Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phân tích tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại văn phòng bảo hiểm khu vực 7 – công ty cổ phần Petrolimex giai đoạn 2003 – 2007.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.05 KB, 85 trang )

MSSV

Họ và tên

Lớp

Tên đề tài

Giáo viên

CQ462501 Vũ Thị Thảo Bảo Hiểm46B Phân tích tình hình khai thác

hướng dẫn
ThS. Tơn Thị

bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Thanh Huyền

tại văn phòng Bảo hiểm khu
vực VII - Công ty cổ phần
bảo hiểm Petrolimex

Vũ Thị Thảo

1

Lớp : Bảo hiểm 46B


Mục lục



Các từ viết tắt
BH

: Bảo hiểm

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

KDBH

: Kinh doanh bảo hiểm

HĐBH

: Hợp đồng bảo hiểm

SPBH

: Sản phẩm bảo hiểm

KTX

: Khai thác viên

ĐLBH

: Đại lý bảo hiểm


GYCBH : Giấy yêu cầu bảo hiểm
GCNBH : Giấy chứng nhận bảo hiểm
DTBQ

: Doanh thu bình quân

HQKT

: Hiệu quả khai thác.

STBH

: Số tiền bảo hiểm

Vũ Thị Thảo

2

Lớp : Bảo hiểm 46B


GTBH

: Giá trị bảo hiểm

Danh mục sơ đồ, bảng biểu
ST

Tên


Trang

T

1

Hình 1: Báo cáo tai nạn giao thông 10 tháng đầu năm từ năm 2003

9

2
3
4
5

- 2007
Hình 2: Quy trình khai thác BH vật chất xe cơ giới
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của PJICO
Hình 4: Quy trình khai thác BH vật chất xe cơ giới tại PJICO
Hình 5: Tỷ trọng doanh thu phí BH vật chất xe cơ giới trong tổng

24
33
45
61

6

doanh thu phí tại văn phịng 7 – PJICO giai đoạn 2003 - 2007
Bảng 1: Kết quả hoặt động kinh doanh của PJICO giai đoạn 2005 –


35

7

2007.
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu BH gốc của PJICO qua các năm 2005 –

37

8

2007.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của văn phòng 7 – PJICO

39

9

giai đoạn 2005 – 2007.
Bảng 4: Cơ cấu doanh thu BH gốc qua các năm 2005 – 2007 của

41

văn phòng 7 – PJICO.

Vũ Thị Thảo

3


Lớp : Bảo hiểm 46B


10

Bảng 5: Kết quả khai thác BH vật chất xe cơ giới tại PJICO và văn

43

11

phòng 7 giai đoạn 2003 – 2007.
Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác BH vật chất xe cơ

56

12

giớ tại văn phòng 7 – PJICO giai đoạn 2003 – 2007.
Bảng 7: Kết quả khai thác BH vật chất xe cơ giới tại văn phòng 7 –

58

13

PJICO giai đoạn 2003 – 2007.
Bảng 8: Tỷ lệ doanh thu phí BH vật chất xe cơ giới so với tổng

61


14

doanh thu phí tại văn phịng 7 – PJICO giai đoạn 2003 – 2007.
Bảng 9: Hiệu quả khai thác BH vật chất xe cơ giới tại văn phòng 7

64

– PJICO giai đoạn 2003 – 2007.

Lời mở đầu
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi lớn về mọi mặt
kinh tế - chính trị - văn hoá và xã hội. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao. Nhằm phục vụ cho hoạt động buôn bán, giao lưu, của
mọi người trong nước và nươc ngoài - một nhu cầu bức thiết của xã hội là phải
phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là sơ sở hạ tầng về giao thông. Vì thế mà hệ
thống đường xá, cầu cống đã khơng ngừng được mở rộng nhiều hơn, nâng cấp
hơn, và đạt chất lượng cao hơn. Nhưng do sự tăng lên quá nhanh của các phương
tiện giao thồng đặc biệt là xe cơ giới nên mặc dù sơ sở hạ tầng giao thơng đã có
sự phát triển hơn nhưng tình hình tai nạn giao thơng vẫn là bài tốn khó cho tồn
xã hội. Tai nạn xảy ra kéo theo nhiều tổn thất về người và của, điều đó chẳng
những gây thiệt hại về tinh thần mà còn làm thiệt hại về kinh tế cho gia đình và
xã hội. Chính vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời để giúp đỡ phần nào
về mặt tài chính cho các chủ xe mỗi khi phương tiện của họ không may gặp rủi
ro, sự cố; đồng thời cũng góp phần bảo vệ sự an toàn chung cho toàn xã hội.

