Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kiểm soát tồn kho đối với các sản phẩm dễ hỏng tại Tổng công ty Foodinco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.92 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thương mại quốc tế càng phát triển nhanh và sôi động càng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tăng tốc hội nhập để nâng cao khả năng cạnh tranh. Để cân
bằng được nhu cầu của khách hàng với tăng trưởng có lãi, các công ty ngày
càng đẩy mạnh việc cải tiến mạnh mẽ hoạt động quản lý chuỗi cung ứng. Các
nhà quản lý cũng ngày càng nhận thấy vai trò đứng mũi chịu sào của mình
trong cuộc kéo co giữa một bên là nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng và
bên kia là nhu cầu tăng trưởng và sinh lãi của công ty. Nhiều người trong số họ
đã phát hiện ra rằng họ có thể giữ cho sợi dây kéo co ấy không bị đứt và trên
thực tế họ còn đạt được sự tăng trưởng có lãi bằng cách đặt quản lý chuỗi cung
ứng thành nhân tố chiến lược.
Việt nam là một đất nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều vì vậy
các loại nông sản khô như gạo, ngô, đỗ, sắn… rất dễ bị mốc hỏng. Công ty cổ
phần đầu tư và xuất nhập khẩu FOODINCO hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu hàng nông sản nên việc quản lý hàng tồn kho đóng vai trò cực
kỳ quan trọng. Công ty cần có một hệ thống quản lý hàng tồn kho hợp lý và
hiệu quả, nêu không sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh và uy tin của
Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Tổng công ty cổ
phần đầu tư và xuất nhập khẩu Foodinco em đã chọn thực hiện đề tài “Một số
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát tồn kho đối với các sản phẩm
dễ hỏng tại Tổng công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Foodinco”
Kiểm soát tồn kho là công việc khá phức tạp đối với một doanh nghiệp
kinh doanh nhiều mặt hàng dễ hỏng như Foodinco. Qua việc tìm hiểu phân tích


hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và tình hình kiểm soát
tồn kho tại công ty trong thời gian qua cùng những kế hoạch sắp tới nhằm đưa
ra một số giải pháp đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả công tác kiểm soát hàng tồn
kho tại doanh nghiệp. Với những giải pháp này doanh nghiệp có thể giảm
được chi phí tồn kho, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu của khách hàng, giúp công ty tăng được lợi nhuận. Với đề tài này em
hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình trong quá trình tìm lời giải cho bài toán
trên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh chung và đặc biệt là hoạt động
kiểm soát tồn kho đối với các sản phẩm dễ hỏng tại Tổng công ty cổ phần đầu
tư và xuất nhập khẩu Foodinco, thông qua số liệu và quy định được công ty
cung cấp là cơ sở chủ yếu để nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Bên cạnh
đó, cơ sở lý luận, tài liệu sách báo, internet đóng vai trò quan trọng không kém
trong việc hoàn thiện đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kiểm soát tồn kho nên phương pháp nghiên cứu đi từ bước tìm
hiểu cơ sở lý luận cho đến giới thiệu, phân tích, nhận xét, đúc kết từ tình hình
thực tế, từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp. Phần trước là nền tảng cho phần
sau.
Kết cấu của đề tài gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về vấn đề kiểm soát tồn kho đối với các sản phẩm dễ
hỏng
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng kiểm soát
tồn kho tại Foodinco
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát tồn kho đối

với sản phẩm dễ hỏng tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Foodinco
Dù đã rất cố gắng nghiên cứu và làm việc, song đề tài của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
cũng như bạn đọc để em hoàn thiện đề tài của mình.
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài, em nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thầy Phùng Tấn Viết cùng các cô các chú, các anh chị trong phòng
Kinh doanh của công ty. Em xin chân thành cảm ơn Thầy, các Cô chú và các
Anh chị trong phòng Kinh doanh của công ty đã hỗ trợ em hoàn thành đề tài
này.
Đà nẵng, ngày 26 tháng 10 năm 2009
Người thực hiện
Nguyễn Xuân Trường
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT TỒN KHO ĐỐI VỚI CÁC SẢN
PHẨM DỄ HỎNG
I. Một số khái niệm về kho hàng
1. Kho ngoại quan
Kho ngoại quan là khu vực kho bãi được thành lập trên lãnh thổ Việt nam,
ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một
số dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài, hoặc từ trong nước đưa vào kho theo
hợp đồng.
2. Kho trung chuyển
Kho trung chuyển là kho hàng của doanh nghiệp hay tổ chức đặt tại tỉnh, thành
phố khác nơi đặt trụ sở chính, là nơi tập kết, lưu giữ hàng hóa, vật tư trong thời
gian ngắn trước khi vận chuyển đến địa điểm khác, thường được xây dựng tại các
đầu mối giao thông quan trọng, nơi tiếp giáp giữa các loại hình vận chuyển.
II. Một số khái niệm về tồn kho

