Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.47 KB, 61 trang )

Luận văn
Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
phân tích tài chính tại Cơng ty Cơng
ty Cổ phần xây dựng và thương mại
HT Việt Nam


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy quản lý.............Error: Reference source not found
BIỂU 2.1.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH........Error:
Reference source not found
Biểu 2.2: Tình hình tài chính của cơng ty trong những năm gần đây.......Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Kết cấu tài sản của công ty năm 2009 - 2010.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Kết cấu vốn của công ty năm 2009 - 2010. .Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Vốn lưu động thường xuyên........Error: Reference source not found
Bảng số 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyờn Error: Reference source not
found
Bảng số 2.7: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanhError: Reference source not
found
Bảng 2.8: Các tỷ số về khả năng thanh toán.Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Các tỷ số về khả năng hoạt động..Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Bảng tài trợ của công ty năm 2010........Error: Reference source not
found
Bảng 3.2: Các tỷ số về khả năng cân đối vốn từ năm 2008 đến 2010......Error:
Reference source not found


Bảng 3.3: Các tỷ số về khả năng hoạt động từ năm 2009 đến năm 2010.Error:
Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm q trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho cơng tác quản
lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên
tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thơng qua việc tính
tốn, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần
phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài
chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn
vị mình trong thời gian tới.
Qua q trình thực tập tại cơng ty em nhận thấy tỡnh hình tài chính của
Cơng ty có thể thấy rằng mặc dù đó cú những cố gắng và nỗ lực không ngừng
nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được cơng ty vẫn cịn bộc lộ một số
hạn chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của cơng ty. Cơng ty thường bị
khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên Công ty thường phải vay nợ để bù đắp
cho khoản này, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất. Do đó cần phải có một
chính sách thanh tốn hợp lý. Trước hết phải quản lý tốt các khoản phải thu,
nhanh chóng thu hồi cơng nợ.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng
và thương mại HT Việt Nam, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty thông qua phân tích tình hình tài chính trong vài
năm gần đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài

chính doanh nghiệp nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em chọn
đề tài “ Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty


Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở bài và phần kết luận chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1 - Lý luận chung về phân tích tài chính của Doanh nghiệp
Chương 2 - Thực trạng tình hình phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ
phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam
Chương 3 - Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
Phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam
Qua quá trình thực tập tại Công ty và được sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy cụ giáo hướng dẫn và các anh chị trong Cơng ty nói chung và phịng kế
tốn nói riêng đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghịờp này. Do khả năng
trình độ cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi sai sót trong chuyên đề thực tập.
Em rất mong nhận được ý kiến đúng góp của Thầy cơ và các anh chị trong
phịng để tơi được hồn thiện hơn trong học tập cũng như công tác sau này.

Xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH


CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là tổ chức kinh

tế có tên riêng có tài khoản có trụ sở giao dịch ổn định, được dăng ký theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thức hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục
tiêu từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các Doanh nghiệp chứ khơng
phải là các cá nhân
1.1.2.Mục tiêu
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan
tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản
trị doanh nghiệp cịn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo cơng ăn việc làm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh tốn được
nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa, cịn nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn các khoản nợ
đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh tốn tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.


Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình qn vốn của Cơng ty,
vịng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các
quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.

Bên cạnh những nhóm người trờn, cỏc cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
nhà cung cấp, người lao động... cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của
doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả
mãn nhu cầu về thơng tin của mình thơng qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo
tài chính cung cấp.
1.1.3.Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
+. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay
xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua cỏc niờn độ kế tốn liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.



- Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau
về nội dung kinh tế, về phương pháp tính tốn, thời gian tính tốn.
+Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hồn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh q trình
tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giỳp cỏc nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
+ Phương pháp Dupont
Bên cạnh đú, cỏc nhà phân tích cịn sử dụng phương pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.1.4.Nội dung phân tích tài chính


*Đánh giá khái qt tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài
chính.
Cơng việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan thông
qua một số nội dung sau:


Để đánh giá chung trước khi đi đi vào đánh giá chi tiết, ta sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ lói trn tng sn phm:
ROI =