Vũ Thị Thảo

4

Lớp : Bảo hiểm 46B



Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất
xe cơ giới còn tương đối thấp so với tổng số lượng xe cơ giới hiện đang lưu hành
trên thị trường. Điều này có thể là do nhiều nguyên nhân như: Các sản phẩm còn
xa lạ với người dân, hay là do vấn đề thu nhập, hoặc do các sản phẩm này chưa
thực sự hấp dẫn người tiêu dùng, hoặc do hoạt động khai thác của công ty bảo
hiểm chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng, gây mất lòng tin cho
khách hàng… Vì vậy, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khai thác được
tối đa nghiệp vụ BH hiểm này. Chính vì thế mà em quyết định chọn đề tài: “
Phân tích tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại văn phòng bảo
hiểm khu vực 7 – công ty cổ phần Petrolimex giai đoạn 2003 – 2007”,
Bài viêt của em gồm 3 chương:
Chương I. Lý thuyết về khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương II. Phân tích tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
văn phịng 7 – cơng ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2003-2007.
Chương III. Giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại văn phòng 7 – PJICO.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ths. Tôn Thị Thanh Huyền, giáo viên
hướng dẫn em đã giúp đỡ em, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý anh, chị ở văn phòng Bảo hiểm khu vực 7
– PJICO đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hồn thiện được chuyên để thực
tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng tham khảo tài liệu tại trường, thư
viện cũng như tại đơn vị thực tập , tuy nhiên do vốn kiến thức và thời gian có

Vũ Thị Thảo

5


Lớp : Bảo hiểm 46B


hạn nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót rất mong q thầy, cơ; các anh
chị trong văn phịng BH 7 chỉ bảo để em có thể nâng cao vốn hiểu biết của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

Chương I. Lý thuyết về khai thác bảo hiểm vật
chất xe cơ giới.
I. Nội dung lý thuyết cơ bản về bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.Tai nạn giao thông đường bộ và ý nghĩa của bảo hiểm vât chất xe cơ giới.
1.1. Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ.
Trong những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ 20 có một chiếc xe gắn
máy là niềm mơ ước của nhiều gia đình Việt nam. Khi đó tai nạn giao thông
đường bộ không phải là một vấn nạn. Khi nền kinh tế mở cửa, cơn lốc hàng hoá
tiêu dùng ập vào Việt nam, người dân có quyền lựa chọn nhiều mặt hàng mà
mình u thích. Nền kinh tế Việt nam bắt đầu phát triển, đời sống người dân
được nâng cao, việc mua một chiếc xe máy không phải là một điều q khó
khăn. Sự tăng nhanh khơng kiểm sốt về số lượng của những chiếc xe gắn máy,
cộng với ý thức không tốt của người tham gia giao thông cùng với cơ sở hạ tầng
giao thông đô thị yếu kém… là những ngun nhân chính khiến tai nạn giao
thơng tăng nhanh.

Vũ Thị Thảo

6

Lớp : Bảo hiểm 46B



Tai nạn giao thông hiện nay đã trở thành vấn đề nhức nhối không chỉ
đối với đời sống dân sinh đơ thị nói riêng mà nó cịn ảnh hưởng tới tồn bộ
người dân Việt nam. Điều đó được thể hiện ở số vụ tai nạn giao thông mỗi ngày
được tăng thêm và số người chết, người bị thương ngày càng nhiều. Thực sự
người dân Việt nam đang phải đối mặt với cuộc chiến tranh dân sự - một cuộc
chiến về “ giao thơng”.
Mỗi năm trung bình tại Việt nam, tai nạn giao thông khiến 12.000
người chêt và gần 30.000 người bị chấn thương sọ não với nhiều di chứng để lại.
Theo số liệu của Uỷ Ban An Tồn Giao Thơng quốc gia cho biết Việt nam có tỉ
lệ các vụ tử vong vì tai nạn giao thơng cao nhất thế giới với 33 trường hợp tử
vong mỗi ngày, ước tính hàng năm Việt nam thiệt hại khoảng 850 triệu đô la vì
các vụ tai nạn giao thơng và đặc biệt với một quốc gia nghèo như chúng ta thì đó
là một con số khổng lồ. Đáng chú ý nhất là các vụ tai nạn giao thông tại các đô
thị ngày càng tăng theo tỷ lệ thuận với q trình đơ thị hố đang diễn ra nhanh
chónh tại các đơ thị.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tai nạn giao thơng, số người chết và số người
bị thương tai hãy xem biểu đồ sau.

Vũ Thị Thảo

7

Lớp : Bảo hiểm 46B


Hình 1. Báo cáo tai nạn giao thơng 10 tháng đầu năm
từ năm 2003 - 2007
20000

15000
Số vụ
Số người chết
Người bị thương

10000
5000
0

2003

2004

2005

2006

2007

(nguồn số liệu uỷ ban an tồn giao thơng quốc gia)

Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rằng, năm 2007 tai nạn giao thông diễn ra
rất phức tạp; trong 10 tháng đầu năm 2007, tai nạn giao thơng có phần ngày càng
trầm trọng hơn. Trong 3 năm 2003-2005, số người chết trong các vụ tai nạn giao
thông đã giảm, sau đó lại tiếp tục tăng trong năm 2006 và cao nhất là năm 2007.
Trong vòng 5 năm từ 2003-2007, số các vụ tai nạn giao thơng có phần giảm
nhưng số người thiệt mạng đặc biệt là năm 2007 từ các vụ tai nạn giao thơng vẫn
khơng giảm, thậm chí có phần tăng, điều này cho thấy các vụ tai nạn giao thông
nghiêm trọng diễn ra ngày càng tăng và chủ yếu là tai nạn giao thông đường bộ.
Số liệu thống kê cho thấy cứ 10.000 phương tiện giao thông vận tải đường bộ có

