Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.85 KB, 42 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng
của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn
vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát
triển ở hiện tai và trong tương lai.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong
mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta
đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại
càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả
hay không có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của
người dân.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn "Nâng cao hiệu quả quản
lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" làm chuyên đề thực tập của mình
tại Công ty Điện lực Ba Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và khả năng thu thập
tài liệu có hạn nên em chỉ viết trong phạm vi quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện
lực Ba Đình.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm những phần sau:
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC BA ĐÌNH
I.Tình hình vốn của Điện lực Ba đình
Trang 1
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba
Đình


PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
I. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Điện Lực Ba Đình
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản
lưu động của Điện lực Ba Đình
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng vốn
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS.Ngô Kim Thanh và các
anh, chị trong phòng Tài chính-Kế toán Công ty Điện lực Ba Đình đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành bản báo cáo này.
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình :
Điện lực Ba Đình là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực TP.Hà Nội, trước
đây gọi là chi nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội năm
Trang 2
1999.
Điện lực Ba Đình được thành lập theo quyết định số 09/ĐVN/HĐQT-TCCP-
LĐ ngày 13/01/1999 của chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt
Nam.
Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 312897 ngày 27/11/2000, đăng ký
kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực TP.Hà
Nội.
Điện lực Ba Đình có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng,
được sử dụng con dấu riêng để giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp và
uỷ quyền của GĐ Công ty Điện lực TP.Hà Nội.
Trụ sở đóng tại: số 06-phố Hàng Bún-quận Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại : (04) 8239311
Fax: (04) 8294916
Từ khi thành lập, ý thức được vai trò quan trọng của mình Điện lực Ba Đình

đã nỗ lực hết sức trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp điện của mình.
Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: bảo tồn và phát triển nguồn vốn do
Công ty Điện lực Hà Nội giao; cung cấp điện thường xuyên và an toàn cho các cơ
quan nhà nước, các cơ quan của tổ chức quốc tế, các cuộc hội nghị được tổ chức
trên địa bàn quận, đầu tư cơ sở hạ tầng mở rộng sản xuất, thực hiện đầy đủ trách
nhiệm đối với ngân sách nhà nước, tạo công ăn viêc làm cho cán bộ công nhân viên
trong công ty…
Được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội từ năm 1999, trong 7 năm hoạt động
công ty đã xây dựng cơ sở vật chất tại công ty và hệ thống lưới điện, các
trạm biến áp trên địa bàn quận Ba Đình khá đầy đủ và an toàn. Trong lĩnh
vực kinh doanh Điện lực Ba Đình đã phát triển và có chõ đứng trên thị
trường. Những năm tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty đã và đang
thâm nhập vào lĩnh vực bưu chính viễn thông. Với năng lực cán bộ công
nhân viên của mình trong tương lai công ty sẽ là một trong những doanh
nghiệp thành công trong lĩnh vực kinh doanh điện năng.
Trang 3
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình :
- Kinh doanh điện năng.
- Quản lý, vận hành lưới điện phân phối.
- Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan.
- Thiết kế lưới điện hạ áp.
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35kv trở
xuống.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35kv trở xuống.
- Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng.
Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực Ba Đình có một vị trí rất quan
trọng trong việc cung ứng điện. Điện lực Ba Đình phải thường xuyên ảo đảm cung
cấp điện an toàn, ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc đón tiếp các nguyên
thủ quốc gia, hội nghị, hội thảo của nhà nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên địa
bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một số phụ tải rất quan trọng như: Lăng

chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan Chính phủ, Hội trường Ba Đình, cơ quan ngoại giao
và đại sứ quán.
Điện năng là một hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh
tế, khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú và đa dạng: các cơ quan, nhà máy
xí nghiệp và cả người dân… Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộn và
Chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao trong
cung ứng và sử dụng điện.
Điện năng là hàng hoá đặc biệt trong quá trình sản xuất và cung cấp cho
khách hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có hàng hoá tồn kho, để điện
năng đến được tay người tiêu dùng cần phải có một hệ thống lưới điện truyền tải đi.
Nó cũng là mặt hàng có thể gây nguy hiểm khi sản xuất và tiêu dùng tuy nhiên lại
không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế.
Một đặc điểm nữa đó là điện năng được khách hàng sử dụng trước sau đó
công ty mới đi đo lượng điện và tính tiền mà khách hàng phải nộp, do đó mà nhiều
Trang 4
khách hàng thành toán chậm, khiến các khoản phải thu của công ty có thể tăng lên,
gây ứ đọng vốn. Ở Việt Nam điện lực là mặt hàng được nhà nước bảo hộ và quyết
định giá cả, do đó những chính sách của nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ đến việc
kinh doanh của các công ty điện.
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình
Tất cả các phòng ban, đội tổ chức năng trong điện lực đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo của Công ty Điện lực Hà Nội. Lãnh đạo
Điện lực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng dễ thực hiện
các mục tiêu của các cấp lãnh đạo.
Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết kế theo mô hình trực
thuộc chức năng .
- Giám đốc được Công ty Điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều hành Điện lực
Ba Đình theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Điện
lực trước Công ty Điện lực Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn thể cán bộ công
nhân viên chức của Điện lực. Giám đốc có quyền quản lý lực lượng lao động trong