LÃi thuần
=
Tài sả n

Doanh thu
*
Tài sả n

L·i thn
doanh thu

ROI là phân tích của hệ thống quay vòng vốn với tỷ lệ lãi thuần trên doanh
thu, mặt khác ROI cũn cú 2 ý nghĩa: Cho phép liên kết 2 con số cuối cùng của 2 báo
cáo tài chính cơ bản (Lãi thuần của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Tổng
cộng tài sản); Kết hợp 3 yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước khi đi
vào phân tích chi tiết.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái qt về tình

hình tài chính doanh nghiệp.
Tỷ suất tài trợ

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng nâng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng lớn vì hầu hết tài sản doanh nghiệp có dược đều là của doanh nghiệp.
Tỷ suất thanh toán
hiện hành

=

Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ lệ này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài
chính nằm tại trạng thái bình thường tương đương với việc có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán của
vốn lưu động

=

Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số vốn tài sản lưu động


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động,
thực tế cho thấy, chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều khơng tốt vì sẽ gây
ra ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn cho hoạt động thanh toán.
Tỷ suất thanh toán
tức thời

=

Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn


Thực tế cho thấy, nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh tốn
tương đối khả quan, cịn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong thanh tốn cơng nợ. Do đó có thể xảy ra khả năng bán gấp hàng hoá để trang
trải cho các khoản công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này q cao thì cũng khơng tốt
vì khi này vốn bằng tiền quá nhiều phản ánh khả năng quay vòng vốn chậm. Làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra chúng ta cũng cần xem xét thêm chỉ tiêu sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
cao. Nhưng khi vốn hoạt động thuần quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động
đầu tư và giảm thu nhập vì phần tài sản lưu động nằm dư ra so với nhu cầu chắc
chắn không làm tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên, do hoạt động của tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của
hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp, hai chiều với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quá trình đánh giá được sâu sắc hơn, chúng ta cần
phải đi nghiên cứu các báo cáo tài chính tiếp theo.

* Khái qt tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh qua phân tích Bảng cân đối kế tốn.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự
thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức
sử dụng vốn của doanh nghiệp vào công việc cụ thể. Sự thay đổi của các tài khoản
trên BCĐKT từ kỳ trước tới kỳ này cho ta biết nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn,trước tiên
người ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo (Trình bày một phía) từ
tài sản đến nguồn vốn, sau đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu
của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo
nguyên tắc. Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử
dụng vốn. Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột
nguồn vốn. Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.


Cuối cùng, tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn
theo những trình tự nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng
biểu theo mẫu sau:
Biểu 1.1. Các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng

1.Sử dụng vốn
.........
Cộng sử dụng vốn
2.Nguồn vốn
.........
Cộng nguồn vốn


Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng, giảm bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào ? Những chỉ tiêu nào là
chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp?
Tử đú cú giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm: TSCĐ và đầu tư dài hạn; TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Để hình thành hai loại tài
sản này, phải cú cỏc nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm nguồn vốn dài hạn và
nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản nợ
ngắn hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài
hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn...
Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ,phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành nên TSLĐ.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, các nhà
phân tích cịn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường
xyuờn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết
cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác


định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn:
Vốn lưu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh tốn, mở rộng quy mơ sản xuất kinh
doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn
vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động rịng nói riêng. Do vậy, sự phát triển
còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động rịng.
Mức độ an tồn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu

động thường xuyờn.Phõn tớch tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh,ta cần phải tính tốn và so sánh giữa các nguồn vốn với tài sản:
- Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ
hoặc

TSLĐ

<

Nguồn vốn ngắn hạn.

Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Do đó nguồn vốn dài hạn không
đủ đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn
ngắn hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Cán cân thanh
toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để
thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Trong trường hợp như vậy, giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy
động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu tư dài hạn hay thực hiện đồng
thời cả hai giải pháp đó.
- Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ
hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn.
Tức là có vốn lưu động thường xuyên > 0.
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần thừa
đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Khi vốn lưu động thương xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ
cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài
chính như vậy là lành mạnh. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn
ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và
các khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền).



Thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0, tức tồn kho và các khoản phải thu > nợ
ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ ở bên ngồi. Vì vậy doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
+ Nhu cầu nợ thường xuyên < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ
bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.

* Khái qt tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động
của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi
theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình
hình tài chính thì phân tích Báo cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản
ánh được 4 nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp; Lãi, lỗ. Và được phản ánh qua đẳng thức sau:
Lãi (Lỗ) = Doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt động kinh doanh.