3,47 vụ tai nạn giao thơng; 3,16 người chết và 2,7 người bị thương. Vậy phải địi
hỏi một chính sách cứng rắn hơn đối với vấn đề giao thơng đơ thị nói riêng và
giao thơng cả nước nói chung.
Quả thật tình hình giao thơng vận tải hiện nay đang là nỗi nhức nhối đối
với nhân loại và đang rất cần một lời giải cho bài toán khó này. Tai nạn giao

Vũ Thị Thảo

8

Lớp : Bảo hiểm 46B


thông vận tải đang ngày càng cướp dần đi sinh mạng của nhiều người, ngồi ra
nó cịn để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt hơn có những vụ tai nạn giao
thông mà gây ảnh hưởng đến nhiều bên:
+, Bên chủ phương tiện: tai nạn giao thơng có thể làm cho xe của mình bị
hư hỏng mất rất nhiều thời gian, tiền bạc, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, thậm
chí cịn phải ngừng sản xuất kinh doanh,…
+, Đối với người thứ ba: tai nạn giao thông cũng gây thiệt hại cho người
thứ ba (người có liên quan), nếu khơng được đền bù thoả đáng thì thậm chí cịn
gây tranh cãi, kiện tụng,..
+, Đối với xã hội: ngày càng căng thẳng hơn, ngày càng mất sự yên ổn
hơn, ngày càng phải chứng kiến nhiều vụ thương tâm,…
Đối với các chủ phương tiện thì lúc đó rất cần có biện pháp để khắc phục,
rất cần được ổn định sản xuất kinh doanh như ban đầu. Và bảo hiểm vật chất xe
cơ giới là một trong những biện pháp hiệu quả giúp cho chủ xe cớ giới thốt khỏi
tình cảnh đó.
1.2. Ý nghĩa của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Cũng như các ngành kinh doanh khác thì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm

vật chất xe cơ giới nói riêng cũng đều đem lại những ý nghĩa thiết thực cho nền
kinh tế xã hội. Cụ thể bảo hiểm vật chất xe cơ giới có những ý nghĩa sau:
Thứ nhất, bảo vệ lợi ích của chủ phương tiên: Khi rủi ro xảy ra,tuỳ vào
mức độ nặng nhẹ mà xe sẽ bị tổn thất nhiều hay ít. Nhưng dù nhiều hay ít thì
cũng điều gây nhứng thiệt hại đáng kể cho chủ xe như: phải mất thời gian sửa
chữa thay thế các phu tùng hư hỏng cho phương tiện, mấy thời gian và tiền bạc,
ảnh hưởng tới đời sống, công việc, đặc biệt là những xe dùng cho mục đích kinh
doanh, thậm chí có những thiệt hại lớn làm cho chủ xe phải ngừng sản xuất kinh

Vũ Thị Thảo

9

Lớp : Bảo hiểm 46B


doanh. Như đã phân tích ở trên, với việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới
thì khi gặp rủi ro chủ xe sẽ được các doanh nghiệp bảo hiểm nhanh chóng tiến
hành xử lý bồi thường thiệt hại, đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp về
những thiệt hại về tài sản, giúp chủ xe khắc phục hậu quả tài chính, góp phần
phục hồi sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế xã hội.
Thứ hai, đẩy mạnh hoặt động đề phịng và hạn chế tổn thất, góp phần
làm giảm bớt tai nạn giao thông và giảm thiểu tổn thất. Bởi vì, khi chủ phương
tiện tham gia bảo hiểm vật chất xe tại các công ty bảo hiểm thì khi đó chủ xe sẽ
được các cơng ty bảo hiểm hướng dẫn thực hiện cơng tác đề phịng và hạn chế
tổn thất, ngồi ra cịn có tác dụng giúp các doanh nghiệp bảo hiểm và các khách
hàng phối hợp với ngành cơng an, các cơ quan có liên quan tun truyền về an
tồn giao thơng, thành lập ban chỉ đạo an tồn giao thơng, phát động phong trào
lái xe an tồn,…Từ đó tạo cho xã hội ngày một an toàn hơn, văn minh hơn, tốt
đẹp hơn,….

Thứ ba, gớp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước từ đó tạo điều kiện
nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thông, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Vì khi các cơng ty bảo hiểm hoặt động, hàng năm có doanh thu
và lợi nhuận, điều đó cũng đồng nghĩa với việc các cơng ty bảo hiểm phải hồn
thành nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước, điều này góp phần tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước ngày một tăng thêm. Chính từ đó mà nhà nước có thêm một
nguồn thu và cũng chính từ đó mà các cơng trình hạ tầng, các cơng trình giao
thơng có cơ hội được tu sửa, xây dựng mới,… Và điều nay giúp cho việc giao
thông đi lai được thuận tiện hơn, dễ dàng hơn, giảm bớt sự ùn tắc giao thông
cũng như tai nạn giao thông.

