Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.17 KB, 87 trang )

1
Luận văn
Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng
đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Thăng Long
2
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận “Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng
đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” là công trình nghiên cứu độc
lập của riêng em với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra
trong Khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2011
Sinh viên


Phạm Thị Thanh Hòa
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATL Agribank Thăng Long
CTCP Công ty cổ phần
CN & XD Công nghiệp và xây dựng
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DV & MAR Dịch vụ và Marketing
HC & NS Hành chính và nhân sự
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KT & KSNB Kiểm tra và kiểm soát nội bộ


KT & NQ Kế toán và Ngân quỹ
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQH Nợ quá hạn
TM & DV Thương mại và dịch vụ
TPKT Thành phần kinh tế
TCCB & ĐT Tổ chức cán bộ và đào tạo
TTQT Thanh toán quốc tế
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG, SƠ ĐỒ Trang
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNNVV 9
Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 33
Bảng 2.1 Phân loại nguồn vốn 40
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ 43
Bảng 2.3 Kết quả tài chính 47
4
Bảng 2.4
Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long phân theo thành phần kinh tế
49
Bảng 2.5
Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long phân theo ngành kinh tế
50
Bảng 2.6
Tình hình dư nợ đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long
52

Bảng 2.7
Nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long
56
Bảng 2.8 Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNNVV 57
Bảng 2.9
Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long
58
Bảng 2.10
Thu nhập từ các HĐKD với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long
60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
2.1
Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng 41
Biểu đồ
2.2
Dư nợ theo loại tiền qua các năm 44
Biểu đồ
2.3
Dư nợ theo kỳ hạn đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long
53
Biểu đồ
2.4
Dư nợ theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT Thăng Long
54

Biểu đồ
2.5
Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long
59
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập nền kinh tế, ở Việt Nam, trong
hơn hai thập kỷ qua, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các lĩnh vực khác
nhau đã và đang phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại, DNNVV chiếm
trên 98% số Doanh nghiệp (DN) đăng ký và hoạt động theo Luật DN, chiếm
99% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, có hơn 500.000 DNNVV
đang hoạt động. Sự phát triển của các DNNVV đã đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế, đóng góp trên 40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân
sách Nhà nước, tạo việc làm cho khoảng 50% lao động của cả nước, tăng thu
6
nhập cá nhân, giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã
hội.
Một trong những nguyên nhân góp phần vào thành công trên của
DNNVV đó là vốn Tín dụng của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên trong
những năm qua, vấn đề Tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp
không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả
đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản Tín dụng. Nâng cao chất lượng
Tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các Ngân hàng, vì
chất lượng Tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và sau một thời gian thực tập ở Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long,
có điều kiện tìm hiểu hoạt động Tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa

của Ngân hàng cộng với các kiến thức đã được học, em quyết định chọn đề
tài:“ Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh Thăng Long” để nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về DNNVV và tín dụng
Ngân hàng, thực trạng hoạt động Tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT
Việt Nam Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây để đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với loại hình Doanh nghiệp
này tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động Tín dụng đối với DNNVV
tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
7
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trong các năm 2008, 2009, 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, Khóa luận có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích như: phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic,
kết hợp duy vật lịch sử, sử dụng số liệu thực tế để phân tích và luận giải.
5. Kết cấu bài Khóa luận bao gồm:
Lời mở đầu
Chương 1 : Những vấn đề chung về nâng cao chất lượng Tín dụng đối
với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng Tín dụng Ngân hàng đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín
dụng với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh
Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tâm của thầy giáo

hướng dẫn cùng các cô chú, anh chị công tác tại phòng Tín dụng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, Hà
Nội đã giúp em hoàn thành Khóa luận này.
8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TẠI NHTM
1.1. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs – Small and medium enterprise) là
những tế bào sống của nền kinh tế. Ở mỗi quốc gia có một điều kiện khác
nhau và những đặc trưng riêng biệt, vì thế việc phân loại DN không thống
nhất ở các quốc gia trên thế giới. Tại các quốc gia khác nhau sẽ có các cách
và tiêu thức phân loại DN khác nhau, điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm
DNNVV giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô
DN và lượng hóa các tiêu thức đó thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu
9
thức phân loại DNNVV song khái niệm chung nhất về DNNVV có nội dung
như sau: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân
kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn nhất
định và được tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu trung bình, giá
trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Các quốc gia trên thế giới, nhìn chung vẫn thường dùng các tiêu thức về:
Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung bình, lợi nhuận, giá
trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức trên thì hai tiêu thức được sử dụng
nhiều nhất là quy mô vốn và số lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hóa các
tiêu thức để phân loại quy mô DN còn tùy thuộc vào những yếu tố như: Trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; Trong ngành nghề

khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng khác nhau.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện trong Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, theo quy định này
DNNVV được định nghĩa như sau:
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNNVV
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số LĐ Tổng NV Số LĐ Tổng NV Số LĐ
Quy mô
Khu vực
10
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
≤ 10
người
≤ 20 tỷ
đồng
(10-200]
người
(20-100]
tỷ đồng
(200-300]
người