1. Khái niệm về hàng tồn kho
Tồn kho được định nghĩa như một tài sản dược dùng cho việc bán hàng, để
duy trì sản xuất hay được dùng để sản xuất ra hàng hóa khác.
Hay tồn kho là một danh sách các hàng hóa và nguyên vật liệu được nắm giữ
sẵn có để dùng ở trong kho. Tồn kho được nắm giữ để quản lý và để hạn chế tình
trạng mà quá trình sản xuất hay phân phối không đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng. Đồng thời nó làm dịu đi sự tác động của việc sản xuất dở dang và hạn
chế được việc thiếu các nguyên liệu dành cho quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, các nhà quản trị cũng cần hiểu rằng tồn kho là một chi phí chứ
không phải là một nguồn lợi nhuận. Chẳng hạn một đại lý bán lẻ có thể có một
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
kho lớn chứa đầy các loại hàng hóa cao cấp, nhưng chúng gần như chẳng đem lại
lợi ích gì cho đến khi được bán và đem lại một số thu nhập. Cho đến thời điểm đó
nó vẫn là chi phí. Thời gian tồn trữ trong kho càng lâu thì chi phí càng lớn.
Một hệ thống tồn kho là một tập hợp các thủ tục xác định lượng hàng hóa tồn
kho sẽ được bổ sung mỗi lần bao nhiêu, vào thời điểm nào, các máy móc thiết bị,
nhân sự sẽ thực hiện các thủ tục một cách có hiệu quả.
Mỗi hệ thống tồn kho bao giờ cũng yêu cầu những phí tổn để vận hành nó. Các
phí tổn đó phụ thuộc vào:
• Phương pháp kiểm soát hàng hóa tồn kho.
• Quy mô của việc phục vụ dịch vụ khách hàng hay khả năng chống lại
sự cạn dự trữ trong thời gian đặt hàng.
• Số lượng hàng hóa tồn kho bổ sung sau mỗi lần đặt hàng.
Hệ thống tồn kho hiệu quả sẽ làm giảm tối thiểu các chi phí thông qua việc lựa
chọn phương pháp kiểm soát tồn kho và tính toán hợp lý các thông số cơ bản của
hệ thống tồn kho.
Theo số liệu thống kê thì tồn kho chiếm khoảng 50% vốn của doanh nghiệp.
Vì vậy kiểm soát tồn kho là một vai trò hết sức quan trọng của các nhà quản lý

doanh nghiệp. Đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hữu hình thì
điều đó càng quan trọng hơn. Tồn kho là một tài sản lưu động lớn nhất của doanh
nghiệp, vì thế độ linh hoạt của nó sẽ quyết định sự phát triển của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán thì hàng tồn kho là những tài sản:
• Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường;
• Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
Hàng tồn kho bao gồm:
• Hàng hóa mua về để bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi gia công chể biến;
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
• Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
• Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa nhập kho thành phẩm;
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
• Chi phí dịch vụ dở dang;
3. Tồn kho bao nhiêu là hợp lý?
Có thể phân loại tồn kho sâu hơn nữa theo giá trị của nó. Ví dụ như doanh
nghiệp có thể đặt các mặt hàng ở mức giá trung bình và cao. Nếu mức độ tồn kho
của doanh nghiệp bị giới hạn bởi nguồn vốn, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp
lập kế hoạch chi phí với tồn kho mới và tồn kho thay thế.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các nguồn lực nhất định trong các phạm vi có
giá trị lớn. Tuy nhiên, các món hàng giá rẻ có thể quyết định đến quá trình sản
xuất của doanh nghiệp và doanh nghiệp không nên bỏ sót chúng.

Như vậy vấn đề quan trọng là doanh nghiệp xác định nên tồn kho bao nhiêu
cho hợp lý. Quyết định giữ tồn kho bao nhiêu phụ thuộc vào quy mô và loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp và liên quan đến việc phân loại tồn kho. Nếu doanh
nghiệp thiếu kho để chứa hàng hóa tồn kho, doanh nghiệp có thể thuê các kho
hàng mà có thể chứa được lượng lớn hàng hóa tồn kho và sau đó thanh toán tiền lệ
phí cho các nhà cung cấp đã cất giữ nó.
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức thuê kho hàng thì doanh nghiệp có thể có
những thuận lợi và bất lợi sau:
Thuận lợi Bất lợi
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
- Hiệu quả và linh hoạt
- Các chi phí lưu kho thấp
- Bạn có thể duy trì sự cập nhật và phát
triển các sản phẩm mới mà không bị
hao mòn dần về tồn kho
- Sự thỏa mãn các nhu cầu của tồn kho
có thể phức tạp và tốn kém
- Bạn có thể cạn dự trữ nếu có một sự
vướng mắc trong hệ thống
- Bạn phụ thuộc vào năng lực của các
nhà cung cấp của bạn
Sức mạnh này đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp nếu môi trường
hoạt động bền vững cho phép các sản phẩm phát triển nhanh chóng, việc mua và
dự trữ hàng tồn kho là khá tốn kém, các mặt hàng tồn kho có thể dễ hỏng hoặc có
thể bổ sung thêm một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Nếu doanh nghiệp quyết định giữ hàng hóa tồn kho ngay tại kho hàng của
mình thì sẽ đem lại những thuận lợi và bất lợi sau:
Thuận lợi Bất lợi

- Dễ quản lý
- Các chi phí quản lý thấp
- Không bao giờ cạn dự trữ
- Mua với số lượng lớn sẽ rẻ
hơn nhiều
- Các chi phí bảo hiểm và cạn dự trữ cao
hơn
- Một vài hàng hóa có thể bị hỏng
- Tồn kho có thể trở nên lỗi thời trước khi
nó được sử dụng
- Nguồn vốn của bạn có thể bị phong tỏa
Sức mạnh này phù hợp với việc kinh doanh của doanh nghiệp nếu việc bán
hàng dự báo trước được các khó khăn (như nó bị trói buộc một cách khó khăn về
việc nên giữ tồn kho bao nhiêu và khi nào nên giữ), doanh nghiệp có thể tích trữ
phong phú các loại tồn kho giá rẻ, các cấu thành hoặc các vật liệu mà doanh
nghiệp có thể không mua được cho đến khi có những phát triển nhanh chóng hoặc
chúng được giữ trong thời gian dài đến lúc đặt hàng lại.
4. Các loại chi phí tồn kho
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Trong điều kiện nhất định, tồn kho quá cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư vào tồn
kho, tồn kho thấp sẽ tốn kém chi phí trong việc đặt hàng, chuyển đổi lô sản xuất,
bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
Khi gia tăng tồn kho sẽ có hai khuynh hướng chi phí trái ngược nhau: một số
chi phí này tăng, còn một số khác thì giảm. do đó cần phân tích kỹ lưỡng chi phí
trước khi đến một phương thức hợp lý nhằm tối thiểu hóa chi phí liên đến hàng
tồn kho.
4.1. Các chi phí tăng lên khi tồn kho tăng
• Chi phí về vốn: đầu tư vào tồn kho phải được xem xét như tất cả cơ hội