Vũ Thị Thảo

10

Lớp : Bảo hiểm 46B


Thứ tư, có lợi cho sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn
vị hành chính sự nghiệp và các cá nhân: Khi ngành bảo hiểm phát triển điều đó
cũng đồng nghĩa với nhiều cơng ty bảo hiểm cũng được ra đời thêm từ đó giúp
cho ngành bảo hiểm có vị trí vững chắc so với các ngành kinh tế khác, giúp cho
các cơng ty bảo hiểm có sự cạnh tranh lành mạnh. Ngành bảo hiểm ra đời tạo
điều kiện cho sự phối hợp chặt chẽ giưa công ty bảo hiểm và các phịng ban có
liên quan như cơng an, tồ án, bệnh viện… từ đó tạo ra sự hài hồ giữa các bên.
Sự ra đời của nhiêu cơng ty bảo hiểm cịn giúp tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm
cho người lao động, giúp cho thu nhập của người lao động được tăng lên và ngày
càng được cải thiện hơn.
2. Đối tượng, phạm vi của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
2.1. Đối tượng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.

Trước hết, xe cơ giới có thể hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thơng
trên đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm ơ tơ, mơ tơ, xe máy.
Khác với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe và đối với người thứ ba được áp dụng bắt buộc bằng pháp luật đối với các
chủ xe. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản và nó được
thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện.
Đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn
giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia. Đối với xe mô tô, xe máy
thường các chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe. Đối với xe ô tô,
các chủ xe có thể tham gia tồn bộ hoặc cũng có thể từng bộ phận của xe ( tổng
thành xe). Xe ơ tơ thường có các tổng thành: Thân vỏ, động cơ, hộp số,…
Về cách thức tham gia của loại hình bảo hiểm này gồm có: bảo hiểm giá
trị thực tế của xe ( bảo hiểm ngang giá trị); bảo hiểm dưới giá trị; ngồi ra cịn có

Vũ Thị Thảo

11

Lớp : Bảo hiểm 46B


các điều khoản mở rộng áp dụng cho từng đối tượng cụ thể như điều khoản bảo
hiểm bồi thường theo giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, điều
khoản bảo hiểm không trừ khấu hao thay thế mới vật tư, điều khoản bảo hiểm có
áp dụng mức miến thường,…
Các phương tiện giao thông tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới trên
thị trường chủ yếu gồm có:
Xe con chở người:
- Xe có từ 5 chỗ ngồi trở xuống
- Xe có từ 5 đến 15 chỗ ngồi

- Xe có từ 15 đến 24 chỗ ngồi
- Xe có từ trên 24 chỗ ngồi.
Xe tải
- Xe tải dưới 3 tấn
- Xe tải từ 3 đến 8 tấn
- Xe tải trên 8 tấn.
Xe vừa chở người vừa trở hàng.
Đầu kéo các loại
Xe có thiết bị đặc biệt chuyên dùng như thiết bị nâng bốc hàng, làm vệ
sinh,…
2.2. Phạm vi bảo hiểm .
Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các rủi ro được bảo hiểm
thông thường bao gồm: Tai nạn do đâm va lật đổ; cháy, nổ, bão lụt, sét đánh,
động đất, mưa đá; mất cắp toàn bộ xe và các tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây
nên.

Vũ Thị Thảo

12

Lớp : Bảo hiểm 46B


Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho
chiếc xe được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các cơng ty bảo hiểm cịn
thanh tốn cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý như:
Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất; chi phí giám định
tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm; ngồi ra cịn có các chi phí nhằm
ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi ro
được bảo hiểm.

Bên cạnh các rủi ro được bảo hiểm trên thì cơng ty bảo hiểm sẽ không
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất của xe gây ra bởi:
Hư hỏng do khuyết tật, mất giá trị, giảm dần chất lượng cho dù có
Giất chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Tổn thất đối
với xăm lốp, đề can, chụp đầu chục bánh xe, chắn bùn, chữ nhãn hiệu, biểu
tượng nhà sản xuất trừ trường hợp tổn thất này xảy ra do cùng một nguyên nhân
và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn. Hoặc các
thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp hoặc trừ
khi có thoả thuận bổ sung bảo hiểm phần giá trị thiết bị lắp ráp thêm.
Ngoài ra, trường hợp tổn thất xảy ra khi xe bị ngập nước và động cơ
đã ngừng hoạt động, lái xe không thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất như:
kéo, đẩy xe ra khỏi vùng ngập nước hoặc không gọi xe cứu hộ… mà khởi động
lại động cơ gây nên hiện tượng thuỷ kích phá hỏng động cơ xe ( trừ khi có thoả
thuận khác). Mất cắp bộ phận của xe; thiệt hại mang tính chất hậu quả gián tiếp
như: Giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh doanh; thiệt hại do
chiến tranh, khủng bố và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh như: nội
chiến, bạo động, đình cơng; hay tai nạn xảy ra ngoải lãnh thổ nước Cộng hoà xã

