Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Ảnh hương của các nhân tố vĩ mô đến hoạt động Marketing và mô hình SWOT của Clear

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.68 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU.
Như chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hội nhập
toàn thế giới. Vì vậy đời sống con người ngày càng được nâng cao, theo đó nhu cầu
của con người càng ngày càng đa dạng, phong phú. Thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn đó là các sản phẩm ( hàng hóa và dịch vụ). Vì vậy các sản phẩm cũng
ngày càng đa dạng và phong phú, thị trường càng rộng rãi, số lượng, chất lượng đa
dạng, có sự chênh lệch nhau, các mẫu mã cũng phong phú đa dạng nhằm phục vụ
cho cuộc sống của con người.
Những sản phẩm được tung ra thị trường đã phải trải qua rất nhiều khó khăn,
thách thức mới đến được người tiêu dùng, mới được người tiêu dùng chấp nhận và
tin cậy.
Vì vậy, các nhà sản xuất luôn tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của người tiêu
dùng ở các thời điểm để đưa ra các chiến lược, chiến thuật, phương án đối với sản
phẩm. Nhà sản xuất cũng phải tìm hiểu các vấn đề về dân cư - kinh tế, văn hóa –xã
hội, chính trị - pháp luật, tự nhiên – công nghệ để đưa ra các quyết định sản xuất
kinh doanh sản phẩm. Đó chính là những nhân tố trong môi trường marketing vĩ
mô. Để các bạn hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của những nhân tố này ta sẽ đi vào
một sản phẩm cụ thể đang được chào bán trên thị trường. Sản phẩm được chúng tôi
lựa chọn đó chính là sản phẩm Clear- men của công ty Unilever – một loại sản
phẩm chuyên biệt mới trên thị trường Việt Nam.
2
I. Lý thuyết.
1. Marketing là gì?
 Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng
vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá
trình trao đổi”.
 Marketing là một sản phẩm tốt được bán ở những nơi thuận tiện cho đúng
người cần mua với mức giá hợp lý. (Adcoketal)
 Marketing là những hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn những
nhu cầu và mong muốn của họ thông qua quá trình trao đổi tương tác. (Kotler


1980)
 Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến
trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm
quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ
chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông. (American Marketing Association
– Hiệp Hội Marketing Mỹ 2008)
 Định nghĩa của viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản
lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người
tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng
hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận
như dự kiến
 Định nghĩa của AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và
thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả
mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”
 Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái
niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư
duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó
3
căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm
định hướng”
 Theo quan điểm của các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay
thì: Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu
cầu, mong muốn của họ thông qua trao đổi về một loại sản phẩm – dịch vụ nào đó
trên thị trường.Trong khái niệm Marketing, điều quan trọng đầu tiên mang tính
quyết định thành hay bại trong kinh doanh của các doanh nghiệp là phải nghiên cứu
nhu cầu, mong muốn và yêu cầu cũng như hành vi mua hàng của khách hàng, sau
đó tiến hành sản xuất sản phẩm – dịch vụ phù hợp trước khi đem ra tiêu thụ trên thị
trường thông qua các hoạt động trao đổi và giao dịch.

2. Những khái niệm cốt lõi của Marketing (Marketing Originals)
- Nhu cầu: là trạng thái thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản (thức ăn, quần áo,
nơi ở, sự an toàn, của cải, sự quý trọng.Để biết thêm về nhu cầu, mời bạn tham
khảo tháp nhu cầu của Maslow.
- Mong muốn: là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thỏa mãn được những
nhu cầu sâu xa hơn (Hamburger, Pierre Carding, Mercedes…). Mong muốn không
được được phát triển.
- Nhu cầu có khả năng thanh toán: là sự mong muốn có được những sản phẩm
cụ thể được hậu thuẫn của khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn
trở thành yêu cầu khi có sức mua hỗ trợ.
3. Môi trường marketing.
3.1. Khái niệm.
Môi trường marketing là tập hợp các chủ thể tích cực bên trong và các lực
lượng hoạt động bên ngoài doanh nghiệp và có ảnh hưởng tới khả năng chỉ đạo các
hoạt động Marketing, nhằm thiết lập và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp với các
khách hàng mục tiêu.
Đặc trưng của môi trường marketing là luôn biến động, khó khống chế và
hoàn toàn bất định, nhưng lại có ảnh hưởng sâu sắc tới sự sống còn của doanh
4
nghiệp. Người làm marketing luôn phải nhạy bén, tỉnh táo để có thể hiểu rõ, nắm
bắt các thay đổi của môi trường Marketing để có các phản ứng và hành động kịp
thời.
Môi trường marketing là một tập hợp những lực lượng “không khống chế
được” mà các công ty phải chú ý đến khi xây dựng các hệ thống marketing - mix
của mình.
Môi trường marketing được hiểu như sau:
Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những
lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ
phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng
mục tiêu.

Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường
marketing động chạm sâu sắc đến đời sống công ty. Những biến đổi diễn ra trong
môi trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây
ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú ý
theo dõi tất cả những diễn biến của môi trường bằng cách sử dụng vào mục đích
này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập thông tin marketing
thường ngày bên ngoài công ty hiện có.
3.2. Cấu trúc.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
•Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công
ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng,
những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công
chúng trực tiếp.
•Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có
ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ
thuật, chính trị và văn hóa.
5
II. Sơ lược về công ty Unilever và sản phẩm Clear men.
1. Tổng quan về công ty Unilever.
Trên thế giới, Tập đoàn Unilever là nhàsản xuất thực phẩm và các sản
phẩm giữ vệ sinh cho người và vật dụng hàng đầu.Unilever ra đời năm 1930 từ sự
sáp nhập giữa 2 công ty là Lever Brothers (công tysản xuất xà bông của Anh) và Margarine
Unie (sản xuất bơ thực vật của Hà Lan).Thống kê cho thấy con số nhân viên tập đoàn toàn thế
giới năm 2008 là hơn174 000 nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 90 quốc gia trên thế
giới cùng mức lợi nhuận hàng năm trên toàn cầu vào khoảng 40 tỷ euro. Trụ sở chính hiện nay
đặt tại hai nơi là Luân Đôn (Anh) và Rotterdam (Hà Lan), cổ phiếu cũng được niêm yết ở cả
thị trường chứng khoán Luân Đôn và Rotterdam. Dù mang tên khác nhaunhưng hai
công ty có cùng giám đốc và hoạt động theo mô hình 1 công ty.Unilever sở hữu rất nhiều
thương hiệu. Một số trong thực phẩm và đồ uốnglà Flora, Doriana, Rama, Wall,
Amora, Knorr, Lipton và Slim Fast. Các sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cơ thể gồm Axe,