đầu tư ngắn hạn khác. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, đầu tư vào hàng
tồn kho phải chấp nhận phí tổn cơ hội về vốn. Phí tổn cơ hội của vốn đầu
tư vào tồn kho là tỷ suất sinh lợi của dự án đầu tư có lợi nhất đã bị bỏ qua.
Sự gia tăng tồn kho làm tăng vốn cho tồn kho, và chấp nhận phí tổn cơ hội
cao.
• Chi phí kho: bao gồm chi phí lưu trữ tồn kho như: chi phí kho bãi, tiền
lương nhân viên quản lý kho, chi phí sử dụng các thiết bị phương tiện trong
kho(giữ nóng, chống ẩm, làm lạnh…)
• Thuế và bảo hiểm: chi phí chống lại các rủi ro gắn với quản lý hàng tồn
kho, đơn vị có thể phải tốn chi phí bảo hiểm, chi phí này sẽ tăng khi tồn
kho tăng. Tồn kho là một tài sản,có thể bị đánh thuế, do đó tồn kho có thể
chi phí thuế sẽ tăng.
• Hao hụt, hư hỏng: tồn kho càng tăng, thời gian giải tỏa tồn kho lâu, nguy
cơ hư hỏng, hao hụt, mất mát hàng hóa càng lớn. Đây cũng khoản chi phí
liên quan đến tất cả các tồn kho ở mức độ khác nhau.
• Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng: nếu lượng bán thành phẩm tồn
kho quá lớn thì nó làm cản trở hệ thống sản xuất. Thời gian cần để sản
xuất, phân phối các đơn hàng của khách hàng gia tăng thì khả năng đáp
ứng những thay đổi những thay đổi các đơn hàng của khách hàng yếu đi.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
• Chi phí cho sự phối hợp sản xuất: do lượng tồn kho quá lớn làm cản trở
quy trình sản xuất nên nhiều lao động được cần đến để giải tỏa sự tắc
nghẽn, giải quyết những vấn đề tắc nghẽn liên quan đến sản xuất và lịch
trình phối hợp.
• Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn: khi sản xuất những lô hàng có số
lượng lớn sẽ tạo nên tồn kho lớn. Trong một vài trường hợp, một số sẽ bị
hỏng và một số chi tiết của lô sản xuất sẽ có nhược điểm. Nếu kích thước
lô hàng nhỏ hơn có thể giảmđược lượng kém phẩm chất.

4.2. Các chi phí giảm xuống khi tồn kho tăng
• Chi phí đặt hàng: bao gồm những chi phí trong việc tìm kiếm nguồn
nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, các hình thức đặt hàng. Khi chúng ta sản
xuất một lô hàng sẽ phát sinh một chi phí cho việc chuyển đổi quy trình do
sự thay đổi sản phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau. Kích thước lô
hàng càng lớn thì tồn kho vật tư càng lớn, nhưng chúng ta đặt hàng ít lần
trong năm thì chi phí đặt hàng hàng năm sẽ thấp hơn.
• Chi phí thiếu hụt tồn kho: Mỗi khi chúng ta thiếu hàng tồn kho nguyên
vật liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho khách hàng, chúng ta co thể
chịu một khoản chi phí như là sự giảm sút về doanh số bán hàng và gây
mất lòng tin đối với khách hàng. Nếu thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản
xuất có thể bao gồm những chi phí của sự phá vỡ quy trình sản xuất này và
đôi khi dẫn đến mất doanh thu, mất uy tín với khách hàng. Để khắc phục
tình trạng này, người ta phải có sự dự trữ, bổ sung hay còn gọi là dự trữ an
toàn.
• Chi phí mua hàng: Khi mua nguyên vật liệu với số lượng lô hàng lớn sẽ
làm tăng chi phí tồn trữ nhưng chi phí mua hàng sẽ thấp hơn do chiết khấu
theo số lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm.
• Chi phí chất lượng khởi động: Khi chúng ta bắt đầu sản xuất một lô
hàng thì sẽ có nhiều nhược điểm trong giai đoạn đầu, như công nhân có thể
chưa quen với công việc, chưa quen với quy trình sản xuất, vật liệu không
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
đạt tiêu chuẩn, máy móc lắp đặt cần có sự điều chỉnh. Kích thước lô hàng
càng lớn thì có ít sự thay đổi trong năm và ít phế liệu hơn.
Tóm lại, khi tồn kho tăng sẽ có các chi phí tăng theo và ngược lại, sẽ có các
chi phí khác giảm đi, mức tồn kho hợp lý sẽ làm tối thiểu hóa tổng chi phí liên
quan đến tồn kho.
III. Kiểm soát tồn kho