Vũ Thị Thảo

13

Lớp : Bảo hiểm 46B


hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ khi có thoả thuận khác) cũng đều khơng được bảo
hiểm.
Bên cạnh đó để tránh nguy cơ đạo đức, lợi dụng bảo hiểm những
thiệt hại, tổn thất xảy ra trong những trường hợp sau cũng se không được bồi
thường: như hành đọng cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe; Xe không đủ điều

kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định của Luật an tồn giao
thơng đường bộ; Lái xe khơng có Giấy phép lái xe (đối với loại xe cơ giới bắt
buộc phải có giấy phép lái xe) hoặc có nhưng khơng hợp lệ. Ngoải ra, cịn tai nạn
xảy ra do Lái xe có nồng độ cồn, rượu, bia vượt quá quy định của pháp luật hiện
hành, khi có kết luận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có
chất ma tuy và các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. Bên cạnh đó,
xe vận chuyển hàng trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận
chuyển, xếp dỡ hàng theo quy định của pháp luật; xe sử dụng đua thể thao, đua
xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa (trừ khi có thoả thuận khác); hoặc xe đi
vào đường cấm, khu vực cấm, vườt đèn đỏ hoặc không chấp hành theo hiệu lệnh
của người điều khiển giao thơng, xe đi đêm khơng có đèn chiếu sáng theo quy
định.
Trong bảo hiểm nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng thì
cần lưu ý một số điểm cụ thể sau: trong mọi trường hợp mà đối tường được bảo
hiểm gặp một trong các rủi ro trên thì tổng số tiền bồi thường của công ty bảo
hiểm là không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận
bảo hiểm. Ngoài ra trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe
cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới; tuy
nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì cơng

Vũ Thị Thảo

14

Lớp : Bảo hiểm 46B


ty bảo hiểm sẽ hồn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu
họ có yêu cầu.
3. Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm

3.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của
xe tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá
trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường. Việc
xác định giá trị xe trên thị trường gặp rất nhiều khó khăn vì giá xe trên thị trường
ln có những biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới tham gia giao
thơng. Chính vì thế mà các cơng ty bảo hiểm thường dựa trên các nhân tố sau để
xác định giá trị xe:
- Loại xe
- Năm sản xuất
- Mức độ mới, cũ của xe
- Thể tích làm việc của xi lanh…
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các cơng ty bảo hiểm hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao ( nếu có)
Ví dụ: Một chiếc xe ô tô mua ngày 01/01/2000 với 800 triệu đồng, mua
bảo hiểm vật chất xe vào ngày 15/03/2002. Công ty bảo hiểm đánh giá tỉ lệ khấu
hao là 12%/năm, mức khấu hao được tính cho từng tháng,niếu mua bảo hiểm
trước ngày 16 trở đi thì tháng đó khơng phải tính khấu hao, cịn nếu mua từ ngày
16 trở đi thì tháng đó phải tính khấu hao.
Trong trường hợp này, giá trị bảo hiểm sẽ được tính như sau:
Khấu hao năn 2000: 0,12 × 800.000.000 = 96.000.000 đ

Vũ Thị Thảo

15

Lớp : Bảo hiểm 46B



Khấu hao năm 2001: 0,12 × 800.000.000 = 96.000.00 đ
Khấu hao năm 2002: (0,01 × 2) × 800.000.000 =16.000.000 đ
Tổng khấu hao : 208.000.000 đ
Giá trị ban đầu : 800.000.000 đ
Như vậy giá trị bảo hiểm sẽ là: 800.000.000 – 208.000.000 =592.000.000 đ
3.2. Số tiền bảo hiểm
Trên cơ sở của giá trị bảo hiểm đã được xác định ở trên, chủ xe có
thể tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn
giá trị thực tế của xe. Việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu
là tuỳ thuộc vào chủ của phường tiện và cũng là cơ sở để xác định Số tiền bồi
thường khi có tổn thất xảy ra.
3.3. Phí bảo hiểm.
Việc xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm
cụ thể, các công ty bảo hiểm thường căn cứ và những nhân tố sau:
Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức
độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại
xe. Thông thường các công ty bảo hiểm đưa ra các biểu phí bảo hiểm được xác
định phù hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành
các nhóm. Việc phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc,
chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng xe. Đối
với các xe hoặt động không thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng..
do có mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỉ lệ nhất
định dựa trên mức phí cơ bản.
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho
mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo cơng thức sau:

Vũ Thị Thảo

16


Lớp : Bảo hiểm 46B


P=f+d
Trong đó: P – Phí thu mỗi đầu xe
d - Phụ phí
f – Phí thuần
Theo cơng thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân
tố sau:
Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số
liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính tốn được phần phí thuần f cho mối đầu
xe. Cụ thể:
n

f =

∑ Si × Ti
i =1

n

∑ Ci
i =1

( Với i =1,2,…,n)
Trong đó: Si : Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ I,
Ti : Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i,
Ci : Số xe hoặt động thực tế trong năm thứ i.
Các chi phí khác, hay cịn gọi là phần phụ phí (d), bao gồm các chi phí
như chi đề phịng hạn chế tổn thất, chi quản lý…

Khu vực giữ xe và để xe: Khu vực giữ xe và để xe có ảnh hưởng tới xác
suất xảy ra rủi ro. Nơi giữ xe hay để xe an toàn hơn như nhà riêng, các điểm
trong giữ xe,.. thì xác suất rủi ro xảy ra se thấp hơn khu để xe khơng an tồn như
ngồi đường phố,… Trong thực tế không phải công ty bảo hiểm nào cũng quan
tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số cơng ty bảo hiểm tính phí bảo
hiểm dựa theo khu vực giữ xe, để xe rất chặt chẽ.
Vũ Thị Thảo