1.2.Các hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã quan và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó cú
cỏc quyết định phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thơng tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau.

Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, địi hỏi phân tích tài
chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu
cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích
tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức
tạp của phân tích tài chính.


Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập
hợp thành các đối tượng chính sau đây:
- Các nhà quản lý
- Các cổ đơng hiện tại và người đang muốn trở thành cổ đông của doanh
nghiệp, CBVC của doanh nghiệp.
- Những người tham gia vào đời sống của doanh nghiệp
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: ngân hàng, các tổ chức tài
chính, người mua tín phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khỏc…
- Nhà nước
- Nhà phân tích tài chính
-…
1.2.2.Mục đích và chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
+Mục đích
Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với các mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên mơn khác nhau:
* Phân tích tài chính đối với nhà quản lý : là người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thơng
tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý
nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn và
rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.

- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đốn tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ để kiểm tra, kiểm sốt hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đốn tài chính, mà dự
đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ khơng chỉ chính sách tài chính
mà cịn làm rừ cỏc chính sách chung cho doanh nghiệp.
* Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư thường là những
người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi
ro. Đó là những cổ đơng, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khỏc. Cỏc đối
tượng này quan tâm trực tiếp đế những tính tốn về giá trị của doanh nghiệp. Thu
thập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố


này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiờp. Phân tích
tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ
phiếu, dựa vào việc nghiên cứu cỏc bỏo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích
rủi ro trong kinh doanh.
* Phân tích tài chính đối với người cho vay: Đây là những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay họ phải
biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do
đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng.
* Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Đây là những người có nguồn thu nhập nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng
có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ
tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mỡnh trờn cơ sở yên tâm dồn sức
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo cơng việc được phân
cơng, đảm nhiệm.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích được dùng để
xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khác quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.


+Chức năng
Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ của nhận thức các vấn đề liên
quan đến tài chính doanh nghiệp, trong q trình tiến hành phân tích sẽ thực hiện
chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồn chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận
động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó có tác động ra sao
đến q trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố
mang tính mơi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngồi nhưng cụ thể là
những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và dịch chuyển ra sao, gần với mục
tiêu hay ngày càng xa mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ
chế chính sách và pháp luật hay khơng là những vấn đề mà Phân tích tài chính
doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn
hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao
đến kết quả hoạt động…là những vẫn đề Phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm
rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh
giá tài chính doanh nghiệp.

- Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai.
Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên
quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính,
diễn biến luồn chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào
diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai.
Bản than doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thỡ cỏc
hoạt động cũng đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được
hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của
tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng
loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những


quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn
của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai. Đú chớnh là chức năng dự đốn tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình
thái giá trị phát sinh trong q trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ
thống điều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hòa các mối quan hệ. Tuy
nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các
đối tượng quan tâm không thể kiểm sốt và chi phối tồn bộ. Vì thế, để kết hợp hài
hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các
mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung,
tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên

quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức
được điều này.
1.2.3.Quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp
+ Thu thập thơng tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đốn, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao
gồm với những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên ngồi, những thơng tin
kế tốn và thơng tin quản lý khác, những thơng tin về số lượng và giá trị... Trong
đó các thơng tin kế tốn là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp.


+ Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là q trình xử lý thông
tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thơng tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thơng tin là
q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính tốn, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định ngun nhân của các kết quả đã đạt được nhằm
phục vụ cho q trình dự đốn và quyết định.
+ Dự đốn và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thơng tin dự đốn nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt
động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm
đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và
đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp
trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.

+ Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thơng tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mơ tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần:
Tài sản và nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
tốn, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận
hay lỗ vốn. Đồng thời, nó cũn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.Nhân tố chủ quan


+Chất lượng thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thơng tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính vì một khi thơng tin sử dụng khơng chính xác khơng phù hợp thì kết quả mà
phân tích tài chính mang lại sẽ khơng chính xác khơng có ý nghĩa. Vì vậy có thể nói
thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thơng tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thơng tin bên ngồi liên quan đến mơi trường hoạt động của doanh nghiệp,
nhà phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong q khứ, hiện
tại và dự đốn tương lai.
+Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính.

Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay khơng
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Mặc dù có được
thơng tin phù hợp và chính xác nhưng xử lý những thơng tin đó như thế nào để có
kết quả phân tích đạt chất lượng thì lại phụ thuộc vào trình độ của cán bộ phân tích.
Từ các thơng tin thu thập được cán bộ phân tích tiến hành tính tốn các chỉ tiêu, lập
các bảng biểu và nhiệm vụ của người phân tích là gắn kết tạo lập mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh
nghiệp để giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xác định được những
điểm mạnh yếu và nguyên nhân của nó. Tầm quan trọng và tính phức tạp của việc
phân tích tài chính địi hỏi người cán bộ phân tích phải có trình độ chun mơn cao.
+Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp
Nhận thức về phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trũ khỏ quan trọng
ảnh hưởng tới hiệu quả phân tích tài chính. Khái niệm về phân tích tài chính ở nước
ta chưa thực sự phổ biến, nên nhiều nhà quản lý vẫn chưa hiểu hết vai trị, tầm quan
trọng của phân tích tài chính trong quản lý doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh
nghiệp phân tích tài chính vẫn chưa trở thành một hoạt động thường xuyên, chưa
được chú trọng đầu tư, xây dựng. Vì thế, hiệu quả phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp thường khơng cao, việc phân tích tài chính chỉ mang tính chất hình
thức, khơng áp dụng được nhiều vào thực tiễn quản lý tài chính doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp chưa quan tâm đến phân tích tài chính một phần
cũng là do muốn tiết kiệm các chi phí, tuy nhiên họ lại không thấy được những


lợi ích to lớn mà phân tích tài chính mang lại. Chỉ khi nào những người chủ
doanh nghiệp thực sự coi phân tích tài chính là một hoạt động cần thiết cho
doanh nghiệp và có sự đầu tư thích đáng thì hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp mới có thể được nâng cao.
1.3.2. Nhân tố khách quan
+Môi trường pháp lý
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải

tuân thủ luật pháp về kinh tế và các chính sách kinh tế. Thơng qua luật pháp về kinh tế và
các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh và định hướng cho các doanh nghiệp phục vụ cho chiến
lược phát triển kinh tế xã hội mỗi thời kỳ.
Sự thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế cũng như luật pháp kinh tế có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó cần phải dự báo được sự
ảnh hưởng của nhân tố này đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai để từ đó
tiến hành phân tích và dự báo tài chính có hiệu quả.
Bên cạnh luật pháp và các chính sách kinh tế, thì sự tăng trưởng của doanh
nghiệp cũng dựa vào các yếu tố như sự tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ của
khoa học kỹ thuật…, do đó khi phân tích tài chính một doanh nghiệp chúng ta cũng
khơng thể khơng lưu ý đến các nhân tố này.
+Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Sự phát triển của doanh nghiệp ln được đặt trong mối liên hệ với các hoạt
động chung của ngành kinh doanh. Do vậy, muốn phân tích tài chính có hiệu quả
cao, nhà phân tích phải có sự so sánh với các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan đến:
- Tính chất các sản phẩm của doanh nghiệp
- Quy trình kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng
- Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp: cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả
năng sinh lời, vòng quay dự trữ, vòng quay hàng tồn kho...
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế


Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là
trước khi phân tích tài chính của một doanh nghiệp nhà phân tích phaỉi xem xét bối
cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh, các chính sách liên quan đến ngành kinh
doanh. Khơng những thế, trong q trình phân tích, các chỉ tiêu tài chính cần phải
được so sánh với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để kết quả phân tích được

chính xác hơn, phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành, tránh được các đánh giá chủ quan.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HT VIỆT NAM
2.1.Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại HT Việt Nam
Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam
Địa chỉ: Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Mã số thuế: 0102299702
Công ty là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam. Cơng ty được thành lập theo hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy
định khác của pháp luật. Cơng ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày thành lập.
Cơng ty hạch tốn kinh tế độc lập và có bảng cân đối kế tốn riêng,
được lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông.
Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam được thành lập
từ năm 2002 tiền thân là toàn bộ ngành xây lắp Công ty Công nghiệp mỏ Việt
Bắc - TKV, từ lúc ngành xây lắp Cơng ty có tới 06 xí nghiệp và 01 trường
đào tạo nghề xây lắp, lực lượng lao động có hàng vạn người. Đó cũng là niềm
tự hào của bao thế hệ cán bộ công nhân viên chức cống hiến cho ngành xây
lắp trong công ty, đã đem đến bao cơng trình cơng nghiệp, nhà cao tầng, cơ sở
hạ tầng cho nhiều mỏ, nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, mỗi cơng trình
hồn thành đều có bàn tay khối óc của những người cơng nhân xây dựng của
Công ty. Từ Na Dương, Lạng sơn, Khe Bố, Nông Sơn, Quảng Ninh đến vựng
Thỏi nguyờn, Hà Nội, các xí nghiệp xây lắp đã nhiều năm lặn lội, bươn trải và