1. Khái niệm về kiểm soát tồn kho
Theo kinh tế học thì vấn đề kiểm soát tồn kho tập trung vào việc cắt giảm chi
phí liên quan mà không ảnh hưởng đến doanh thu.
Một số quan điểm khác thì cho rằng kiểm soát tồn kho là việc hoàn thành quản
lý hệ thống tồn kho ở nhiều vị trí, đó là tuân thủ việc theo dõi các mức độ tồn kho
và quá trình nhận diện hàng hóa tồn kho thông qua biên lai về hàng tồn kho, hàng
gửi và hàng hóa trả lại cũng như các điều chỉnh liên quan. Kiểm soát tồn kho bao
gồm việc kiểm tra số lượng lớn các yêu cầu và các hoạt động báo cáo để đem lại
cho doanh nghiệp một sự chi tiết, các thông tin quan trọng trong quá khứ và hiện
tại về hang tồn kho để quản lý tồn kho một cách hiệu quả.
Kiểm soát tồn kho được sử dụng để cho biết doanh nghiệp tồn kho bao nhiêu
trong một thời gian nào đó, và doanh nghiệp giữ nó như thế nào. Nó đưa ra những
yêu cầu chính thức cho mỗi danh mục hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng để sản
xuất ra một sản phẩm hay dịch vụ, từ vật liệu thô cho đến khi sản phẩm hoàn
thành. Nó bao gồm tồn kho tại mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, từ thu mua và
giao hàng cho đến khi sử dụng và đặt ra một yêu cầu mới cho tồn kho.
Hiệu quả của việc kiểm soát tồn kho cho phép doanh nghiệp có một số lượng
thích hợp về tồn kho trong một thời gian thích hợp tại một địa điểm thích hợp. Nó
bảo đảm rằng vốn không bị giữ lại quá mức cần thiết và bảo vệ cho việc sản xuất
nếu xuất hiện nhiều vấn đề bất cập trong quản lý hàng hóa tồn kho.
2. Kiểm soát chất lượng tồn kho
Kiểm soát chất lượng tồn kho là một khía cạnh quan trọng, sống còn của kiểm
soát tồn kho, đặc biệt là có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của khách hàng hoặc
chất lượng của sản phẩm hoàn thành.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Để kiểm soát tồn kho hiệu quả nên kết hợp chặt chẽ với sự theo giõi tồn kho
và theo giõi loạt tồn kho. Điều này có nghĩa là có khả năng phát hiện ra một sự
khác thường hoặc xúc tiến các nguồn lực cần thiết để hoàn thành sản phẩm, và

nhận dạng các mặt hàng khác nhau trong từng loạt.
Hàng hóa nên được kiểm tra có hệ thống về chất lượng, nhận ra các lỗi, thiếu
sót và sự ảnh hưởng của loạt được loại bỏ ra ngoài. Điều này sẽ cho phép doanh
nghiệp đề xuất bất cứ vấn đề nào với nhà cung cấp của doanh nghiệp và đồng thời
cho phép doanh nghiệp chứng minh về sự an toàn và chất lượng hàng hóa của
mình.
Với hệ thống kiểm soát chất lượng bằng việc lưu trữ thông tin về hàng hóa
trong máy tính sẽ phần nào theo giõi một cách minh bạch tương đối. Phương pháp
kiểm soát tồn kho bằng sổ sách có thể sử dụng các mã để theo giõi có hệ thống và
thực hiện nó dễ dàng hơn để phát hiện ra những loạt cá biệt.
Phần mềm nhận dạng bằng tần số radio có thể được sử dụng để dự trữ thông
tin về một sản phẩm hay cấu thành của một kỳ sản xuất, để bảo đảm rằng nó sẽ
được bán hoặc được sử dụng gia công chế biến trong cùng thời gian. Hệ thống
này cũng có thể được sử dụng để phát hiện những sản phẩm bị sai hỏng một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Và để có thể kiểm soát chất lượng tồn kho các nhà quản lý cần phải:
2.1. Quản trị kiểm soát tồn kho
Có nhiều công việc quản lý được kết hợp với kiểm soát tồn kho. Điều đó phụ
thuộc vào quy mô và sự phức tạp của công việc kinh doanh của doanh nghiệp,
chúng có thể được thực hiện như một phần công việc của nhà quản lý, hoặc bằng
một chuyên gia về kiểm soát chất lượng.
Các đặc trưng của công việc giấy tờ bao gồm:
• Phân phát và cung cấp các ghi chú cho những hàng hóa nhập kho.
• Các đơn đặt hàng thu mua, biên lai và các phiếu.
• Giấy báo nợ.
• Bảng tiêu chuẩn đòi hỏi và các chú thích cho ra của hàng hóa xuất kho.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Tồn kho có thể có mối liên hệ với một phần vốn của doanh nghiệp, vì thế

thông tin chính xác về mức độ tồn kho và trị giá tồn kho là điều cần thiết cho sự
tính toán sổ sách công ty.
Các con số nên được kiểm tra có hệ thống, hoặc là thông qua kiểm soát sổ sách
một cách đầy đủ về tồn kho gọi là bảng kiểm kê hàng hóa tồn kho.
2.2. Kiểm soát sức mạnh và sự an toàn
Kiểm soát bên ngoài về sức mạnh và tính an toàn của tồn kho liên quan đến
trạng thái tự nhiên của bản thân hàng hóa tồn kho. Vấn đề như đến nơi nào và bao
nhiêu mặt hàng được lưu trữ, chúng được di chuyển bằng cách nào và ai di chuyển
chúng trở nên quan trọng và có ý nghĩa – nó phụ thuộc vào chúng là cái gì?
Doanh nghiệp có thể có những nguyên vật liệu mạo hiểm trong kho hàng của
họ, các hàng hóa bị giảm giá theo thời gian hoặc các mặt hàng rất nặng hoặc khó
khăn cho việc di chuyển.
2.3. Sản phẩm dễ hỏng là gì?
Những hàng hóa dễ hỏng là những hàng hóa có thời gian sống cố định và xác
định sau khi chúng được xem xét khả năng không dùng được, chúng có thể không
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu.
Việc lập kế hoạch và kiểm soát chuỗi cung ứng của các sản phẩm dễ hỏng là
một điều quan trọng bởi lẽ tuổi thọ thực sự của các sản phẩm như sữa, thuốc, thức
ăn, các loại rau quả và một vài hóa chất có được thời gian sống cố định sau đó
chúng sẽ bị hỏng và không sử dụng được nữa. Sự hiện diện của những loại sản
phẩm này sau thời gian tồn tại (tuổi thọ) của chúng sẽ không chỉ chiếm một
khoảng trống trong nhà kho mà còn tác động xấu đến các sản phẩm khác được lưu
trữ bên cạnh. Việc xác định chính sách đặt hàng và bổ sung hàng hóa để đáp ứng
nhu cầu của các loại hàng hóa này kéo dài suốt cả chuỗi cung ứng, vì thế nó trở
nên có tính chất quyết định cao.
3. Các phương pháp kiểm soát tồn kho
Sau đây là một vài phương pháp cho việc kiểm soát tồn kho, tất cả được thiết
kế để cung cấp một hệ thống hiệu quả cho việc quyết định tồn kho cái gì, khi nào
cần giữ tồn kho và tồn kho bao nhiêu là hợp lý.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:

