễn thông công
cộng trong nước và quốc tế.
3.3.1.4. Công ty điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel)
Vietel là Công ty thuộc Bộ quốc phòng quản lý. mạng thông tin quốc
phòng hiện nay do Bộ tư lệnh thông tin thuộc Bộ quốc phòng quản lý, một phần
của mạng thông tin này tham gia vào việc kinh doanh Viễn thông do Vietel quản
lý.
Vietel đã và đang triển khai các dịch vụ VoIP trong nước và quốc tế.
3.3.1.5. Một số công ty viễn thông trong nước khác
Trang 25

×