17

Lớp : Bảo hiểm 46B


Mục đích sử dụng xe: Có thể nói đây là một nhân tố rất quan trọng khi
xác định phí bảo hiểm. Nó giúp cơng ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể
xảy ra. Xe lăn bánh trên đường càng nhiều, rủi ro tai nạn xảy ra càng lớn. Chẳng
hạn, một chiếc xe do một người về hưu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần
chắc chắn sẽ đóng phí bảo hiểm thấp hơn so với chiếc xe do một người lái của
một hãng kinh doanh taxi hay xe do một thương gia sử dụng để đi lại trong
những khu vực rộng lớn.
Một số công ty bảo hiểm sử dụng những nhóm truyền thống sau:
Sử dụng xe loại A: dành cho mục đích xã hội, nội bộ và giải trí và do
đích thân người chủ phương tiện được bảo hiểm sử dụng có liên quan tới nghề
nghiệp của người đó ngoại trừ sử dụng với mục đích cho thuê, vận chuyển cho
mục đích thương mại, hay bất cứ một mục đích nào có liên quan đến kinh doanh
xe cơ giới, và sử dụng xe để đua xe, thi tài hoặc thử xe.
Một số công ty bảo hiểm đồng ý giảm phí bảo hiểm nếu phạm
vi bảo hiểm chỉ giành cho mục đích xã hội và nơi bộ. Định nghĩa này vẫn cho
phép người sở hữu đơn bảo hiểm dùng xe đi lại nơi làm việc của mình bởi vì nó
gộp cả vào cụm từ “ xã hơi, nội bộ và giải trí”.

Nội dung đạt tiêu chuẩn loại A yêu cầu người chủ của phương
tiện được bảo hiểm phải ở trong xe khi xe được sử dụng cho mục đích cơng việc
cho dù người đó khơng lái xe. Cơng việc nói trên phải là cơng việc của người
chủ phương tiện được bảo hiểm.
Sử dụng xe loại B1 dành cho “ mục đích xã hội, nội bộ và giải trí và sử
dụng cho cơng việc của người chủ phương tiện được bảo hiểm, và chủ lao động
của người đó hay các cộng sự ngoại trừ sử dụng cho thuê, vận chuyển cho mục
đích thương mại hay bất cứ một mục đích nào có liên quan tới kinh doanh xe cơ

Vũ Thị Thảo

18

Lớp : Bảo hiểm 46B


giới, đua xe, thi tài hoặc thử xe”. Đây là loại sử dụng hồn tồn cho cơng việc
ngoại trừ vận chuyển cho mục đích thương mại.
Sử dụng xe loại B2 tương tự như B1 tuy nhiên phần loại trừ có khác
biệt “ loại trừ sử dụng để vận chuyển hành khách, sử dụng cho thuê, hay để đua
xe, thi tài hoặc thử xe”. Không loại trừ vận chuyển cho mục đích thương mại.
Việc chia loại A thành hai loại như trên có nghĩa là có bốn loại mục
đích sử dụng xe. Đây cũng là một căn cứ để xác định phí bảo hiểm được chính
xác hơn.
Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người
thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng
các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế
các công ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50
hoặc 55 tuổi do kinh nghiệm cho thấy số người này gặp ít tai nạn hơn so với các
lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên với những lái xe quá lớn tuổi ( thường từ 65 tuổi trở

lên) thường phải xuất trình giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp để có thể lái xe
thì cơng ty bảo hiểm mới nhận bảo hiểm. Ngồi ra để khuyến khích hạn chế tai
nạn, các công ty bảo hiểm thường yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu một
phần tổn thất xảy ra với xe ( hay còn gọi là mức miễn thường). Đối với những lái
xe trẻ tuổi mức miễn thường này thường cao hơn so với nhứng lái xe lớn tuổi
hơn.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu hút ngày càng
nhiều hơn khách hàng đến tham gia bảo hiểm thì các cơng ty bảo hiểm cần phải
xem xét những vấn đề liên quan khi tính phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Cụ thể
như sau:

Vũ Thị Thảo

19

Lớp : Bảo hiểm 46B


Giảm phí bảo hiểm:Để khuyến khích các chủ xe có số lượng tham
gia bảo hiểm tại cơng ty mình, các cơng ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm
phí so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngồi ra, hầu hết
các cơng ty bảo hiểm còn áp dụng giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm
khơng có khiếu nại, hoặc khơng bị tổn thất trong nhiều năm liên tiếp.
Đối với những xe hoặt động theo tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoặt
động một số ngày trong năm, để hài hồ lợi ích của các bên tham gia bảo hiểm
thì các chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoặt động đó theo cơng thức
sau:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm * ( Số tháng xe đã hoặt động trong năm / 12).
Biểu phí đặc biệt. Trong những trường hợp đặc biệt khi khách hàng có
số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều, để tranh thủ sự ủng hộ, các công ty bảo

hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính tốn biểu phí
riêng này cũng tương tự như cách tính phí được đề cập ở trên, chỉ khác là chỉ dựa
trên số liệu về bản thân khách hàng này, cụ thể: Số lượng xe của công ty tham
gia bảo hiểm; Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách
hàng ở những năm trước đó; Tỉ lệ phụ phí theo quy định của cơng ty. Trường
hợp mà mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung của cơng ty bảo hiểm
cung cấp thì cơng ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí đặc biệt. Cịn nếu mức phí đặc
biệt tính được là cao hơn ( hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất
của khách hàng là cao hơn hoặc bằng mức tổn thất bình qn chung, thì cơng ty
bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung. Cần lưu ý rằng để áp dụng biểu phí riêng
thì khách hàng này phải có số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều, số liệu tính phí
đặc biệt này phải đủ lớn đủ các căn cứ phù hợp để việc tính phí đặc biệt chính
xác, đúng đắn hơn.

