Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

“Anhchị hãy phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Lênin. Đảng ta đã vận dụng như thế nào trong việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.79 KB, 12 trang )

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Dân tộc, đại đoàn kết toàn dân tộc là một vấn đề mang tính chất thời sự
đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Vấn đề dân tộc ln mang tính lý luận
và thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt, trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay vấn đề dân
tộc đang có những diễn biến rất phức tạp đối với mỗi quốc gia và toàn cầu. Đây
cũng là vấn đề chính trị nhạy cảm mà các thế lực thù địch ln tìm mọi cách lợi
dụng nhằm chống phá nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Việt Nam là một đất nước đa dân tộc với 54 anh em dân tộc cùng chung
sống. Mỗi dân tộc có đặc điểm về văn hố, ngơn ngữ và trình độ phát triển khác
nhau. Chính vì vậy giải quyết vấn đề dân tộc, củng cố và tăng cường khối đại
đồn kết dân tộc ln là u cầu cấp thiết đối với Đảng và Nhà nước ta. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang bước vào thời kì đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi chúng ta phải phát
huy tối đa sức mạnh khối đoàn kết toàn dân tộc, sức mạnh nội sinh để đứng
vững trên trường quốc tế và phát triển tồn diện về mọi mặt hồ mình vào bầu
khơng khí hội nhập chung của quốc tế. Những quan điểm của Chủ nghĩa MácLênin, nội dung Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin và hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh chính là nền tảng tư tưởng, lý luận, kim chỉ nan cho hành động thực tiễn
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ đất nước, trong củng
cố, tăng cường khối đại đồn kết dân tộc hiện nay.
Vì vậy, em lựa chọn chủ đề “Anh/chị hãy phân tích nội dung Cương
lĩnh dân tộc của Lênin. Đảng ta đã vận dụng như thế nào trong việc củng cố,
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay” để tiến hành nghiên
cứu.

2



NỘI DUNG
1. Nội dung Cương lĩnh dân tộc của Lênin
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc được hiểu là q trình
phát triển lâu dài của xã hội lồi người, thơng qua các hình thức cộng đồng phát
triển từ thấp đến cao bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Nguyên nhân
quyết định dẫn đến sự biến đổi của các cộng đồng dân tộc chính là sự biến đổi
của phương thức lao động sản xuất.
Khi nghiên cứu về vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng
khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc, độc lập. Nguyên nhân dẫn đến xu hứng đó là do sự thức tỉnh,
trưởng thành của ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, làm cho các
cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các cộng đồng dân tộc, độc lập.
Trong thực tế, xu hướng này được thể hiện rõ nét qua các phong trào đấu tranh
giành độc lập dân tộc bị áp bức, bóc lột muốn thoát ra khỏi các nước đế quốc,
thực dân.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc
ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa xu hướng nảy nổi lên
mạnh mẽ. Do sự phát triển của khoa học và công nghệ, của lực lượng sản xuất,
của giao lưu văn hoá và kinh tế trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm nhu cầu
xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần
nhau hơn xuất hiện.
Trong xã hội ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất
đa dạng và phong phú. Trong phạm vi một quốc gia, xu hướng thứ nhất thể hiện
trong sự nỗ lực của từng dân tộc (tộc người) đi tới bình đẳng. Cịn xu hướng thứ
hai thể hiện ở động lực thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Trong phạm
vi quốc tế, xu hướng thứ nhất được thể hiện trong các phong trào đấu tranh giải
3