Dove, Lifebuoy, Lux, Pond’s, Rexona, Close-up, Sunsilk và Vaseline. Các sản phẩm cho
quần áo và các đồ vật trong nhà thì cóComfort, Omo, Radiant, Sunlight, Surf…
Tập đoàn này đã phải trải qua nhiều năm để sở hữu nhiều thương hiệu như thế.
Ví dụ, năm 1972, tập đoàn mua lại chuỗi nhà hàng A&W ở Canada. Năm 1984, hãng
mua lại thương hiệu Brooke Bond của nàh sản xuất trà PG Tips . Năm 1987, Unilever tăng
cường sức mạnh trong thị trường chăm sóc da bằng việcmua lại Chesebrough-
Ponds (nhà sản xuất các sản phẩm chăm sóc da như Ragus,Pond’s, Aqua-Net, Cutex
Nail Polish, Vaseline, và kem đánh răng Pepsodent). Hai năm sau, Unilever tiếp tục mua
lại mỹ phẩm Calvin Klein, Fabergé và ElizabethArden, nhưng rồi lại bán Elizabeth
Arden cho FFI Fragrances vào năm 2000. Năm 1996, Unilever mua Công ty Helene
Curtis Industries để tăng cường sựhiện diện trong thị trường dầu gội đầu và sản phẩm khử
mùi cơ thể ở Mỹ.Với thương vụ này, Unilever sở hữu Suave và Finesse, hai dòng sản
phẩmchăm sóc tóc, và nhãn hiệu sản phẩm khử mùi Degree. Năm 2000, Unilever
6
thâutóm Công ty Best Foods của Mỹ để bắt đầu nhảy vào lĩnh vực thực phẩm và
đồngthời đẩy mạnh hoạt động trong khu vực Bắc Mỹ.Cũng năm đó, vào cùng một ngày
trong tháng 4, Unilever mua một lúc haicông ty là Ben & Jerry’s (với loại kem nổi tiếng
cùng tên) và Slim Fast. Một điều đáng lưu ý trong chiến lược kinh doanh của Unilever là gần
đây tập đoàn đa quốc gia này đã khởi động một kế hoạch 5 năm, trong đó họ bắt đầu
nhập bộ phận marketing của nhiều công ty con trong các lĩnh vực khác nhau về
cùng một mối để phát huy sức mạnh tổng hợp
2. Giới thiệu về sản phẩm Clear Men
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranhgiữa hàng hoá Việt Nam và hàng
hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt làcác sản phẩm có xuất xứ từ các
công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnhtrên thị trường Việt
Nam.Thị trường dầugội đầu là một minh chứng tiêu biểu. Clear Vốn đã là một
thương hiệu dầu gộiđầu nổi tiếng của Unilever, Hình ảnh Clear luôn xuất hiện
trong tâm trí người tiêudùng với tác dụng: mát lạnh, trị gàu, giảm ngứa, ngăn ngừa gàu,
ngứa Clear Men là một nhánh của thương hiệu Clear được ra đời với tham vọng là sản phẩm
dầu gội đầu trị gầu hàng đầu của đàn ông và cuối cùng đã xuất hiện trênthị trường

vào tháng 4/2007 trong bối cảnh thị trường dầu gội dành cho nam đangdiễn biến hết
sức sôi động.Thêm vào đó là một X-men đang có sự tăng trưởng vượt bậc trên thị trường
dầu gội. Tới năm 2007 đã đạt tới 7,5% thị phần của toàn thịtrường, và 60% thị
trường dầu gội dành cho nam. Điều này khiến Unilever giậtmình. Và đó
cũng là nguyên nhân cho sự ra đời không kém phần hoành tráng của Clear Men –
“đứa em trai út” trong gia đình Unilever (tính đến thời điểm lúc đó)
Đối thủ chính lúc đó của Clear Men là X-men của ICP với hình ảnh ngườiđàn
ông bản lĩnh, Và Romanno của UNZA với hình ảnh người đàn ông lịch lãm. Sựxuất hiện
của Clearmen mà đứng đằng sau là ông trùm Unilever đã khiến cuộc hiến
dầu gội đầu dành cho nam giới càng thêm sôi động, khốc liệt
Đặc tính nổi bật của Clear Men đó là trị gầu triệt để, mang đến cảm giác mát
lạnh, hướng người tiêu dùng liêntưởng tới hình ảnh: người đàn ông thành công là người
7
đàn ông tự tin với mái tóc mềm, mượt, không gầu. Vớislogan “CHỈ ĐÓN NGƯỜI
ĐẸP, MIỄN TIẾP GÀU” đã cho thấy đối tượng mà Clearmenhướng tới là
những người trẻ, thành đạt, tự tin
Clear Men được ưu đãi tuyệt đối bằng những khoản chi cho các chiến
dịchmarketing khổng lồ. Với lợi thế của một đại gia, Unilever có vẻ như muốn đẩy
cácđối thủ cạnh tranh tới đường cùng.Chiến dịch “Quà tặng yêu thương” cùng với đại sứ
thương hiệu là Bi Rain đãtạo một cơn lốc mang âm điệu Clear khắp Bắc, Trung, Nam.Và tới
bây giờ, thị phần dầu gội của Clear Men đang đuổi sát với X-Men, và gấp đôi Romano.
III. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô đến
hoạt động marketing kinh doanh sản phẩm Clear men.
1. Nhân khẩu học.
 Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu thống kê về dân số loài người.
Đây là một nghành khoa học chung có thể áp dụng cho bất cứ một quần thể dân số
nào mà có sự thay đổi theo thời gian và không gian. Nó bao gồm những nghiên cứu
về kích thước, cấu trúc và sự phân bố của những quần thể dân số này, những thay
đổi về không gian và thời gian để đáp ứng với sự sinh đẻ, di cư, già hóa và cái chết.
 Nhân khẩu học hay dân số tác động tới hoạt động marketing của doanh