II. CN & XD
≤ 10
người
≤ 20 tỷ
đồng
(10-200]
người
(20-100]
tỷ đồng
(200-300]
người
III. TM & DV
≤ 10
người
≤ 10 tỷ
đồng
(10-50]
người
(10-50] tỷ
đồng
(50-100]
người
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010)
Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp
mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
Vì vậy, DNNVV có thể được định nghĩa như sau: “ DNNVV là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người”.
1.1.1.2. Đặc điểm DNNVV

Đặc điểm DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô DN. Cũng như
các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có
những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng
riêng của nền kinh tế nên các DNNVV Việt Nam còn có các đặc điểm riêng.
Cụ thể đặc điểm của DNNVV Việt Nam như sau:
Một là: DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh
doanh của DN thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều
kiện cho DN kinh doanh hiệu quả.
Hai là: Thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN,
bao gồm từ DNNN, DN và các Công ty tư nhân. Bộ máy quản lý gọn nhẹ,
quy mô nhỏ, không cồng kềnh. Phương thức quản lý DNNVV năng động,
linh hoạt, phần lớn phát triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường tập
11
trung ở các đô thị lớn, ven đô thành phố….
Ba là: Quy mô sản xuất là nhỏ và vừa, khối lượng sản phẩm hạn chế,
chủ yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước thậm chí là đáp ứng những nhu cầu
nhỏ lẻ trong một khu vực, địa phương nhỏ hẹp. Thị trường xuất khẩu tuy đã
từng bước mở rộng nhưng còn nhiều bất cập, đa số hợp đồng là ngắn hạn,
theo thời vụ, thiếu ổn định.
Bốn là: Đa số các DNNVV có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết
bị kỹ thuật lạc hậu; trình độ cán bộ công nhân viên thấp.
Năm là: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn
chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các chủ DN. Chưa có sự tách
bạch rõ ràng giữa tài sản của DN và tài sản của chủ sở hữu, trong phần lớn
các trường hợp, người chủ DN đồng thời là người quản lý DN. Hầu hết các
DN thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn.
Sáu là: Phần lớn DNNVV thiếu thông tin và hạn chế khả năng tiếp cận
thị trường. Đa số DNNVV không nhận thức được mức độ ảnh hưởng của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra
cũng như các quy định, chính sách của Nhà nước.

1.1.1.3. Vai trò của DNNVV
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những
vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng
như sau:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNNVV thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN. Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (40% GDP mỗi năm, khoảng
18% thu ngân sách Nhà nước). Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp: Các cơ
12
sở DNNVV rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng
được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các DN loại này thường phân tán
nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối
tượng lao động, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế,
với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy, chúng vừa giải
quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố lớn làm
việc.
Hơn nữa do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi
của thị trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó
khá chậm chạp, không phải do cấp quản lý bất tài mà bởi vì DN lớn khó xoay
trở nhanh. Họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải
bớt lao động cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong
điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khí đó, do khả năng linh hoạt, có thể thích
ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các DNNVV vẫn có thể tồn tại được
mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
Hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam đang thu hút 1/2 lực lượng lao động
trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các
DNNVV là một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động
nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở
các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm

việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các DNNN và những
người làm nông nghiệp trong lúc nhàn rỗi.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV
là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được
13
ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và
tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Tín dụng của NHTM đối với DNNVV
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (Tín
dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại. Qui
mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
“ Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN, chủ thể khác). Trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian,
phương thức thanh toán lãi - gốc, thế chấp ), bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Qua đó ta thấy:
Thứ nhất, Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng
tin-người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau

một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Với Ngân hàng, để
có thể tin được vào khách hàng, Ngân hàng luôn thẩm định, định giá khách
14
hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này thực hiện một cách khách quan, chính
xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.
Thứ hai, Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để
đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào
quá trình luân chuyển vốn của khách hàng và tính chất vốn của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với khách hàng thì khả
năng trả nợ đúng hạn cao và ngược lại.
Thứ ba, Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như
vậy là vì vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn
chủ sở hữu ít khi được sử dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ
yếu để đầu tư vào tài sản cố định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định
Ngân hàng phải trả lại cho người gửi Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng cần
phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương, khấu hao… Do đó, người vay
ngoài việc trả gốc còn phải trả cho Ngân hàng một khoản lãi. Đó là nguồn thu
nhập chính của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
Thứ tư, trong quan hệ Tín dụng luôn bao hàm tính rủi ro. Khi cho vay,
cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí.
Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro Tín dụng sẽ xảy ra
khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng Tín
dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn phải xem xét mối
quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp. Rõ
ràng, với một dự án có độ rủi ro cao hơn thì chi phí nợ của Doanh nghiệp đó
phải cao hơn và ngược lại.
1.1.2.2. Đặc điểm Tín dụng của NHTM đối với DNNVV
Quy mô nhỏ: Các DNNVV thường có quy mô vốn và lao động nhỏ,
15

thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc kinh tế tư nhân. Đặc điểm này
đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn
NHTM.
Ít tài sản đảm bảo: Theo quy định của NHTM, các DNNVV muốn vay
vốn Ngân hàng thông thường phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Đây là sự đảm
bảo vốn vay trong trường hợp rủi ro mất vốn xảy ra. Tuy nhiên, các DNNVV
thường ít tài sản đảm bảo nên việc vay vốn gặp nhiều khó khăn ở khâu thế
chấp tài sản.
Khách hàng phân tán: Tâm lý của các Ngân hàng cũng không muốn cho
vay những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý. Đặc biệt là đối với các DN
nhỏ mới thành lập, chưa có lịch sử Tín dụng rõ ràng với Ngân hàng. Tuy
nhiên, sự chuyển hướng sang chiến lược kinh doanh bán lẻ đang là vấn đề
thời sự của các NHTM. Cụ thể, xu hướng tập trung nhiều hơn cho các khách
hàng nhỏ lẻ, cá thể trong đó có các DNNVV diễn ra cả với NHTM Nhà nước
mà trước đây tập trung nhiều tới dự án lớn.
1.1.2.3. Vai trò của Tín dụng NHTM đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình
Doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh
nghiệp này cũng sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn Tín
dụng Ngân hàng đầu tư cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất
quan trọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà
thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống Ngân hàng, đổi mới chính
sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về Tín dụng, thanh toán ngoại
16
hối… Để thấy được vai trò của Tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được liên tục.

Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp luôn cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị
để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một
Doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Vốn Tín dụng của Ngân hàng đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh
doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh được liên tục.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khi sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng các Doanh nghiệp phải tôn trọng
hợp đồng Tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn
trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
hay không. Do đó đòi hỏi các Doanh nghiệp muốn có vốn Tín dụng của Ngân
hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các
Doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng
vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì
mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay Ngân hàng
thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc Doanh nghiệp phải
sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho Doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
17
Trong nền kinh tế thị trường hiếm Doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để Doanh
nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì
vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị
trường chấp nhận. Để hiệu quả thì Doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối
ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi

nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn
tại và đứng vững thì đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Đặc biệt đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, do có một số hạn chế
nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các Doanh nghiệp
lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của
các Doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư
và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy
nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có
lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện
được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp
ứng kịp thời, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có thể tìm đến Tín dụng ngân
hàng. Chỉ có Tín dụng Ngân hàng mới có thể giúp Doanh nghiệp thực hiện
được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2. Chất lượng Tín dụng và các tiêu chí đánh giá chất lượng Tín
dụng của NHTM đối với DNNVV
1.2.1. Quan niệm về chất lượng Tín dụng của NHTM
18
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sức mạnh và khả năng của DN. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế
nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục đích
và sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với
chi phí thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng Tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội.

Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng Tín dụng, ta xem xét sự thể hiện
chất lượng Tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng Tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền
mà Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,
thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc Tín
dụng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng Tín dụng được thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn Tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân
Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một Ngân hàng nhỏ thì nên cấp Tín dụng
với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách
hàng của mình.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng Tín
dụng được thể hiện ở việc Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền
19
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng Tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
* Đảm bảo nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng.
* Đảm bảo các điều kiện khi vay vốn tại Ngân hàng
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
- Khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn đã cam kết.
- Khách hàng phải có phương án, dự án khả thi và hiệu quả.

- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
* Thực hiện đúng quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng quyết định chất
lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định, Ngân hàng có thể nắm bắt
được thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ…của khách hàng từ đó
đưa ra quyết định cho vay cuối cùng hay là không cho vay.
* Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
Chất lượng Tín dụng được đánh giá là tốt khi các Doanh nghiệp quan hệ
với Ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của mình. Khách hàng nói chung
20
luôn mong muốn một quy trình Tín dụng đơn giản, thuận tiện, khách quan, có
tuân thủ đầy đủ nguyên tắc Tín dụng của Ngân hàng. Nguồn vốn từ Ngân
hàng được cung cấp nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp Doanh nghiệp hoạt động
ổn định đồng thời nắm bắt được những cơ hội kinh doanh.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ Tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho
Ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, Tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng Tín dụng. Khi một khoản vay
không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.

Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả
năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng thương mại
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng Tín
dụng càng thấp.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo Điều 6 Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 về việc quy định phân loại nợ, trích
21
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động TCTD, cụ
thể:
* Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90
ngày đến dưới 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
* Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
* Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý; Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất
lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay của Ngân hàng
phải đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả. Để đảm bảo hoạt động hiệu quả
ngân hàng thường khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới một mức nào đó. Các Ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu > 7% được xem là ngân hàng có chất lượng Tín dụng
yếu kém. Tỷ lệ nợ xấu dưới 5% là tỷ lệ tốt mà các ngân hàng chấp nhận được.

* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các Ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn Tín dụng và chất lượng Tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
22
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay Ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn Tín dụng nhanh nên Ngân hàng đã
đáp ứng được nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp, mặt khác Ngân hàng có
vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản
ánh tình hình quản lý vốn Tín dụng càng tốt, chất lượng Tín dụng càng cao
* Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động Tín dụng
Không thể nói một khoản Tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại một khoản thu nhập cho Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động Tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do Tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động Tín dụng =
Lãi từ hoạt động TD
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu Ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và
duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động
Tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng Tín
dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả
năng sinh lời của Ngân hàng.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp Tín dụng của Ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt
động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động Tín dụng
qua các năm.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
23
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân
Ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa, trên cơ sở đó, các
Ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng Tín dụng của
mình. Từ đó, quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp
lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có
thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng Tín dụng
1.3.1. Nhân tố từ phía Ngân hàng
1.3.1.1. Chính sách Tín dụng của Ngân hàng
Chính sách Tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược
kinh doanh của Doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung
ứng vốn cho nền kinh tế.
Chính sách Tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho
hoạt động Tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp
tín dụng. Chính sách Tín dụng bao gồm: hạn mức Tín dụng, kỳ hạn của các
khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện.
Các điều khoản của chính sách Tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố
khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân
hàng Nhà nước, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu Tín dụng của

khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách Tín dụng cũng thay đổi
24
theo. Đối với mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với Ngân hàng thì
Ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi
suất ưu đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là
cần thiết.
Một chính sách Tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời từ hoạt động Tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân
thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng
xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng Tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây
dựng chính sách Tín dụng của Ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không.
Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng Tín dụng tốt cũng đều phải có
chính sách Tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như
của thị trường.
1.3.1.2. Quy trình Tín dụng.
Quy trình Tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các
bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình Tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách
hàng nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách
hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện Tín dụng và thành lập hồ sơ vay;
phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng Tín
dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều
kiện, thủ tục cho vay của từng Ngân hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được diễn
biến của khoản Tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động
25
điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc

lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một
hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro Tín dụng, nói cách khác sẽ nâng
cao chất lượng Tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng Tín dụng. Sự
nhạy bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi
xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn
cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có
tác dụng tích cực đối với hoạt động Tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình Tín dụng là công tác thu thập
thông tin. Thông tin Tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả
năng phòng chống rủi ro Tín dụng càng tốt. Thông tin Tín dụng có thể thu
thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm Tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước, từ phòng thông tin Tín dụng của các Ngân hàng thương mại, qua báo
chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ Tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ
sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.
Quy trình Tín dụng của NHTM không mang tính cứng nhắc. Đối với mỗi
khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt,thực hiện các
bước trong quy trình Tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn,
bước phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá phức tạp, Ngân
hàng phải thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng,
việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn.
1.3.1.3. Công tác tổ chức Ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính
linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.

×