phóng dân tộc chống lại chủ nghĩa đế quốc và thực dân như phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc những năm 60 của thế kỷ XX khoảng 100 quốc gia đã
giành được độc lập dân tộc. Xu hướng thứ hai thể hiện ở việc các dân tộc muốn
xích lại gần nhau, hợp tác thành liên minh của các dân tộc trong phạm vi khu
vực hoặc toàn cầu trên cơ sở lợi ích chung về chính trị, kinh tế, quan sự và văn
hoá như liên minh khu vực ASEAN, EU…
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa giai cấp và
dân tộc; kết hợp với phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển quan
hệ dân tộc của V.I.Lênin và thực tiễn cách mạng Nga giải quyết vấn đề dân tộc
trong những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như
sau:“Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên
hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, khơng phân biệt dân tộc nhỏ
hay dân tộc lớn, trình độ phát triển cao hay thấp, các dân tộc đều có quyền lợi và
nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế – xã hội và không dân
tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi về chính trị, kinh tế và văn hoá.
Trong quan hệ xã hội hay trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào
có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Cịn trong một quốc gia có nhiều dân
tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, thể chế hoá
bằng pháp luật và quan trọng nhất phải được thực hiện trên thực tế.
Quyền bình đẳng dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền các dân tộc được tự
quyết và là cơ sở xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc. Tuy
nhiên, để thực hiện được quyền bình đẳng giữa các dân tộc, trước tiên phải thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, xố bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lộ và đấu tranh
chống chủ nghĩa dân tộc cực đoan và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
Đây là quyền các dân tộc tự làm chủ vận mệnh, quyền tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền các dân tộc tự quyết

4


bao gồm: Quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
và quyền tự do phân lập thành quốc gia dân tộc độc lập. Song, việc thực hiện
quyền các dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn cụ thể và phải đứng trên
lập trường của giai cấp công nhân tự nguyện, phù hợp với lợi ích giữa dân tộc và
giai cấp cơng nhân.
Quyền các dân tộc được tự quyết không đồng nhất với “quyền” của các
dân tộc thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, đặc biệt là việc các dân tộc đó
muốn phân lập thành một quốc gia độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thủ địch lợi dụng quyền tự quyết của các dân tộc
để can thiệp vào việc nội bộ của các quốc gia hoặc chia rẽ, kích động địi ly khai
phá hoại khối đồn kết dân tộc.
Ba là, liên hiệp cơng nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, đồng thời phản ánh sự gắn bó chặt chẽ
giữa tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính, đảm bảo
cho các phong trào dân tộc có đủ khả năng và sức mạnh chiến đấu để giành
thắng lợi.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc cho sự đoàn
kết các tầng lớp nhân dân trong phạm vi quốc gia và quốc tế trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc giành độc lập dân tộc và thực hiện tiến bộ xã hội.
Do đó, nội dung này vừa là giải pháp vừa là nội dung chủ yếu để liên kết các nội
dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể thống nhất.
Như vậy, Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin chính là cơ sở lý
luận quan trọng để các Đảng Công sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc,
xây dựng, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trong quá trình đấu
tranh giành độc lập cho dân tộc và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.


5


2. Thực trạng Đảng ta vận dụng Cương lĩnh dân tộc của Lênin trong
việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết dân tộc
Dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề dân tộc của chủ
nghĩa Mác – Lênin và Cương lĩnh dân tộc của Lênin chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta ngày càng hồn chỉnh góp phần củng cố, tăng cường sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng và Nhà nước ta luôn quán triệt và
triển khai thực hiện theo ngun tắc:“Bình đẳng, đồn kết, tương trợ trên tinh
thần tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau, hướng tới mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc”. Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta và được ghi nhận trong các bản Hiến pháp. Hiến pháp năm
2013 khẳng định, Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống
nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình
đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc.1
Nếu các văn kiện Đại hội Đảng từ lần thứ II đến lần thứ V đều nhấn mạnh
ngun tắc “Đồn kết, bình đẳng giữa các dân tộc” thì từ Đại hội XI, nguyên
tắc này tiếp tục được khẳng định và bổ sung là: “Các dân tộc trong đại gia đình
Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thương u, tơn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng và văn minh” 2. Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát
triển năm 2011) khẳng định các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển.