nghiệp chủ yếu như sau.
- Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới quy mô
nhu cầu.Thông thường quy mô dân số của một quốc gia của một vùng,một khu vực,
một địa phương càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn. Bất kỳ công ty nào kể cả
công ty sản xuất hàng tư liệu sản xuất hay tiêu dùng đều bị hấp dẫn bởi thị trường
có quy mô dân số lớn. Tốc độ tăng dân số là quy mô dân số được xem xét ở trạng
thái động. Dân số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng
tương ứng của quy mô thị trường. Tất nhiên đối với từng mặt hàng cụ thể, tương
quan đó không phải bao giờ cũng ăn khớp tuyệt đối, do đó, nó có thể là thời cơ cho
doanh nghiệp này nhưng lại là bất lợi cho doanh nghiệp khác.
8
- Cơ cấu dân số có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ
cụ thể và đến đặc tính nhu cầu.Cơ cấu dân số cũng dược xem xét theo nhiều tham
số khác nhau.Mỗi một tham số sẽ có những tác đông khác nhau tới các quyết định
marketing. Những tham số điển hình của cơ cấu dân số mà các nhà quản trị
marketing đặc biệt là trong lĩnh vực hàng tiêu dùng quan tâm là: giới tính và tuổi
tác. Ngoài ra,nếu cơ cấu dân số được xem xét dưới góc độ cơ cấu nghề nghiệp,cơ
cấu theo thành thị và nông thôn,theo trình độ học vấn cũng là những tham số đán
quan tâm của các nhà quản trị marketing.
-Tình trạng hôn nhân và gia đình: tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng, quy mô
gia đình số lượng gia đình.
- Tốc độ đô thị hóa: tốc độ và trào lưu muốn trở thành dân cư đô thị và miễn
cưỡng trở thành dân cư đô thị của xã hội Việt Nam rong những năm đổi mới vừa
qua đang trở thành cơ hội kinh doanh phát đạt của nhiều ngành.
 Ảnh hưởng: Việt Nam được biết đến là một quốc gia đông dân,dân số
trung bình cả nước năm 2011 ước tính 87,84 triệu người (dự đoán năm 2012 dân số
Việt Nam sẽ vượt ngưỡng 88 triệu người), đứng thứ 13 trên thế giới,mỗi năm tăng
khoảng 1 triệu người trong đó dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân
số cả nước, tăng 1,1%; dân số nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5% tăng 0,99%.
Với các số liệu thống kê trên, lần lượt phân tích tác động của từng khía cạnh trên

đến hoạt động marketing của Clear men.
 Quy mô dân số: Việt Nam là 1 quốc gia đông dân, mỗi năm tăng bình
quân 1 triệu người, người Việt Nam lại được đánh giá là cần cù, chịu khó, dễ tiếp
thu kiến thức, công nghệ mới vì vậy hứa hẹn đây sẽ là nguồn nhân lực chất lượng
cao dồi dào cho hoạt động marketing của UNILEVER nói chung và cho nhãn hiệu
dàu gội clear men nói riêng.
 Cơ cấu dân số: số lượng dân số nam của Việt Nam là tương đối
lớn(chiếm 49,5%) và theo như số liệu ở trên tốc độ tăng dân số của nam giới(1,1%)
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nữ giới nên có thể dự đoán trong tương lai không
9
xa, ở Việt Nam nam giới sẽ chiếm tỉ lệ áp đảo, tức là đây là một thị trường tiêu thụ
tiềm năng, màu mỡ cho nhãn hiệu clearmen- nhãn hiệu dầu gội đầu giành riêng cho
nam giới.
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ nên tạo nhiều cơ hội cho clearmen vì khách hàng
mục tiêu của sản phẩm này là khách hàng nam giới có độ tuổi từ 18-30 tuổi. Tuy
nhiên, do chính sách dân số- kế hoạch hóa của chính phủ mà dân số Việt Nam đang
có xu thế già đi,và cơ cấu dân só già sẽ không cò là lợi thế của Unilever nói chung
và sản phẩm clearmen nói riêng cả về nguồn nhân công lẫn nguồn khách hàng mục
tiêu.
Ngoài ra, ở Việt Nam mô hình gia đình mở rộng khá phổ biến, đặc biệt là các gia
đình mở rộng trung lưu hoặc hạ lưu thường cân nhắc kĩ hơn khi đưa ra 1 quyết định
mua sắm.Vì thế để có thể tạo được lợi thế trong những trường hợp này clearmen
cần có chính sách giá cả và chính sách sản phẩm phù hợp, có tính cạnh tranh.
Tỉ lệ dân thành thị tăng, trình độ dân trí ở khu vực thành thị thường cao nên vừa là
nguồn tiêu thụ tiềm năng đồng thời cung cấp một nguồn nhân lực chất lượng cao
cho Unilever trong việc sản xuất, phân phối, xúc tiến, của clearmen.
2. Kinh tế
Các yếu tố liên quan đến kinh tế ở đây được xem xét ảnh hưởng đến hoạt động
marketing của sản phẩm clearmen bao gồm 1 số tham số như: tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, định hướng phát triển, nhu cầu của thị trường, thu nhập của người