toàn công ty, ra quyết địng đề bạt, bãi miễn điều chuyển công tác đối với cán bộ
công nhân viên chức trong điện lực.
- Phó Giám đốc kinh doanh do Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ nhiệm
chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện.
- Phó Giám đốc kỹ thuật do giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số dịch vụ
khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện.
Trang 5

Trang 7
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Phòng KH-kỹ thuật
Phòng Tài vụ
Ban thanh tra bảo vệ
PGĐ kinh doanh
P.kinh doanh
Đội quản lý đầu
nguồn
Đội kiểm tra điện E8
Tổ lắp đặt công tơ
E8
Tổ treo tháo công tơ
Đội 6
P. Đội Cấn
Đội 5
P. Cống Vị
Đội 4
C.An P.Ngọc khánh
Đội 3
HTX 8-3

Đội 2
Phan Đình Phùng
Đội 1
E8
Ban điều độ thông tin
Đội vận hành E8
Đội Dezen,03 Ngọc Hà,
D18 Cửa Bắc
Đội Đại tu E8
Tổ thí nghiệm nhà Bà
Vượng
Giám đốc
Phòng T.C.H.C
PGĐ kỹ thuật
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA
ĐÌNH
I.Tình hình vốn của Điện lực Ba đình :
Dựa vào báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005 của Điện lực Ba
đình ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:
BẢNG PHÂN CƠ CẤU TÀI SẢN
Bảng số 1 Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TSLĐ và ĐTNH 27.374 26.55 39.692 30.51 41.155 23.20
I. Tiền 2.65 2.57 3.254 2.50 2.763 1.56
II. Đầu tư TCNH
III. Các khoản phải thu 19.338 18.76 31.864 24.49 33.445 18.85
IV. Hàng tồn kho 2.012 1.95 2.162 1.66 1.982 1.12
V. TSLĐ khác 3.374 3.27 2.412 1.85 2.965 1.67

VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và DTDH 75.717 73.45 90.399 69.49 136.26 76.80
I.TSCĐ 73.334 71.14 87.43 67.21 133.12 75.03
II. Đầu tư TCDH
III.Chi phí XDCBDD 2.383 2.31 2.969 2.28 3.143 1.77
IV. Ký quỹ ký cược dài
hạn
Tổng tài sản 103.091 100 130.09 100 177.41 100
Nguồn: Báo cáo tài chính
Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản các năm từ năm 2003 đến 2005
tăng lên khá nhanh( tăng hơn 74 tỷ đồng). Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được
đầu tư đáng kể, đây là một trong những nhân tố tạo tiền đề để Điện lực Ba Đình tồn
tại và phát triển.
TSLĐ và ĐTNH năm 2004, 2005 có xu hướng tăng so với năm 2003 trong
khi đó TSCĐ và ĐTDH cũng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ trong những năm gần
Trang 8
đây công ty đã chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH. Điều này sẽ làm cho
công ty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì TSCĐ là một
yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Tuy đã được đầu tư khá nhiều, nhưng trang thiết bị của công ty vẫn cần nâng cấp
hơn nữa để bảo đảm an toàn, tổn thất điện năng và nâng cao năng suất lao động của
công nhân viên trong công ty. Công ty cần tích cực trong việc tìm ra các giải pháp,
tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ.
Mặt khác, ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2005 cũng tăng so với
năm 2003 trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của các khoản phải thu và tồn kho.
Việc đầu tư này làm thay đổi kết cấu tài sản. Điều này chứng tỏ vốn tồn đọng trong
khâu dự trữ khá nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tài sản cố địng tăng và tài snả lưu động cũng tăng, tuy nhiên lại tăng