12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp nhất định hoặc hỗn hợp hai
hay nhiều phương pháp cùng lúc nếu doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa khác
nhau.
3.1. Nhập trước, xuất trước (FIFO)
Đây là một hệ thống để đảm bảo rằng loại tồn kho dễ hỏng được sử dụng hiệu
quả với mục đích không làm giảm giá trị. Tồn kho được nhận dạng bằng cách
nhận biết thời hạn và dịch chuyển thông qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất
trong đơn đặt hàng chính xác.
Theo phương pháp này, hàng hóa tồn kho được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất dùng trước và tính theo đơn
giá của những lần nhập trước.
Như vậy nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại,
nếu giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp dùng trong thời kỳ lạm phát tăng và áp dụng với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép kế toán và những nhà quản lý hàng
hóa tồn kho có thể tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp
một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng hóa cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát tăng,
phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao, do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trước cổ đông làm cho các nhà đầu tư yên
tâm và kỳ vọng vào cổ phiếu của công ty, từ đó giúp giá cổ phiếu của công ty tăng
lên.
Tuy nhiên nhược điểm của nó là các chi phí phát sinh hiện hành không phù
hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi
phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như

vậy, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường của nguyên vật liệu.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
dược tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
3.2. Nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần
nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm
vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Pương pháp thích hợp
trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện
hành phù hợp với chi phí hiện hành. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời
với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh
nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất
sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm của phương pháp này là làm cho thu nhập thuần của doanh
nghiệp giảm trong thời lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên
bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Ngoài ra còn có các phương pháp sau:
• Mức tồn kho tối thiểu: doanh nghiệp cần nhận biết được mức tồn kho tối
thiểu cần nắm giữ, và đặt hàng lại khi tồn kho đạt tơi mức này.

• Xem xét lại tồn kho: Khi áp dụng phương pháp này doanh nghiệp cần xem
xét tồn kho một cách thường xuyên. Với mỗi lần xem xét lại
4. Vai trò của kiểm soát tồn kho
Tồn kho là cần thiết trên các phương diện sau:
• Tồn kho để giảm thời gian cần thiết đáp ứng nhu cầu.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
• Làm ổn định mức sản xuất của đơn vị trong khi nhu cầu biến đổi.
• Bảo vệ đơn vị trước những dự báo tháp về nhu cầu.
Trên một khía cạnh khác, tồn kho bao giờ cũng được coi là nguồn nhàn rỗi do
đó khi tồn kho càng cao thì càng gây ra sự lãng phí. Vậy tồn kho bao nhiêu là hợp
lý?
Các nhà quản trị tài chính muốn giữ mức tồn kho thấp và sản xuất mềm dẻo để
doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu nhưng sẽ hạ thấp mức đầu tư vào tồn kho.
Thực tế tồn kho như một lớp đệm lót giữa nhu cầu và khả năng sản xuất. Khi nhu
cầu biến đổi mà hệ thống sản xuất có điều chỉnh khả năng sản xuất của mình, hệ
thống sản xuất sẽ không cần đến lớp đệm lót tồn kho. Với cách nhìn nhận như vậy
các nỗ lực đầu tư sẽ hướng vào một hệ thống sản xuất linh hoạt, điều chỉnh sản
xuất nhanh, thiết lập quan hệ rất tốt với nhà cung ứng để có thể đặt hàng sản xuất
và mua sắm thật nhanh với quy mô nhỏ.
Các nhà quản trị sản xuất muốn có thời gian vận hành sản xuất dài để sử dụng
hiệu quả máy móc thiết bị, lao động. Họ tin rằng hiệu quả sản xuất, đặt hàng quy
mô lớn có thể bù đắp những lãng phí mà tồn kho cao gây ra. Điều này dẫn đến tồn
kho cao.
Mặc dù mục tiêu giảm thấp các phí tổn liên quan đến tồn kho, song cách nhìn
nhận về vấn đề có thể theo những hướng khác nhau. Rõ ràng, trong những điều
kiện nhất định lượng tồn kho hợp lý cần được xem xét một cách toàn diện.
Kiểm soát tồn kho hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp xác định được cần giữ tồn
kho bao nhiêu vào thời điểm nào và tại vị trí nào. Vai trò của kiểm soát tồn kho là