dân,
- Nhu cầu của thị trường- khách hàng phụ thuộc lớn vào khả năng mua sắm
của họ.Trên thị trường hàng tiêu dùng, khả năng mua sắm phụ thuộc vào thu
nhập,mức giá Trên thị trường hàng tư liệu sản xuất ,khả năng mua sắm phụ thuộc
vào quy mô, vốn đầu tư và khả năng vay nợ. Đến lượt mình, khả năng vay vốn lại
phụ thuộc rất lớn vào lãi suất tín dụng…
- Thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay do các nguồn sau đem lại:
tiền lương, thu nhập ngoài lương,thu nhập từ lãi suất tiết kiệm, Trong tất cả các
nguồn trên nguồn thu nhập từ lương tăng lên rất chậm,thậm chí là thấp hơn chỉ số
10
tăng giá tức là thu nhập thực tế của người tiêu dùng có xu hướng giảm. Vì vậy sức
mua từ lương tăng lên rât chậm. Trái với nguồn thu nhập từ tiền lương, nguồn thu
nhập ngoài lương đối với một bộ phận dân cư nào đó là rất lớn và chính phủ không
thể kiểm soát được. Nguồn này đã tạo nên sức mua rất lớn về quy mô và gây nên sự
phân tầng dữ dội trong thu nhập cũng như cơ cấu tiêu dùng mua sắm. Bên cạnh sự
chênh lệch về sức mua giữa các tầng lớp dân cư,sự chênh lệch này còn diễn ra ở
thành thị và nông thôn,đồng bằng và miền núi, vì vậy,để clearmen có thể thâm
nhập được vào các đoạn thị trường khác nhau này,các nhà quản trị marketing của
unilever cần nắm được các đặc điểm của người tiêu dùng trong từng phân đoạn
trong đó đặc biệt quan tâm yếu tố thu nhập để đưa ra những chiến lược marketing
phù hợp.
Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh
tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút
đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như
Unilever để tăng ngân sách.Vì vậy, clearmen cũng như nhiều nhãn hiệu khác của
unilever có nhiều cơ hội để thâ nhập vào thị trường Việt Nam hơn. Thị trường
trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hóa ) đã phát triển hơn nhiều.Và
cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các
nước trong khu vực. Điều này tạo ra những thuận lợi nhất định trong hoạt động
mareting của clear-Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn

mới, có nhiều “đất” để kinh doanh.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ
cao.
-Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển,thị trường chứng khoán còn manh
mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc,cước điện thoại, bưu
điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó,việc đưa Internet
vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever,mặc dù công ty đã
11
nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá
sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.
Chẳng hạn, đường bộ phát triển, quá trình vận chuyến sản phẩm sẽ nhanh
chóng và tiết kiệm được nhiều chi phí.
Thị trường dầu gội đầu trong nước đang trong giai đoạn bão hòa, có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh là các sản phẩm thay thế như: dove, rejoice, pantene, và chính
cả dầu gội đầu clear giành cho cả nam và nữ trước đó. Clearmen –dầu gội giành
cho nam –được coi là đại dương xanh trong đại dương đỏ, vì thế đây là một cơ hội
kinh doanh lớn cho clearmen.
3. Tự nhiên.
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống cáo yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều
mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh và chũng
có thể gây ảnh hưởng cho hoạt động Marketing trên thị trường. Môi trường tự
nhiên cũng ảnh hưởng rất lớn đối với kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp, các
yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các thiết kế, tính năng của sản phẩm để phù hợp
với điều kiện thời tiết. Những biến đổi của môi trường tự nhiên đang ngày càng
được cả nhân loại quan tâm và là lực lượng đáng kể ảnh hưởng tới các quyết định
marketing của doanh nghiệp. Tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên cho kinh
doanh. Tuy mức độ cần thiết khác nhau nhưng không 1 ngành kinh doanh nào
không bị tác động bởi môi trường tự nhiên. Mặc dù ngày nay nhân loại bước sang
XH hậu công nghiệp, nhưng nó không thoát ly tuyệt đối khỏi môi trường tự nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên có loại tái sinh, có loại không thể tái sinh. Mọi thứ đều trở

nên khan hiếm. Tính khan hiếm của tài nguyên là cản trở- nguy cơ đầu tiên mà các
nhà kinh doanh, các nhà quản trị marketing phải quan tâm. Loại tài nguyên nào
khan hiếm càng nhiều thì nguy cơ đối với các nhà kinh doanh càng lớn. Nguy cơ đó
sớm muộn cũng được truyền tải tới mức giá nguyên liệu, năng lượng của kinh
doanh. Hiện tượng môi trường bị xâm hại gây ô nhiễm đang là chủ đề được nhiều
giới quan tâm. Đối với VN, tính chất phức tạp của khí hậu nhiệt đới cũng có thể tạo
12
ra những thách thức đối với nhiều ngành kinh doanh. Nhưng đôi khi tính đa dạng
của thời tiết là cơ hội cho nhiều ngành kinh doanh.
• Thuận lợi.
Điều kiện tự nhiên thúc đẩy giao thông phát triển sẽ đẩy mạnh việc phân phối,
vận chuyển sản phẩm được thuận lợi dễ dàng, tiết kiệm thời gian:
- Nước ta với vị trí địa lí nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu
vực ĐNA, tiếp cận với biển Đông trở thành vị trí trung chuển của đường hàng hài
quốc tế từ Ấn Độ Dương sáng TBD và 1 số tuyến đường giao thông hàng không
quốc tế, vị trí địa lí này giúp nước ta dễ dàng phát triển các ngành đường ôtô,
đường biển, đường hàng không gắn nước ta với khu vực và quốc tế
- địa hình: nước ta với 1 dải đồng bằng bằng phẳng từ Bắc và nam tạo điều kiện
thuận lợi cho xây dựng các tuyến đường ôtô, đường sắt Băc-Nam.
- Sông ngòi: Có 1 hệ thống sông ngòi dày đặc kêt hợp với 1 mang lưới kênh rạch
tạo nên 1 mang lưới giao thông đường sông, nội địa rất lớn. Hệ thống sông có thể
giao lưu với các nước trong nội địa Á Châu, Hệ thống Sông Mê Công cũng có ý
nghĩa quan trọng. Nước ta tiếp cần với biển Đông và Vịnh Thái Lan với đường
Biển dài hơn 3260Km là 1 vùng biển nhiệt đới, luồn lạch ổn định, nhiều hải cảng
tự nhiên tốt, nhiều vũng vịnh ăn sâu, thuận lợi cho phát triển giao thông đường biển
- Tính chất khí hậu cần nhiệt đới với lượng ánh sáng phong phú, thuân lợi cho phát
triển giao thông đường hàng không.Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong
khu vực,có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu
hàng hóa khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
Việt Nam đặc biệt phong phú về nguồn dược liêu, nguyên liệu cho việc sản xuất