Vũ Thị Thảo

20

Lớp : Bảo hiểm 46B


Hồn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo
hiểm cả năm, nhưng trong năm xe khơng hoặt động một thời gian vì một lý do
nào đó. Trong trường hợp này thơng thường cơng ty bảo hiểm sẽ hồn lại phí
bảo hiểm của những tháng ngừng hoặt động đó cho chủ xe. Các cơng ty bảo
hiểm thường quy định tỷ lệ hồn phí bảo hiểm này là 80%, và số phí hồn lại
được tính như sau:
Phí hồn lại = Phí cả năm * Số tháng khơng hoặt động /12* Tỷ lệ hồn lại phí.
Ngồi ra, trong trường hợp mà chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm khi chưa hết thời hạn hợp đồng thì thơng thường cơng ty bảo hiểm cũng

hồn lại phí bảo hiểm cho thời gian cịn lại đó theo cơng thức trên, nhưng với
điều kiện là chủ xe chưa có lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
II. Hoặt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1. Vai trò của hoặt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Hoằt động chủ yếu của doanh nghiệp bảo
hiểm là tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm nhằm đạt được các mục tiêu
đã đề ra. Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì mỗi một nghiệp vụ bảo hiểm
thường được doanh nghiệp bảo hiêm triển khai theo một quy trình thống nhất
bao gồm 3 khâu cơ bản: Khai thác bảo hiểm; Đề phòng và hạn chế tổn thất và
giám định và bồi thường tổn thất khi co rủi ro xảy ra đối với đối tượng được bảo
hiểm.
Ba khâu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau mỗi khâu đóng một vai trị
quan trọng trong tồn bộ quy trình triển khai bảo hiểm và cả ba khâu đều có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh của doanh nghiệp bảo hiểm.

Vũ Thị Thảo

21

Lớp : Bảo hiểm 46B


Có thể khẳng định rằng khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình
triển khai bảo hiểm. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp
bảo hiểm nói chung và của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng, đặc biệt là những
nghiệp vụ bảo hiểm mới triển khai, những sản phẩm mới tung ra thị trường. Xuất
phát từ nguyên tắc chung của hoặt động kinh doanh bảo hiểm là “lấy số đơng bù
số ít” nhằm tạo lập nguồn quỹ bảo hiểm đủ lớn để dễ dàng san sẻ rủi ro; đặc bịêt
với đặc thù của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ - một loại sản phẩm vơ
hình người mua khơng thể có cảm nhận được sản phẩm bảo hiểm thơng qua các

giác quan của mình. Vì thế để giúp khách hàng hiểu được tính ưu việt của sản
phẩm cũng như để bán được sản phẩm này đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm cần
phải tổ chức tốt khâu khai thác ( tức là khâu bán hàng); Kết quả của khâu này thể
hiện chủ yếu ở các chỉ tiêu: Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm ( số hợp
đồng bảo hiểm đã được ký kết, số giấy chứng nhận bảo hiểm, số đơn bảo hiểm
đã cấp), số phí bảo hiểm đã thu được,… Bước này mà thực hiện tốt sẽ tạo nhiều
thuận lợi cho các bước tiếp theo.
Đối với khách hàng: Khách hàng được biết và tiêu dùng thêm một sản
phẩm nữa trong dỏ hàng hố sản phẩm của mình. Nhờ có hoạt động khai thác mà
khi khách hàng đến với công ty bảo hiểm thì họ sẽ được cơng ty bảo hiểm giới
thiệu các sản phẩm bảo hiểm từ đó họ có thể tự do lựa chọn được sản phẩm mà
mình ưa thích.
Đối với xã hội: Khâu khai thác bảo hiểm cũng tạo thêm nhiều công ăn việc
làm hơn cho người lao động đem lại thu nhập đáng kể cho người lao động, giúp
cho tỷ lệ thất nghiệp ngày càng giảm đi, xã hội ngày càng hồn thiệt hơn.
2. Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
2.1. Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới.

Vũ Thị Thảo

22

Lớp : Bảo hiểm 46B


Bảo hiểm vật chất xe cơ giơi cũng là một nghiệp vụ bảo hiểm vì thế
cũng được các cơng ty bảo hiểm triển khai theo một quy trình thống nhất bao
gồm 3 khâu cơ bản: Khai thac; đề phòng và hạn chế tổn thât; và khâu giám định
và bồi thường. Khai thác bảo hiểm là một khâu trong quy trình thống nhất đó và
để khai thác đạt được hiệu quả cao thì khâu này cũng phải có quy trình thống

nhất; mục đích tránh các trường hợp thiếu sót, sai lệch tạo điều kiện thuận lợi
cho các khâu tiếp theo.
Hình 2. Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Tiếp thị, tìm kiếm thị trường và xử
lý thơng tin từ khách hàng.