tạo ra tính sẵn sàng của hàng hóa tồn kho và ước lượng được giá cả. Điều này sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các đối thủ cũng như đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, nó giúp cho doanh nghiệp có thể quản
lý hàng hóa tồn kho một cách chặt chẽ bao gồm quản lý quản trình xuất, nhập của
hàng hóa tồn kho, quản lý quá trình dịch chuyển của hàng hóa tồn kho trong quá
trình sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh đó kiểm soát tồn kho cũng giúp cho doanh
nghiệp xác định được thời điểm thu mua của từng mặt hàng cụ thể, tại thời điểm
cụ thể với số lượng bao nhiêu là phù hợp. kiểm soát tồn kho cũng giúp cho doanh
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
nghiệp xác định được nhu cầu của mỗi loại hàng hóa là bao nhiêu, cần nhập bao
nhiêu, cần xuất bao nhiêu. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được tình
trạng cạn dự trữ hay dư thừa quá nhiều về hàng hóa tồn kho. Và vai trò cuối cùng
của kiểm soát tồn kho là duy trì và bảo quản hàng hóa tồn kho.
PHẦN HAI
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
KIỂM SOÁT TỒN KHO TẠI FOODINCO
I. Vài nét về Tổng công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Foodinco
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty lương thực và CNTP được hình thành từ tiền thân của nó là Công ty
cấp I Nam Khu IV, được nhà nước có quyết định thành lập vào ngày 21 tháng 8
năm 1973 và là một bộ phận trực thuộc Bộ lương thực và thực phẩm, địa bàn hoạt
động từ Nghệ An đến Bắc Quảng Trị, tiếp giáp với chiến trường Miền Nam. Quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty trải qua các giai đoạn sau :
Từ năm 1973 - 1975 vói tên gọi " Công ty Lương thực cấp I Nam Khu IV ":
Công ty lương thực cấp I Nam Khu IV được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu lúc
này là tiếp nhận bảo quản, vận chuyển và quản lý lương thực để cung cấp cho
chiến trường BC. Phục vụ hậu cần cho quân đội từ hậu cứ ở các tỉnh Nghệ An, Hà
Tỉnh, Quảng Bình, Vĩnh Linh, Bắc Quảng Trị góp phần chi viện cho miền Nam.

SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Trong thời gian này, quân đội ta đánh thắng đến đâu thì lực lượng hậu cần của
Công ty đến đó và tiến hành thành lập Tổng kho lương thực ở Huế, Đà Nẵng, Quy
Nhơn, Nha Trang. Cho đến ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng Công ty đã tiến
hành vận chuyển 650000 tấn lương thực từ hậu phương ra chiến trường, đóng góp
một phần xứng đáng vào sự thắng lợi vĩ đại của công cuộc kháng chiến chống Mỹ
cức nước của dân tộc ta.
Từ năm 1976-1982 có tên gọi " Công ty lương thực cấp I Đà Nẵng ": để đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới trong giai đoạn khôi phục lại sau chiến tranh, Công
ty được đổi tên thành Công ty lương thực cấp I Đà Nẵng được thành lập theo
quyết định số 04/LTTP/LĐ ngày 3/1/1976 của Bộ lương thực.
Nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn này là tiếp nhận lương thực từ nguồn
nhập khẩu và điều hoà lương thực ở các tỉnh để cân đối cung cấp cho quân đội,
các tỉnh duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên và một phần cho các tỉnh phía Bắc. Ở
giai đoạn này bộ máy quản lý của Công ty đã được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với
hoạt động từ địa bàn Bình Trị Thiên đến Thuận Hải và Tây Nguyên.
Từ năm 1983-1989 có tên gọi " Công ty lương thực Miền Trung " được thành
lập theo quyết định số 789LT-CB ngày 30/08/1982 của Bộ lương thực, nhiệm vụ
của giai đoạn này là mở rộng thêm sản xuất chế biến lương thực, phục vụ chủ
trương đưa màu vào cơ cấu bữa ăn, xay xát chế biến phục vụ chăn nuôi các
nghành công nghiệp khác.
Đến năm 1987 Công ty trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và CNTP, nhiệm vụ của
Công ty chuyển từ điều hành, phân phối lương thực sang huy động giao nộp sản
phẩm cho trung ương về thuế nông nghiệp, quan hệ mua bán sản phẩm lương thực
hàng hoá vói các hợp tác xã theo giá thoả thuận.
Từ năm 1990 - 1996 có tên gọi " Công ty lương thực Trung Ương III " được
thành lập theo quyết định số 20NN/TCCB/QĐ ngày 18/01/1990 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT. Trong thời kỳ này, Công ty hoạt động theo cơ chế thị trường có

sự điều tiết của nhà nước. Thời kỳ đầu Công ty đã chuyển đổi thích nghi với cơ
chế mới, đã khẳng định được mình trong cơ chế thị trường và đã thu được một số
kết quả đáng khích lệ.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Từ năm 1996 đến năm 2004 với tên gọi "Công ty Lương thực & Công nghiệp
Thực phẩm "được thành lập theo quyết định số 893 ngày 18/6/1996 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn. Trong thời gian này công ty tiến hành kinh doanh
theo cơ chế thị trường.
Từ năm 2005 có tên gọi “Công ty cổ phần Lương thực và công nghiệp thực
phẩm “ được thành lập theo quyết định số 4448/QĐ/TCCB - BNN ngày
09/12/2004 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Ngày 28/09/2007 Công ty Cổ phần Lương thực và Công nghiệp thực phẩm đã
tiến hành đại hội cổ đông và đã đi đến quyết định chính thức đổi tên Công ty
thành Tổng công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Foodinco.
Hiện nay công ty hoạt động với vốn pháp định gần 120.000.000.000 đồng.
Tên giao dịch đối ngoại: Food and Foodstaff Invested Joint Stock Company –
FOODINCO.
Giám đốc: Nguyễn Quang Thuật
Địa chỉ trụ sở chính: 58 Bạch Đằng - Q. Hải Châu – Tp. Đà Nẵng.
Email:
Website:
Hiện nay Tổng công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu FOODINCO chuyên
kinh doanh xuất khẩu lương thực và nông sản; nhập khẩu phân bón phục vụ sản
xuất nông nghiệp, chế biến lương thực – thực phẩm; vận chuyển hàng hóa – thủy
bộ trong và ngoài nước; cung cấp vật tư xây dựng, thi công xây lắp các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi v.v… Mặt hàng kinh doanh và xuất
khẩu chủ yếu của công ty bao gồm: Phân bón các loại, lúa mỳ, nguyên liệu hóa
chất, vật tư nông nghiệp, nguyên liệu gỗ, nông lâm sản, vật tư xây dựng, sắt thép