do các khoản phải thu và tồn kho tăng lên. Cơ cấu tài sản như vậy là chưa hợp lý,
công ty cần cố các biện pháp để khắc phục, giải quyết việc ứ đọng vốn trong các
khoản phải thu và tồn kho đồng thời đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm bảo đảm an
toàn và giảm tổn thất điện năng trong quá trình cung cấp điện cũng như nâng cao
năng suất lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Để đánh giá tính thích hợp trong việc quản lý sử dụng vốn thì ngoài cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp ta sẽ xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp trong những năm
gần đây:
BẢNG NGUỒN VỐN CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Bảng số 2 Đơn vị: Tỷ đồng
NÔỊ DUNG
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Nợ phải trả 88.489 85.84 94.71 72.80 136.625 65.74
1. Nợ ngắn hạn 84.129 81.61 90.921 69.89 135.031 64.84
2. Nợ dài hạn 4.314 4.18 3.452 2.65 1.563 0.88
3.Nợ khác 0.046 0.04 0.337 0.26 0.031 0.02
B. NVCSH 14.602 14.16 35.38 27.20 40.789 34.26
1. Nguồn vốn quỹ 14.602 14.16 21.742 16.71 140.895 79.42
Trang 9
Tổng nguồn vốn 103.091 100 130.09 100 177.414 100
Nguồn: Báo cáo tài chính
Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm 2004, 2004 tăng
nhiều hơn so với năm 2003. Nguồn vốn tăng nhanh là do nợ phải trả tăng nhanh,
vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu
tư vào tài sản cố định chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay nợ.
Các khoản cấu thành nên nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác
trong đó nợ dài hạn và nợ khác giảm chỉ có nợ ngắn hạn tăng khá nhanh. Như vậy
chứng tỏ công ty đã huy động vốn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư vào tài sản đáp

ứng nhu cầu sản xuất: mua máy móc thiết bị điện, công cụ dụng cụ, trả lương cho
công nhân viên nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh án điện được liên tục.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ yếu từ vốn và quỹ
nhưng trong vốn quỹ thì nguồn vốn kinh doanh và quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh
doanh không biến động, điều này chứng tỏ trong năm khả năng tự đảm bảo về tài
chính và mức độc lập của Điện lực Ba Đình vẫn chưa hiệu quả.
Như vậy, qua phân tích cơ cấu tài sản và sử dụng nguồn vốn của Điện lực
Ba Đình ta thấy công ty có chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và việc vay nợ ngắn
hạn là để đầu tư vào khoản này. Trong cơ cấu đầu tư vào tài sản lưu động thì đầu tư
nhiều nhất là khoản phải thu và hàng tồn kho, do đó làm cho vốn của Công ty bị ứ
đọng. Trong khi nợ dài hạn trong năm giảm chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định
ngày càng giảm đây là một dấu hiệu không tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty trong tương lai vì việc đầu tư vào tài sản cố định là rất quan trọng, máy
móc thiết bị có hiện đại thì mới có năng suất lao động cao và cho ra những sản
phẩm tốt. Do vậy, trong những năm tới công ty cần có kế hoạch, biện pháp điều
chỉnh lại cho hợp lý hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rã nét qua các chỉ
tiêu tài chính sau:
Bảng số 3
Trang 10
CHỈ TIÊU 2003 2004 2005
Khả năng thanh toán hiện hành
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
0.325 0.437 0.305
Khả năng thanh toán nhanh
(TSLĐ-Dự trữ/Nợ ngắn hạn)
0.301 0.413 0.287
Hệ số nợ (Nợ/Tổng
tài sản)
0.858 0.728 0.770

Qua bảng phân tích ta thấy:
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh qua các năm
đều khá cao đây là điều khá tôt đối với công ty, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu giảm.
Điều này số nợ phải trả của công ty ngày càng tăng. Công ty cần có những biện
pháp khắc phục.
- Hệ số nợ của công ty có xu hướng giảm tức là trong những năm gần đây
công ty vẫn vay nợ nhưng ngày càng giảm.
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một
lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề
quản lý sử dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn là việc
làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời
đánh giá hiệu quả của nó để có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ quản lý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-xã hội-văn hoá,
phong tục tập quán, tính mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử dụng vốn cũng không
nằm ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Điện lực Ba Đình là một công ty kinh doanh điện năng hạch toán phụ thuộc
vào Công ty Điện lực Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Sản
phẩm của Điện lực là một dạng hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá
Trang 11
trình kinh tế cũng như tiêu dùng hàng ngày nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của
điện lực cũng thay đổi theo thời gian. Để phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn
của Điện lực Ba Đình, ta lần lượt phân tích hiệu quả quản lý sử dụng của toàn bộ
vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn:
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN
Bảng số 4 Đơn vị : tỷ đồng

* Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,66
đồng doanh thu.
Năm 2004: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,58
đồng doanh thu giảm 0.08 đồng (tương ứng 3,16%) so với năm 2003.Ta thấy doanh
thu tăng lên nhưng hiệu suất sử dụng tổng vốn vẫn giảm, điều này là do tổng vốn
Trang 12
CHỈ TIÊU
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
+/- % +/- %
1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 60.99 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
3. Tổng vốn 103.09 130.09 177.41 27.00 26.19 47.32 36.38
4. Hiệu suất sử
dụng toàn bộ
vốn = (1):(3)
2.66 2.58 2.01 -0.08 -3.16 -0.57 -22.19
5. Tỷ suất
LN/DT = (2):(1)
0.264 0.014 0.003 -0.25 -94.86 -0.01 -77.22
6. Tỷ suất
LN/Vốn = (2):
(3)
0.70 0.03 0.01 -0.67 -95.02 -0.03 -82.27

của công ty tăng lên và tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu.
Năm 2005:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,01đồng doanh thu giảm 0.57( tương ứng với 22,19% ) so với năm 2004. Cũng
tương tự như 2004, năm 2005 doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng của vốn kinh
doanh lớn hơn nên làm cho hiệu suất sử dụng của tổng vốn vẫn bị giảm. Hơn nữa
trong năm này tỷ suất trên tổng vốn lại giảm rất nhanh cho thấy việc tăng vốn kinh
doanh của công ty là chưa hiệu quả.
Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng
tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi một đồng vốn
giảm theo các năm. Như vậy, công ty đã huy động được các nguồn vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh tuy nhiên do hiệu suất của tổng vốn giảm hàng năm nên việc sử
dụng vốn của công ty là chưa hiệu quả, công ty cần có những giải pháp điều chỉnh
kịp thời.
* Tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách chia
lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.264 đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.016 đồng lợi nhuận giảm 0.25
đồng (tức 94,86%). Đây là mức giảm khá mạnh, tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận
năm 2004 lại giảm khá nhanh so với năm 2003 nên tỷ suất lợi nhuận của tổng vốn
giảm.
Năm 2005: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.003 đồng lợi nhuận giảm 0.01
đồng (tức 77,22%), tuy doanh thu tăng lên nhưng lợi nhuận giảm do đó tỷ suất lợi
nhuận giảm.
Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2003 năm 2005 doanh thu tăng lên khá
nhanh nhưng lợi nhuận lại giảm nên tỷ suất lợi nhuận năm 2005 giảm khá nhiều so
với năm 2003( giảm 0.26 đồng) . Điều này chứng tỏ chi phí, các khoản phải thu và
tồn kho tăng rất nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Trang 13

trên doanh thu giảm. Công ty cần có các giải pháp để thu hồi các khoản phải thu và
giải phóng tồn kho, đồng thời tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vố. Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng vốn thu được 0,7đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng vốn thu được 0,03 đồng lợi nhuận, giảm 0.67 đồng ( tức
95,02%) so với năm 2003. Do lợi nhuận giảm 67.83 tỷ đồng trong khi vốn kinh
doanh lại tăng lên 27 tỷ đồng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm với tỷ lệ cao.
Năm 2005: 1đồng vốn thu được 0,01đồng lợi nhuận giảm 0.03 đồng (tương
ứng với 82,27% )so với năm 2004. Đây là tỷ suất lợi nhuận nhỏ, năm 2005 giảm rất
nhiều( giảm 0.69 đồng) so với 2003, điều này là hiển nhiên vì vốn ngày càng tăng
trong khi lợi nhuận lại giảm.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm dần. Tốc độ giảm khá nhanh,
một phần là do vốn ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm còn phải
kể đến lợi nhuận giảm nhanh, điều này cho thấy công ty đã quản lý sử dụng vốn
chưa hiệu quả. Công ty cần phải quan tâm và tìm cách giải quyết.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận quận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh
doanh. Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
Bảng số 5 Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm Chênh lệch
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
+/- % +/- %
1. Doanh thu