Nhận thơng tin từ khách hàng, phân
tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro.
Xem xét đề nghị bảo hiểm

Đàm phán, chào phí

Cấp giấy chứng nhận bảo
hiểm và thu phí bảo hiểm.

Bước 1. Tiếp thị, tìm kiếm thị trường và xử lý thông tin từ khách hàng:
Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm mà từ đó các khai thác viên có thể tìm
kiếm được thị trường khai thác, thị trường khai thác là thị trường mà ở đó có
nhiều tiềm năng, cơ hội phát triển đối với nghiệp vụ. Đây là bước đầu tiên của
quy trình khai thác vì thế đòi hỏi khai thác viên phải thật sự khéo léo, lúc đó khai

Vũ Thị Thảo

23

Lớp : Bảo hiểm 46B


thác viên có trách nhiệm cung cấp thơng tin cho khách hàng vừa đảm bảo tính
đầy đủ, chính xác vừa phải làm cho khách hàng dễ hiểu. Nếu khách hàng đồng ý

thì khai thác viên phải tiếp nhận thơng tin từ khách hàng và phải xử lý thơng tin
đó, tất cả những chi tiết trên đều phải cập nhật và Sổ ghi thông tin khách hàng
theo mẫu của mỗi công ty.
Khi nhận thông tin từ khách hàng, khai thác viên cần yêu cầu khách hàng
nêu rõ: Ngành nghề của người yêu cầu bảo hiểm; thành phần kinh tế mà người
yêu cầu bảo hiểm tham gia: Nước ngoài, Liên doanh, Nhà nước hay tư nhân; đôi
tượng cần được bảo hiểm: bao gồm loại xe, thời gian sử dung, tình trạng kỹ
thuât,… Số tiền bảo hiểm yêu cầu; tình hình tổn thất trong các năm trước đó
cơng ty bảo hiểm khác hiện đang tham gia (nếu có). Các thơng tin có ý nghĩa
quan trọng trong việc đánh giá ban đầu các rủi ro có thể xảy ra cho đối tượng bảo
hiểm.
Ngồi ra, khai thác viên cần phải cung cấp Giấy yêu cầu bảo hiểm theo
mẫu của từng công ty và các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng như: Quy
tắc bảo hiểm, Điều khoản bổ sung,..
Bước 2. Phân tích, tìm hiểu và đánh giá rủi ro
Khai thác viên, đại lý đánh giá rủi ro trên cơ sở trực tiếp tiếp xúc với đối
tượng được bảo hiểm đặc biệt là vật chất xe. Lúc này địi hỏi khai thác viên phải
có hiểu biết về kỹ thuật xe cơ giới và kỹ thuật nghiệp vụ từ đó có thể đánh giá
phân tích đối tượng một cách chính xác. Đối với trường hợp khách hàng yêu cầu
bảo hiểm theo những điều kiện bổ sung hoặc trong một số trường hợp đặc biệt
các khai thác viên, đại lý khai thác cũng cần phải chú ý hơn đến việc đánh giá rủi
ro trước khi chấp nhận bảo hiểm.

Vũ Thị Thảo

24

Lớp : Bảo hiểm 46B



Khi đã có số liệu từ khách hàng như số khung, số máy, số năm đã sử
dụng, loại xe, tình hình tổn thất của các năm trươc đó,… thì lúc đó KTV phải
trực tiếp kiểm tra lại các thơng tin đó (nếu có), đặc biệt KTV phải có các số liệu
liên quan đến các rủi ro yêu cầu bảo hiểm để từ đó cũng có thể vạch ra cơng tác
quản lý rủi ro ban đầu.
Điều cần lưu ý đối với khai thác viên bảo hiểm ở bước này là Giấy yêu
cầu bảo hiểm là căn cứ thông tin ban đầu rất quan trọng trong công tác khai thác
bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Lúc này đỏi hỏi khai thác viên phải hiểu rõ các nội
dung có trong giấy yêu cầu bảo hiểm để hướng dẫn khách hàng ghi chép đầy đủ,
chính xác các thơng tin trong Giấy u cầu bảo hiểm, làm cơ sở cho việc đánh
giá rủi ro và qua đó có thể đưa ra mức chào phí bảo hiểm phù hợp cho khách
hàng.
Trong bước này khai thác viên cũng có thể từ chối chào phí đối với khách
hàng: Thứ nhất, khách hàng khơng có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Thứ hai,
khi khách hàng kê khai không trung thực các thông tin về rủi ro yêu cầu bảo
hiểm khi đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình kiểm tra xe trực
tiếp.
Tất cả các thông tin của khai thác viên khi đánh giá rủi ro đều được điền
vào mấu Giấy yêu cầu bảo hiểm của từng cơng ty. Các thơng tin đó u cầu phải
ghi một cách cẩn thận, chi tiết tạo thuận lợi cho các bước sau.
Bước 3. Xem xét đề nghị bảo hiểm.
Khi mà khai thác viên thu thập được đầy đủ các thông tin cân thiết từ
khách hàng kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro, các số liệu thống kê,… từ đó
khai thác viên có thể tiến hành cung cấp mức phí hợp lý cho khách hàng. Trường
hợp có những dịch vụ đặc biệt lớn, tính chất phức tạp khi đó các khai thác viên

Vũ Thị Thảo

25


Lớp : Bảo hiểm 46B


×