xây dựng thành cơng nhiều cơng trình có giá trị.


Với tinh thần dám nghĩ dám làm, xí nghiệp đã mở ra nhiều ngành nghề
kinh doanh, gồm xây lắp các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng, sản xuất
vật liệu xây dựng, SX than tổ ong , may bảo hộ lao động…, tuy nhiên với số
cán bộ công nhân viên chức quá đông nên không đủ việc làm , đời sống cán
bộ cơng nhân viên chức khơng ổn định có rất nhiều khó khăn.
Thời kỳ này đất nước đã có nhiều đổi mới trên nhiều lĩnh vực, đó là
những điều kiện thiết thực để XN vận dụng và chuyển đổi trong quản lý và
hoạt động SXKD, thực tế đó cú chuyển biến nhiều về cơ chế, cơng tác giao
khoỏn đó được mở đến các đội, việc quản lý đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên
việc giao khoán chưa đồng bộ chưa tạo được động lực thúc đẩy tính năng
động của đội trưởng, cách quản lý còn manh mún nên năng suất lao động đạt
được chưa cao.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo đội, mỗi đội thi cơng một
cơng trình. Tại mỗi đội, cơng tác đảm bảo sinh hoạt và an tồn cho người lao
động, cơng tác an ninh được đặc biệt quan tâm.
Dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, cán bộ công nhân viên chức
đã phấn đấu vượt mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành vượt mức kế hoạch
giá trị tổng sản lượng năm 2010 đạt 29 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 800
- 900 triệu đồng.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần xây dựng
và thương mại HT Việt Nam
Do các cơng trình có đặc điểm thi công khác nhau nên lực lượng lao
động của Công ty tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi đội phụ trách thi cơng
một cơng trình. Do đó bộ máy quản lý của các doanh nghiệp nói chung và của
Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam nói riêng giữ vai trị
hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thất bại hay tồn tại của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu

quả cao, đồng thời vượt qua được những khắc nghiệp của nền kinh tế thị
trường thì doanh nghiệp trước hết phải tổ chức bộ máy điều hành một cách


hợp lý, bố trí lại cỏc dõy truyền sản xuất và dịch ra nhiệm vụ cụ thể của từng
bộ phận tạo ra một bộ máy hoạt động nhịp nhàng đồng bộ. Do vậy Bộ máy
của Công ty bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó
giám đốc kinh tế.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có 5 phịng ban và 7 đội sản xuất, mỗi
phịng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng, song đều có chức năng tham
mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành Cơng ty: Phịng
tổ chức lao động, Phòng tài vụ, Phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật, Phòng vật tư
thiết bị, các đội sản xuất.
Trong mỗi đội thi cơng lại tổ chức thành các tổ (nhóm) thi công nhỏ để
tạo điều kiện quán lý chặt chẽ về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật đối với từng
đội thi cơng, từng tổ cơng trình. Đồng thời tạo điều kiện để Cơng ty ký hợp
đồng làm khốn với từng đội thi công.
Công ty cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam doanh nghiệp
hạch toán kinh doanh độc lập theo luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty. Bộ
máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mơ hình chức năng.


S 2.1 - T chc b mỏy qun lý
Đại hội đồng
cổ đông

Hội đồng
quản trị

Giám đốc


Phó Giám đốc phụ
trách kỹ thuật

Phòng
thiết kế
hạ tầng

Phòng
thiết kế
giao
thông

Phòng
thiết kế
thuỷ lợi

Phó giám đốc phụ
trách kinh tế

Phòng
thiết kế
kiến
trúc

Các đội thi công

Phòng
tài
chính

kế toán

Phòng
vật t
thiết bị


×