hàng tiêu dùng cũng như nghiên cứu sản phẩm, đặc biệt phù hợp với nhãn hiệu dầu
gội như Clear men. Nguồn nguyên liệu, dược liệu rất đa dạng, đáp ứng cho sản xuất
sản phẩm diễn ra thuận lợi.
•Khó khăn.
13
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ
công ty mẹ ở Châu Âu. Trong khi khí hậu ở châu Âu là ôn đới mát mẻ thì khí hậu ở
Việt Nam là nhiệt đới nóng ẩm, điều này gây khó khăn trong việc sử dụng, bảo
quản cũng như thị hiếu tiêu dùng với sản phẩm từ châu Âu.
Khí hậu thay đổi theo mùa dẫn đến nhu cầu sử dụng dầu gội cũng theo mùa. Nếu
như mùa hè nóng bức, gội đầu nhiều hơn, nam giới thích dầu gội mát lạnh và sạch
gàu như Clear men thì mùa đông lạnh, nhu cầu sử dụng sản phẩm này lại giảm đi.
Điều này gây cho hoạt động sản xuất không được ổn định.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới giao thông cũng như việc vận chuyển, phân
phối hay xuất khẩu sản phẩm:
- Địa hình nhièu đồi núi, cao nguyên có độ cao lớn , sắp xếp theo hướng TB-
ĐN gây trở ngại cho giao thông Đ-T.
- Địa hình bị cắt xẻ do hệ thống sông suối quá nhiều >gây tổn phí cho xây
dựng cầu cống.
- Sông ngòi với dòng chảy và lòng sốg ko ổn định gây nhiều hạn chê cho giao
thông đường sông.
- Khí hậu mưa nhiều, lũ lụt thường xuyên sảy ra,lượng bão/năm lớn(9>>10 )
cơn ) ko những gây khó khăn cho giao thông mà còn gây tổn thất với công trình và
phương tiện giao thông.
Việc xử lý chất thải nhà máy còn cần phải chú trọng, nếu ảnh hưởng tới môi
trường, sẽ gây tổn thất cho chi phí bồi thường, không những thế, uy tín của thương
hiệu sẽ giảm. Chính vì vậy, công ty luôn phải đối mặt với vấn đề chất thải.
4. Khoa học kỹ thuật.
Môi trường công nghệ kĩ thuật bao gồm các nhân tố tác động ảnh hưởng tới
công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Khoa học kĩ thuật và

khoa học ứng dụng mang đến cho đời sống con người những tác động đầy kịch
tính. Tiến bộ khoa học đã tạo những điều kì diệu cho cuộc sống con người. Nhưng
14
khoa học kĩ thuật cũng là hiểm hoạ lớn nhất cho cuộc sống con người, đang đe doạ
cuộc sống bình an của nhân loại.
Sự tác động mang tính 2 mặt của tiến bộ khoa học kĩ thuật diễn ra không
những do con người khác nhau khai thác nó vào những mục đích khác nhau mà
ngay trong từng sản phẩm hàng hoá đôi khi cũng hàm chứa tác động cả 2 mặt trong
khi con người muốn khai thác mặt tích cực của nó. Các tiến bộ công nghệ sinh học
đang được sử dụng tích cực để chế tạo ra các dược phẩm chữa trị bệnh tật cho con
người, nhưng phần lớn các loại thuốc đều có tác động 2 mặt, mà đôi khi con người
chưa phát hiện đầy đủ. Tình trạng trên khiến cho các nhà quản trị marketing khi đề
xuất các giải pháp phát triển sản phẩm mới đi kèm với những ứng dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật mới đều phải quan tâm đến tính 2 mặt của nó. Có rất nhiều vấn đề
của tiến bộ khoa học kĩ thuật mà các nhà quản trị marketing của doanh nghiệp phải
quan tâm. Và đây là một số khía cạnh đáng chú ý:
- Tốc độ tiến bộ khoa học kĩ thuật quá nhanh, thời gian kể từ khi có phát hiện
khoa học để đến khi có sản phẩm ngày càng rút ngắn.
- Những phát minh khoa học đã làm cho hoàn thiện hơn xuất hiện liên tục.
Với phát minh số hoá ta thấy các sản phẩm kĩ thuật số rất hoàn chỉnh đã xuất hiện ở
nhiều lĩnh vực.
Thời đại KT tri thức đang xuất hiện làm hé mở khả năng vô tận trong các phát
minh khoa học và công nghệ. Nhiều công nghệ mới làm biến đổi tận gốc rễ những
công nghệ truyền thống, tạo ra khả năng thay thế triệt để các hàng hoá truyền
thống. Những công trình nghiên cứu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, khoa học hải dương, kỹ thuật robot đang
góp phần tạo ra nhiều sản phẩm mới.
+Những thay đổi về KH- CN luôn tạo cho các nhà Marketing những cơ hội thị
trường không hạn chế. Đổi mới phương thức, dây chuyền sản xuất, tung ra những
mặt hàng hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng luôn là