kim loại và phương tiện vận tải. Trong tương lai doanh nghiệp sẽ cho ra những
sản phẩm dịch vụ thông qua dự án cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại và căn
hộ cao cấp tại 58 Bạch Đằng, thành phố Đà Nẵng.
Mặt khác công ty cũng tư vấn thiết kế, giám sát, quy hoạch và xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và xây lắp điện; đại lý vận
tải tàu biển và kinh doanh dịch vụ bốc xếp, vận tải thủy bộ trong và ngoài nước.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Công ty đã sử dụng hệ thống dây chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại
của Italia và các nước để chế biến bột mỳ và các sản phẩm xuất khẩu theo hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Công ty FOODINCO cũng đã quan tâm đầu tư các dự án mới như: chế biến
thức ăn chăn nuôi, kho, silo chứa lương thực, hàng hóa, xây dựng cao ốc văn
phòng và kho ngoại quan Châu phi, Ukraine để xuất khẩu gạo, nhập khẩu nguyên
liệu gỗ, hạt điều, lúa mỳ…
Hiện nay Công ty đã đứng vững trong điều kiện nền kinh tế thị trường có định
hướng theo sự quản lý của nhà nước, từng bước phát triển và mở rộng quy mô
hoạt động của Công ty.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty có dạng cơ cấu tổ chức phòng ban, những công
việc chung của các phòng ban như phân bổ tài chính, vấn đề liên quan đến pháp
luật, tổ chức hành chính nhân sự,… sẽ được thực hiện ở cấp công ty. Các chiến
lược theo cơ cấu tổ chức phòng ban giúp dễ xác định được ảnh hưởng của kết quả
hoạt động của từng bộ phận đến lợi nhuận chung của công ty, đồng thời cũng phù
hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn và có số lượng sản phẩm nhiều, xét ở
góc độ marketing, dạng cơ cấu này tạo lợi ích và tập trung vào từng phân đoạn thị
trường và sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, các chức năng bị lặp lại ở các phòng ban

khác nhau và đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các phòng ban. Chính vì thế, công
ty phải tuyển dụng những giám đốc có năng lực thực sự để vừa biết cách lãnh đạo
ở cấp công ty lại vừa biết hòa mình vào bộ máy lãnh đạo chung của toàn công ty.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
20
Ghi chú:
Quan hệ lãnh đạo:
Quan hệ phối hợp:
Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ:
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
Phòng
TCHC
CHI NHÁNH
1.TP.HCM
2.TT ĐỊA ỐC SG
3.QUY NHƠN
4.NHA TRANG
5.HÀ NỘI
6.HÀ TĨNH
7.ĐỒNG NAI
XÍ NGHIỆP
1.VTCBLT
2.TM&DVTH
3.XL&CƯVLXD
4. VTVT
5.XDGTCN

6.TVTK&XD
NHÀ MÁY
1.BỘT MỲ
VIỆT Ý
2. CHẾ BIẾN
GẠO XUẤT
KHẨU
CHI NHÁNH &
V/P ĐẠI DIỆN
1. GHANA
2.UKRAINE
3. LÀO
BAN KIỂM
SOÁT
CÁC PHÓ
TGĐ
Phòng
TCKT
Phòng
CN&ĐT
Phòng
KD LT&NS
TỔNG GIÁM
ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
Phòng
KD VTPB
CTY CP
1. FOODINCO

DAKLAK
2. XL&TM C.M.S
3. ĐT&XD
THIÊN DANH
AN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết

2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng ban
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
• Chức năng:
Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu FOODINCO có chức năng kinh
doanh, xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm, nông sản, hàng hoá, phân bón, vật
tư... phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng dân dụng, công nghiệp...
Bên cạnh đó, Công ty còn kinh doanh cho thuê kho bãi, văn phòng làm
việc.
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo
pháp luật hiện hành của nhà nước.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng. Tổ chức lực lượng
hàng hoá đa dạng về cơ cấu mặt hàng, phong phú về chủng loại, có chất lượng cao
phù hợp với người tiêu dùng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả cao,
đảm bảo trang trải về tài chính, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
- Tổ chức tốt việc mua, dự trữ và bán hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
người tiêu dùng. Thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp tác đầu
tư với tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng chính sách

chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá,
chuyên môn cho cán bộ nhân viên.
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Tổng công ty. ĐHĐCĐ có quyền và nhiệm vụ được quy định tại điều 14
Điều lệ Tổng công ty. Thể thức triệu tập, các điều kiện tiến hành, biểu
quyết thông qua quyết định của ĐHĐCĐ thực hiện theo điều 17, điều
18, điều 19, điều 20, điều 21 Điều lệ Tổng công ty.
• Hội đồng quản trị(HĐQT): Do ĐHĐCĐ bầu ra, quyền hạn và nhiệm vụ
của HĐQT được quy định tại điều 25 Điều lệ Tổng công ty. Các cuộc
họp, nội dung chương trình họp, biên bản, nghị quyết cuộc họp của
HĐQT thực hiện theo điều 28 Điều lệ Tổng công ty.
• Ban kiểm soát Tổng công ty(BKS): Do ĐHĐCĐ bầu ra, quyền hạn và
nhiệm vụ của BKS được quy định tại điều 82.2 Luật doanh nghiệp và
điều 36, điều 37 Điều lệ Tổng công ty.
Tổng mức thù lao của HĐQT và BKS do ĐHĐCĐ quyết định. Các chi phí
hoạt động của HĐQT và BKS được Tổng công ty chi trả theo quy định.
• Tổng giám đốc(TGĐ): Do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp
luật của Tổng công ty. TGĐ trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty theo Nghị quyết ĐHĐCĐ và HĐQT. TGĐ
có quyền hạn và nhiệm vụ được quy định theo điều 31 Điều lệ Tổng công
ty.
• Các Phó tổng giám đốc(PTGĐ): Do HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của
TGĐ. Các PTGĐ giúp TGĐ thực hiện một số nội dung công việc cụ thể
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
trong quản lý, điều hành công ty theo sự phân công hay ủy quyền của
TGĐ.
• Trách nhiệm và nghĩa vụ của Ban tổng giám đốc(BTGĐ)