1 Khoản 1,2 Điều 5 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.


2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Tr. 244.
6


Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, Đại hội XII khẳng định: “Đồn kết các dân
tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta”. Đến Đại
hội XIII (2021), Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí chiến lược của chính sách
đồn kết các dân tộc trên cơ sở “bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng, giúp nhau cùng phát triển”3. Những quan điểm trên thể hiện sự quan tâm
sâu sát, cụ thể và rất thiết thực của Đảng đối với chính sách dân tộc và khối đại
đoàn kết dân tộc – một vấn đề chiến lược trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Bình đẳng giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản có ý nghĩa quan
trọng của chính sách dân tộc về quyền của các dân tộc thiểu số, về củng cố, tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc. Các dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu
số, trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trong
mọi lĩnh vực hoạt động cuả đời sống xã hội và được bảo đảm bằng Hiến pháp và
pháp luật. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế –
xã hội chung cho cả nước và những chính sách phát triển đặc thù cho các dân
tộc, vùng dân tộc thiểu số như: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
(Chương trình) được Quốc hội khóa XIV thơng qua tại kỳ họp thứ 9 ngày
19/6/2020… Tính đến tháng 10/2020, có 118 chính sách đang có hiệu lực triển
khai thực hiện ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có 54
chính sách trực tiếp cho các đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, 64 chính sách chung có ưu tiên cho đồng bào các dân tộc thiểu số…
Đại đoàn kết toàn dân tộc được hiểu là đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân,
giai cấp, dân tộc, tôn giáo… bao gồm cả bộ phận định cư ở nước ngoài. Đoàn
kết các dân tộc là đoàn kết các thành phần dân tộc trong quốc gia đa dân tộc Việt

Nam. Mục tiêu của đoàn kết các dân tộc trong giai đoạn mới là nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp của các dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ
3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Tr. 78.
7


nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng ta tiếp tục thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề bình đẳng trong khối
đại đoàn kết các dân tộc: “Thực hiện tốt mục tiêu đồn kết tơn giáo, đại đồn
kết dân tộc… Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin và bảo đảm quyền được
thông tin và tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số”4; “Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng
thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền và giữa các giai
tầng xã hội”5.
Nhìn chung, Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa, vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và Cương lĩnh dân tộc của Lênin trong xây
dựng chính sách dân tộc, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
hiện nay. Tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: Đẩy mạnh phát triển kinh
tế vùng các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng, gắn
với kế hoạch phát triển chung của cả nước, đưa đồng bào các dân tộc thiểu số
cùng cả nước tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tập trung vào
các vấn đề giáo dục – đào tạo, văn hóa, y tế... nhằm nâng cao năng lực, thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, trên cơ sở đó khơng ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quan tâm đến các vấn đề quốc phòng –
an ninh, nhằm củng cố các địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân
tộc và quan hệ dân tộc trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên
quốc gia trong xu thế tồn cầu hóa.

2.2. Những thành tựu nổi bật khi vận dụng Cương lĩnh dân tộc vào
củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
Sau 35 năm thực hiện đổi mới toàn diện dưới sự lãnh đạo của Ðảng và
Nhà nước, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử quan
4 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Tr. 78.
5 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Tr. 115.

8


trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Vai trị của các đồn thể và Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong công tác dân vận ngày càng được hoàn thiện và nâng cao chất
lượng, mối quan hệ giữa các đoàn thể và Mặt trận Tổ quốc với các tầng lớp, giai
cấp, khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được củng cố và tăng cường.
Các chủ trương, đường lối, chính sách của Ðảng và Nhà nước về đại đoàn
kết dân tộc ngày càng được chú trọng, bổ sung, hoàn thiện và được thể chế hóa
bằng pháp luật. Trong những năm qua, mọi lực lượng xã hội đã đoàn kết cùng
Ðảng và Nhà nước vươn lên phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững sự ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam
và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã phát huy truyền thống q báu của dân tộc về đồn kết, góp phần tạo
nên sự đoàn kết trong quần chúng nhân dân; động viên, tuyên truyền nhân dân
phát huy quyền làm chủ, tuân thủ thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Ðảng và Nhà nước. Đồng thời, các phong trào thi đua yêu nước,
các cuộc vận động xã hội do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể phát
động ngày càng đi sâu vào cuộc sống, được nhân dân hưởng ứng tích cực. Hoạt
động bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo, cơng tác phịng chống thiên tai, bão