chiến lược quan trọng. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty.
15
Với việc quảng bá các dòng sản phẩm tính năng vượt trội, clear men đưa ra tính
năng sạch gàu, mát lạnh và luôn được đổi mới sao cho phù hợp với sở thích của
người tiêu dùng.
+ Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ. Thay đổi công nghệ là
bước đột phá của doanh nghiệp sản xuất. Trước khi đổi mới công nghệ sản xuất,
cần phải có sự cân nhắc cũng như những nguyên tắc chặt chẽ đã quy định.
-Trong điều kiện nền công nghệ nước ta còn nhiều yếu kém, nên U cũng chỉ mang
tới VN những công nghệ không tiên tiến nhất của mình, cũng chưa thể nói đó là
công nghệ đột phá.
-Việc thay đổi công nghệ trong sản xuất tại các nhà máy là ít, ngay cả khi viêc
đó đã được thực hiện ở các chi nhanh U các thị trường khác.Thường chỉ có sự thay
đổi khi đòi hỏi của việc cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh càng gay gắt, đòi hỏi
càng phải đổi mới để nâng cao chất lượng và thương hiệu.
-Vì U chỉ sản xuất hàng tiêu dùng nên công nghệ mang tính khá ổn định, có ít
sự thay đổi lớn trong dây chuyền sản xuất.
- Dây chuyền sản xuất sản phẩm dầu gội Clear men hoạt động tương đối đều
đặn, nên việc tung sản phẩm ra thi trường cũng như hoạt động Marketing cho sản
phẩm này cũng diễn ra thuận lợi, việc đưa ra chiến lược Marketing cũng dễ dàng
hơn.
5. Môi trường chính trị.
Môi trường chính trị bao gồm: vấn đề điều hành của chính phủ, hệ thống luật
pháp và các thông tư, chỉ thị, vai trò của các nhóm trong xã hội.Những diễn biến
của các yếu tố này ảnh hưởng rất mạnh đến và cũng rất trực tiếp đến các quyết định
marketing của doanh nghiệp. Một số yếu tố thường được quan tâm nhất:
- Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính
trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo
điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn
16

định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của
nó.
Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh,… Thời gian qua, nền chính
trị của Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những
điểm đến an toàn nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng và mang lại
sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Unilever đã thành lập chi nhánh ở Việt
Nam và thành công với nhiều nhãn hàng kể cả với hoạt động Marketing Clear Men.
- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách thuế đối với các chi phí quảng cáo và khuyến mãi mà Chính phủ
áp dụng cho các doanh nghiệp phần nào gây nên sự hạn chế trong việc phát triển thị
trường, mở rộng kinh doanh và đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng.
- Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá
Việt Nam đang xây dựng thể chế kinh tế thị trường. Hằng năm Quốc hội
thường xuyên có nhiệm vụ xây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh, đồng thời xem
xét điều chỉnh sửa đổi lại các văn bản pháp luật cũ. Mặc dù vậy, các văn bản pháp
luật của Việt Nam hiện nay có thể nói đang trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu,
thiếu hệ thống, thiếu sự tập trung thống nhất, thiếu đồng bộ, chồng chéo. Một phần
là do các Bộ, các tỉnh và địa phương cũng có hàng loạt các văn bản dưới luật. Mặc
dù trong mấy năm qua chính phủ đã hình thành tổ công tác để xem xét lại toàn bộ
hệ thống luật trên để xóa bỏ sự chồng chéo, mâu thuẫn với các bộ luật Quốc hội
đưa ra nhưng dưới sự đánh giá của nhiều chuyên gia, thị trường Việt Nam vẫn rất
khó lường vì môi trường luật pháp.
Bộ luật thương mại có nhiều bất lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động Marketing Clear Men.
- Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách
17
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách

điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng
Để ngăn chặn tình trạng các doanh nghiệp kinh doanh còn chưa có quan điểm
dài hạn, kinh doanh theo kiểu “chộp giật” thậm chí là lừa đảo, thiếu trung thực, làm
hàng giả, hàng nhái, lừa dối khách hàng, cạnh tranh không lành mạnh,… Quốc hội
đã thông qua Luật Cạnh tranh, Chính phủ cho thành lập Cục cạnh tranh, Cục vệ
sinh và an toàn thực phẩm…
Thích ứng với quản lý nền kinh tế thị trường, các cơ quan kiểu như vậy của
Chính phủ ngày càng được thành lập nhiều và nhanh chóng. Sự hoạt động của các
cơ quan này, chắc chắn tác động nhiều đến hoạt đông marketing của doanh nghiệp.
Đối với Clear Men- một nhãn hàng dầu gội dành cho nam khi xâm nhập vào
thị trường Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh của X-Men, Dr Men của ICP
và sau này là Romano. Tuy nhiên, Unilever là một công ty lớn nên việc cạnh tranh
này không mấy khó khăn và Clear Men nhanh chóng dành thị phần lớn trên thị
trường.
6. Môi trường Văn hóa
Con người sống ở bất ký xã hội nào cũng mang một bản sắc văn hóa tương
ứng với xã hội đó.
- Bản sắc văn hóa khác nhau sẽ hình thành nên các quan điểm khác nhau về
các giá trị và chuẩn mực. Thông qua qua niệm về giá trị và chuẩn mực đó, văn hóa
ảnh hưởng tới các quyết định marketing. Các nhà quản trị marketing nếu hiểu được
điều đó, họ sẽ có các quyết định marketing đúng, ngược lại họ có thể sẽ phạm phải
những sai lầm nghiêm trọng khôn lường.
18
Văn hóa ảnh hưởng tới các quyết định marketing rất đa dạng, rất nhiều chiều:
+ Văn hóa có thể tạo nên cơ hội hấp dẫn cho một ngành kinh doanh.
+ Văn hóa cũng có thể gợi ra ý tưởng về thiết kế về lựa chọn màu sắc cho một
sản phẩm, về tạo dựng một hình ảnh cho Lô-gô.
+ Văn hóa có thể đòi hỏi tính chất (trừu tượng hay cụ thể), dùng ngôn ngữ hay
hình ảnh khi truyền đạt ý tưởng về một thông điệp quảng cáo.
+ Văn hóa tạo ra một xu hướng hay trào lưu tiêu dung một sản phẩm.