 Tập trung điều hành Tổng công ty thực hiện và hoàn thành các chỉ
tiêu nhiệm vụ theo Nghị quyết ĐHĐCĐ và Nghị quyết HĐQT đề ra;
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước, bảo toàn và phát
triển vốn, chống tham ô lãng phí và thực hành tiết kiệm.
 Không ngừng xây dựng và củng cố tinh thần đoàn kết, thống nhất nội
bộ nhằm xây dựng Tổng công ty ngày càng vững mạnh về mọi mặt;
thường xuyên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý và
điều hành đáp ứng nhu cầu phát triển của Tổng công ty trong cơ chế
thị trường.
 Chăm lo đời sống vật chất lẫn tinh thần cho cán bộ công nhân viên và
người lao động trong Tổng công ty, tạo điều kiện bồi dưỡng nghiệp
vụ, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên để đủ trình độ, năng
lực đáp ứng nhiệm vụ do Tổng công ty đề ra.
• Kế toán trưởng Tổng công ty: Do HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của
TGĐ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước HĐQT và TGĐ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán trong toàn Tổng công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của Kế toán trưởng thực hiện theo luật kế toán Việt
nam.
• Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán và quản lý
tài sản của Tổng công ty; lập kế hoạch tài chính và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch đó; đáp ứng vốn kịp thời phục vụ cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh; tổng hợp số liệu để báo cáo quyết toán tài chính của Tổng
công ty.
• Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức, sắp
xếp, bố trí phân công lao động toàn công ty, xây dựng kế hoạch tiền
lương phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty.
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
• Phòng công nghiệp đầu tư: Có nhiệm vụ tham mưu cho TGĐ quản lý chỉ

đạo về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ hoạt động trong sản xuất kinh doanh của
khối doanh nghiệp, vận tải sản xuất, chế biến lương thực thực phẩm và
phát triển các dự án đầu tư; lập kế hoạch quản lý kinh tế kỹ thuật ngành
sản xuất công nghiệp và các kế hoạch phát triển dự án đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất; lập và quản lý hồ sơ về nhà cửa kho tàng, máy móc,
thiết bị, phương tiện của công ty; lên kế hoạch duy trì bảo dưỡng máy
móc thiết bị theo khả năng hiện có của công ty.
• Phòng kinh doanh lương thực nông sản: Có nhiệm vụ tham mưu giúp
việc cho TGĐ Công ty thực hiện việc quản lý, chỉ đạo việc thực hiện về
lĩnh vực kinh doanh lương thực và nông sản; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh hằng năm; nghiên cứu tổng hợp thông tin thị
trường trong và ngoài nước về lương thực và nông sản; chỉ dạo và hướng
dẫn các đơn vị việc lập kế hoạch, triển khai kế hoạch có hiệu quả.
• Phòng kinh doanh vật tư – phân bón: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc
cho TGĐ Công ty thực hiện việc quản lý, chỉ đạo việc thực hiện về lĩnh
vực kinh doanh vật tư phân bón trong toàn Công ty; chủ động nắm bắt
thông tin thị trường trong và ngoài nước về mặt hàng vật tư phân bón
nhằm thực hiện việc lập kế hoạch kinh doanh ngắn và trung hạn, báo cáo
cho lãnh đạo Công ty phê duyệt thực hiện.
• Các đơn vị trực thuộc: hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty. Đứng đầu đơn vị trực thuộc là Giám đốc đơn vị, do TGĐ Công
ty ủy quyền chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị. Tùy theo quy
mô hoạt động các đơn vị có thể tổ chức các phòng ban nghiệp vụ chuyên
môn.
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
1. Báo cáo tài chính của công ty qua các năm
Bảng 1 : Bảng cân đối tài sản thu gọn
ĐVT : 1.000 đ
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
TÀI SẢN
A. Tài sản lưu
động
397.730.040 86,10 434.866.432 86,64 418.758.983 86,18
1. Tiền
15.642.386 3,39 22.746.254 4,54 11.279.564 2,32
2. Các khoản phải
thu
192.864.958 41,75 201.796.321 40,20 256.465.213 52,78
3. Hàng tồn kho
137.624.368 37,59 192.653.421 38,38 125.671.342 25,86
4. Tài sản lưu động
khác
15.598.328 3,38 17.625.436 3,52 25.342.864 5,22
B. Tài sản cố định
64.198.257 13,90 67.053.851 13,36 67.163.660 13,82
1. Tài sản cố định
55.986.756 12,12 58.937.465 11,75 57.682.954 11,87
2. Chi phí xây
dựng cơ bản
2.876.514 0.62 1.879.452 0,37 1.204.561 0,25
3. Tài sản dài hạn
khác
5.334.987 1,15 6.200.934 1,24 8.276.145 1,7
TỔNG TÀI SẢN

461.928.297 100 501.920.283 100 485.922.643 100
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
398.118.297 86,20 444.513.635 88,56 403.887.166 83,12
1. Nợ ngắn hạn
376.498.752 81,51 423.658.652 84,41 385.621.754 79,36
2. Nợ dài hạn
21.689.545 4,70 20.854.983 4,16 18.265.412 3,76
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
63.740.000 13,80 57.406.648 11,44 82.035.477 16,88
1. Vốn chủ sở hữu
48.564.978 10,51 41.956.324 8,36 42.897.139 8,83
2. Nguồn kinh phí
và quỹ khác
8.370.769 1,81 9.829.961 1,69 26.550.469 4,46
3. Lợi nhuận chưa
phân phối
6.804.253 1,47 5.620.363 1,12 12.587.869 2,59
SVTH: Nguyễn Xuân Trường – Lớp B13QTH Trang:
25

×