lũ và phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ
thiện... có tác dụng thiết thực, tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần xây dựng và
bảo vệ đất nước.
Năm 2020 tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam ước tính tăng
2,91% so với năm trước và thuộc nhóm cao nhất thế giới, công tác an sinh xã
hội được đảm bảo6. Đặc biệt, trong năm 2020 đứng trước đại dịch COVID-19,
Đảng và Nhà nước đã nêu cao tình thần đại đồn kết dân tộc, chúng ta đã thấy
sự đồng lòng, quyết tâm của cả nước, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
trong cuộc chiến đấu chống đại dịch. Cùng các chiến sĩ lực lượng vũ trang, lực
lượng y tế; lực lượng thanh niên xung kích… và tồn thể quần chúng nhân dân
6 Tổng cục thống kê, Thơng cáo báo chí về tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2020.

9


đã ra quân bất kể ngày đêm để truy vết, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh; các
lực lượng chính trị nịng cốt ở mọi ngành, mọi giới đã góp sức, góp tiền để tiếp
tế nhu yếu phẩm cho đồng bào ở khu vực phong tỏa, hỗ trợ trang thiết bị y tế
cho lực lượng ở tuyến đầu; những cây ATM gạo, những gian hàng 0 đồng đã
được ra đời… Những thành tích mà Việt Nam đạt được đã được cộng đồng quốc
tế, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đánh giá
cao, coi Việt Nam là tấm gương trong cuộc chiến chống lại dịch bệnh. Việt Nam
đạt được thành tích đó là nhờ sự tích cực, chủ động của cả hệ thống chính trị, sự
chỉ đạo quyết liệt của Đảng và Nhà nước, sự thống nhất trong các quyết sách,
đặc biệt là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tuy vậy, nền kinh tế thị trường đã đặt ra những thách thức, nguy cơ lớn
đối với Việt Nam như sự xuất hiện của hiện tượng tham nhũng, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gây bất
bình trong xã hội và làm giảm niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh đó các thế lực phản động khơng ngừng tìm mọi cách thực hiện âm

mưu “diễn biến hịa bình”, chống phá cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, lợi dụng các vấn đề nhậy cảm như: nhân quyền, dân tộc, tơn giáo
hịng chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.3. Giải pháp củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước
ta hiện nay.
Để củng cố, tăng cường và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện
nay, cần thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người
đứng đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại
đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua
yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; thực hành dân chủ, phát huy tinh
thần yêu nước, sức mạnh đại đoàn kết và sức sáng tạo to lớn của các tầng lớp
nhân dân; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của tồn dân tộc.
10


Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội đa
dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung đẩy mạnh các hoạt động
về cơ sở; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, đổi mới phương thức hoạt động, đáp ứng
yêu câù nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Thứ tư, tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền các cấp, triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII củ Đảng. Tích cực phối hợp giữa chính quyền
các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội làm
công tác dân vận, phổ biến pháp luật.
Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá
hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường sức mạnh khối
đại đồn kết tồn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, đảm bảo sức mạnh nội lực cho đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
KẾT LUẬN
Dân tộc là vấn đề nhạy cảm mà các thế lực ln tìm cách lợi dụng nhằm
chống phá nhà nước, chia rẽ khối đại đồn kết tồn dân tộc. Vì vậy, V.I.Lênin đã
khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Khối đại đồn kết dân tộc có vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Có thể khẳng định, Đảng và Nhà
nước đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, Cương lĩnh dân tộc của
Lênin phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam và đạt được những thành tựu
to lớn trong củng cố, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Theo đó,
Đảng và Nhà nước ln qn triệt nhất qn theo ngun tắc: “bình đẳng, đồn
kết, tương trợ trên tinh thần tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau, hướng tới mục tiêu
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều
11


chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói, giảm nghèo vùng
dân tộc và miền núi. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện nảy sinh
nhiều thách thức, đòi hỏi cần phải được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình mới, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, nhân dân có
cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ

XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
Nhóm PV (16/08/2021), Tăng cường xây dựng, củng cố vững chắc khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam:
/>Nguyễn Thị Thu Thanh (03/04/2021), Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35
năm đổi mới, Tạp chí Cộng sản:
/>1701/chinh-sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doi-moi.aspx

12



×