Ở môi trường này người ta quan tâm đến 3 vấn đề là nền văn hóa, nhánh văn
hóa, sự biến đổi văn hóa. Các doanh nghiệp có thể khai thác các nhánh kinh doanh
từ yếu tố văn hóa để tránh các điều cấm kỵ về văn hóa:
- Nền văn hóa là những chuẩn mực giá trị phản ánh bản sắc văn hóa của một
dân tộc, vùng miền, một quốc gia. Các chuẩn mực giá trị này được lưu giữ 1 cách
bền vững theo thời gian và hoàn cảnh.
Tất cả người Việt Nam đều có xu hướng hướng về cội nguồn, đề cao truyền
thống tổ tiên, đất nước và dân tộc Việt Nam. Unilever luôn ý thức và tích cực tham
gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, đóng góp nâng cao đời sống,sức khỏe của
người dân Việt Nam. Trong hơn 10 năm qua Công ty đã dành hơn 200 tỷ đồng, kết
hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương
thực hiện một số chương trình lớn dài hạn trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói
giảm nghèo, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường. Các hoạt động của
Unilever cũng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của hoạt động Marketing Clear
Men.
- Nhánh văn hóa là chuẩn mực giá trị của 1 nhóm người có điều kiện, hoàn
cảnh sống, những quan niệm giống nhau trong khi vẫn bảo tồn bản sắc văn hóa cốt
lõi.
Clear Men đã chọn Ronaldo làm người đại diện và phát triển mọi chiến dịch
theo một hình thức nhất quán. Vào 1/7/2009, trở thành cầu thủ thứ tư của
Manchester United giành được quả bóng vàng châu Âu cùng với việc trở thành cầu
19
thủ đắt giá nhất trong lịch sử bóng đá thế giới khi chuyển từ Manchester United
sang Real Madrid với mức giá 80 triệu bảng, Ronaldo là sự kết tinh của kỹ thuật,
sức mạnh và tốc độ đối với nam giới. Vì vậy dù phải chi khá nhiều tiền nhưng
Clear Men cũng sẵn sàng để anh làm đại diện cho mình.
- Sự biến đổi văn hóa: Sự biến đổi này có thể do tự thân của nền văn hóa hay
có sự du nhập từ bên ngoài, thế giới bên ngoài. Người làm Marketing hết sức quan
tâm đến việc phát hiện những biến đổi về văn hóa để có thể báo trước các cơ hội và
đe dọa cho doanh nghiệp.

Tại sao Clear Men chọn Bi Rain làm đại sứ thương hiệu? Chiến dịch đưa Bi
Rain làm đại sứ của Unilever là chiến dịch cho toàn khu vực, chứ không riêng ở
Việt Nam. Vì rõ ràng, Bi Rain rất nổi tiếng ở châu Á và thế giới. Mặt khác tại Việt
Nam chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn hóa đặc biệt thời
gian gần đây là văn hóa Hàn Quốc. Ra đường thấy một nửa thế giới thay phiên
nhau đi ép tóc, giày Hàn Quốc, son môi Hàn Quốc, xe máy Hàn Quốc, ca nhạc Hàn
Quốc tất cả đều xuất phát từ những bộ phim Hàn Quốc. Vì thế, Bi Rain cũng là một
nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trong tâm trí khách hàng đặc biệt là khách hàng
nam giới có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi.
Ngoài ra, thị trường ở Việt Nam còn nhiều thuận lợi khác:
+ Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú và giàu bản sắc
+ Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản
phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
+ Việt Nam có quốc giáo là Phật Giáo, truyền thống phong tục lễ giáo đậm nét của
người Á Đông.
20
IV. Phân tích mô hình SWOT của nhãn hàng Clear men.
1. Phân tích SWOT
1.1. Điểm mạnh.( strengths)
- Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững
mạnh có khả năng đương đầu với những biến động kinh tế lớn hay sức cạnh tranh
khốc liệt của thị trường. Đó chính là một điểm mạnh đầu tiên của công ty nói chung
cũng như sản phẩm clearmen nói riêng.
- Là một nhánh của thương hiệu Clear, đã có sẵn thương hiệu trong tâm trí
người tiêu dùng và một lượng khách hàng lớn.
21
- Có kênh phân phối sâu rộng, nhanh chóng vì là sản phẩm của Unilever.
- Có các maketer chuyên nghiệp, môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội
ngũ nhân viên trí thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty,
đặc biệt các quan hệ với công chúng rất được chú trọng tại công ty. Tạo tiền đề

vững chắc cho sự phát triển ổn định và bền vững tại Việt Nam.
- Quan điểm của công ty là: phát triển thông qua con người, thông qua các
ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh
tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sách giá cho nguồn nhân lực của
công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thỏa đáng và các
khóa học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ
của họ.
- Công nghệ ở Việt Nam chưa có những thành quả đáng kể, tuy nhiên tình
hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của unilever Việt Nam luôn được chú
trọng và đầu tư thỏa đáng. Công nghệ hiện đại kế thừa từ unilever toàn cầu, được
chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ. Giá cả sản phẩm tương đối chấp nhận
được, trong khi chất lượng rất cao, không thua gì hang nhập ngoại là nguyên nhân
chính giúp sản phẩm clearmen dù mới ra mắt và khá mới lạ trên thị trường nhưng
đã thu hút được sự chú ý của mọi người một cách nhanh chóng.
- Chiến lược quảng cáo của công ty tỏ ra khá hợp với hình ảnh đại diện là Bi
Rain. Một ca sĩ, một diễn viên điển trai được nhiều người hâm mộ đặc biệt là giới
trẻ.
1.2. Điểm yếu.(weaknesses)
- Là một công ty có nguồn gốc châu Âu nên nhiều chiến lược quảng bá sản
phẩm của Unilever còn chưa phù hợp với văn hoá Á Đông. Các vị trí chủ chốt
trong công ty vẫn được người nước ngoài nắm giữ nên việc quản lý và nắm bắt tâm
lý khách hàng chưa hẳn là hoàn mỹ.
- Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam cũng chưa tốt nên có những công nghệ chưa áp
dụng được do chi phí quá cao, do đó phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém
them một khoản chi phí và không tận dụng được hết nguồn lực ở Việt Nam.
22
- Do dân cư Việt Nam phân bố không đồng đều và chênh lệch thu nhập cũng
khá cao nên giá của sản phẩm, ngay cả clearmen được coi là khá cao nhất là đối với
các vùng nông thôn.
- Clear Men chỉ là thương hiệu nhánh của Clear, trong khi Unilever có rất

nhiều các nhãn dầu gội đầu nổi tiếng khác tiêu biểu là Sunsilk.
- Mọi người đã quen thuộc CLEAR là nhãn hàng phổ thông, dùng cho tất cả
mọi người nên rất khó định vị Clearmen là sản phẩm chuyên dụng cho đàn ông
1.3. Cơ hội.(opportunities)
- Nam giới chiếm đến xấp xỉ 50% dân số thế giới cho nên đây là một thị
trường rộng lớn để khai thác.
- Đàn ông ngày càng chú trọng hơn vào việc chăm sóc cho bản thân do đó dầu
gội đầu dành cho đàn ông sẽ được chú ý đến rất nhiều.
- Clear Men đi sau một số thương hiệu dầu gội đầu dành cho đàn ông khác nên
ít nhiều cũng có được những kinh nghiệm thành công cũng như thất bại từ phía đối
thủ.
1.4. Thách thức.(threats)
- Tình hình kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khó khăn vì vậy mọi người
đều hạn chế chi tiêu trong hầu hết các lĩnh vực.
- Phải đương đầu với nhiều đối thủ nặng ký như X-men, Romanno, Ramus…
Môi trường kinh tế ngày một cạnh tranh gay gắt.
- Cũng chính vì đi sau nên một phần lớn thị phần đã thuộc về các đối thủ đi
trước. Khó khăn trong việc giành giật thị phần và định vị trong tâm trí người tiêu
dùng.
- Ít có được sự linh động vì phải tuân theo chiến lược của toàn khu vực đưa ra.
Với phân tích swot ở trên thì Clearmen ra đời, Unilever đã biết tận dụng
những cơ hội và thời cơ để cho ra đời sản phẩm trong môi trường cạnh tranh, mà
cũng có nhiều nguy cơ và thách thức.
2. Những giải pháp phát triển.
Giải pháp của công ty:
23
Từ xa xưa ông cha ta đã rất chú ý tới mái tóc của mình đã có một câu nói rất
hay để nói lên tầm quan trọng của mái tóc “Cái răng cái tóc là góc con người”. Tóc
luôn được xem là một yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp con người. Dầu gội là sản
phẩm có tác dụng làm sạch da đầu, dưỡng và chăm sóc tóc. Trên thị trường hiện

nay có vô vàn các loại dầu gội với các nhãn hiệu khác nhau, thậm trí cùng một
nhãn hiệu thì cũng có rất nhiều loại. Trong điều kiện thị trường dầu gội đầu phong
phú như vậy khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn khác nhau, làm như thế nào để
sản phẩm của Clearmen nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh.
 Có nhiều biện pháp được đưa ra: Tăng cường quảng cáo, giảm giá
hàng bán. Nhưng việc này hoàn toàn có thể kéo theo một cuộc chiến giữa Clearmen
và các đối thủ cạnh tranh và chắc chắn điều này sẽ làm cho lợi nhuận của Clearmen
sẽ giảm theo.
 Một biện pháp quan trọng và rất hiệu quả được đưa ra là cần phải hiểu
khác hàng xem họ cần gì, và mong muốn gì khi mua sản phẩm dầu gội. Nều hiểu
được nhu cầu và hành vi của khách hàng thì Clearmen đã nắm trong tay 70% cơ hội
chiến thắng trên thương trường. Vì vậy, Unilever đã đưa ra những giải pháp cụ thể
đối với nhãn hiệu Clearmen:
Khi mua một sản phẩm nhất định người mua thường nhằm vào những giá trị
hay biểu tượng nào đó mà họ coi là của riêng mình. Nều như nhà sản xuất hay
người bán tìm ra phương pháp thích hợp để hướng tới những giá trị đó thì sản phẩm
của Clearmen nhất định sẽ được khách hàng hào hứng đón nhận.
Khách hàng mục tiêu của clear men là những người trong đọ tuổi từ 18 đến 40
tuổi, hiện có phần tự lập và phóng khoáng, cá tính, trẻ trung, lịch lãm, tự tin hơn thế
hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc
sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. Clear Men nhắm
vào những gia đình có thu nhập từ trung bình khá trở nên.
 Tuy nhiên Nhận biết 70% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng
nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành
24
sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào
các doanh ngiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại
phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập
khẩu ít hơn. Clear-Men được ưu đãi tuyệt đối bằng những khoản chi cho các chiến
lược marketing rầm rộ với sự đầu tư khổng lồ của công ty Unilever, điển hình như:

nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá, và đặc biệt là đưa Bi-Rain làm đại sứ của
Clear Men thì Clear Men đã dần bắt đầu đi vào lòng tin của người tiêu dùng và ra
sức chiếm lĩnh được thị trường. Những nổ lực trên đồng nghĩa với việc Clear Men
đi đến giai đoạn phát triển trong chu kì sống của mình.
- Cạnh tranh về giá cả: giá cả phân phối của các cửa hàng, đại lý, siêu thị, các
trung tâm thương mại,…do Unilever ủy nhiệm thì sản phẩm được phân phối với giá
bán lẻ bao gồm VAT với chai có thể tích 650ml là 73 500 đồng. Mức giá thấp hơn
so với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời không giảm đi các tính năng, đặc tính hay
công dụng của sản phẩm, thậm trí Clear Men còn nhiều ưu điểm vượt trội so với
sản phẩm cạnh tranh.
Clear Men là sản phẩm có những đăc trưng bổ sung cho hoạt động cơ bản của
sản phẩm, là công cụ cạnh tranh để tạo ra đặc điểm khác biệt cho sản phẩm của
công ty. Dầu gội Clear Men không chỉ mang tính chất dầu gội sạch gàu mà còn có
các tính chất nổi bật, bổ sung khác như mùi hương nam tính, mát da đầu, cho da
cảm giác mát lạnh…những tính chất này được coi là thế mạnh hơn hẳn so với các
sản phẩm khác.
- Chất lượng sản phẩm: công ty thường xuyên kiểm định chất lượng sản phẩm,
không ngừng tung ra thị trường các chủng loại sản phẩm có đặc tính vượt trội, phù
hợp. Khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, một phần gia tawnglowij nhuận, thị phần.
- Độ tin cậy của sản phẩm: trước khi tung sản phẩm ra thị trường công ty đã
nghiên cứu kỹ, thử sản phẩm trên nhiều loại tóc, da đầu của nam giới. Kết quả cho
biết là đặc biệt an toàn và tin cậy không gây ra các ảnh hưởng phụ khi khách hàng
sử dụng.
25

×