274.67 335.67 356.17 61.00 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
Trang 14
3. VCĐ bình
quân
79.14 105.37 143.30 26.23 33.14 37.92 35.99
4. Hiệu suất
sử dụng
VCĐ= (1):(3)
3.47 3.19 2.49 -0.29 -8.21 -0.70 21.97
5. Hàm lượng
VCĐ= (3):(1)
0.29 0.31 0.40 0.03 8.95 0.09 28.16
6.Mức doanh
lợi VCĐ= (2):
(3)
0.91 0.04 0.01 -0.87 -95.28 -0.04 82.22
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh
doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 3.47đồng
doanh thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng công suất tương
đối hiệu quả.
Năm 2004: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 3.19đồng
doanh thu giảm 0.29 đồng(tương ứng với 8,21%) so với năm 2003. Do vốn cố định
bình quân năm 2004 tăng 26.23 tỷ đồng trong khi doanh thu chỉ tăng 61 tỷ đồng làm
cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm. Như vậy năm 2004 công ty đã huy động
vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mở rộng sản xuất nhưng những công trình
này vẫn chưa phát huy hết tác dụng, do đó mà hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Năm 2005: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 2.49đồng

doanh thu giảm 0.7 đồng ( tương ứng với 21,97%) so với năm 2004. Cũng như năm
2004, năm 2005 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư sửa
chữa và xây mới các trạm điện, lưới điện tuy nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Điện lực Ba Đình là tốt do khả
năng sinh doanh thu của một đồng vốn cố định là khá cao, tuy nhiên xu hướng đang
ngày càng giảm. Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối hiệu quả công suất
của tài sản cố định. Tuy nhiên, với sự đầu tư may móc thiết bị trong năm 2004, 2005
Trang 15
Điện lực Ba Đình cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của mình
hơn nữa để vận dụng công suất máy móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu
tư nâng cấp các máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm.
Dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn, ta xem xét sự ảnh hưởng của câc
nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Mức ảnh hưởng của doanh thu:
∆2004/2003(DT) =
14.79
67.335
-
14.79
67.274
=0.7707
Mức ảnh hưởng của vốn cố định:
∆2004/2003(VCĐ)=
37.105
67.335
-
14.79
67.335
=-1.056

Do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 so với 2003 là:
0.7707 - 1.056= - 0.2853
Vậy doanh thu tăng 61 tỷ đồng( tương ứng với 22,2%) làm hiệu suất sử dung
vốn năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0.7707 đồng và vốn bình quân tăng 26.23tỷ
đồng( tức là tăng 45,5 %) làm hiệu suất sử dụng vốn giảm 1.056đồng. Do đó làm
hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0.2853đồng( tức
là giảm 8.2%).
Tương tự như trên ta so sánh năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =
37.105
17.356
-
37.105
67.335
=0,1945
∆2005/2004(DT) =
3.143
17.356
-
37.105
17.356
= - 0.895
Doanh thu năm 2005 tăng 20.5 tỷ đồng với 2004( tăng 6.11%)làm cho hiệu
suất sử dụng vốn cố định năm 2005 tăng 0.1945 so với năm 2004 và vốn cố định
bình quân tăng 37.93(tương ứng là 35.99%) làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm
Trang 16
0.895. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 là: 0.1945 -
0.895 = - 0.7( tương ứng là 21,97%).
* Hàm lượng vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu .

Công thức tính:
Hàm lượng vốn cố định =
Qua bảng phân tích ta thấy, hàm lượng vốn cố định hàng năm tăng dần tức là
lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu qua các năm tăng: năm
2004 tăng so với 2003 là 0.3 đồng; năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.9 đồng .
Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp để điều chỉnh để tiết kiệm chi phí.
* Mức doanh lợi vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lai bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi vốn cố định =
Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn cố định giảm. Năm 2004 giảm
0.87 đồng so với năm 2003( tức 95.28%), năm 2005 giảm 0.03 đồng so với 2004
( tức 82,22%). Do không tiết kiệm được chi phí cố định cho sản xuất kinh doanh
cộng với các khoản chi phi như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng …
khá cao nên làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Theo phương pháp thay thế liên hoàn, ta xét mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến mức doanh lợi vốn cố định.
∆2004/2003(LN) =
14.79
55.4
-
14.79
38.72
= - 0.857
∆2004/2003(VCĐ) =
37.105
55.4
-
14.79

55.4
= -0.014
Do lợi nhuận năm 2004 giảm 67.83 tỷ đồng so với năm 2003 (tức 93.71%)
làm mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.857 đồng. Vốn cố định tăng 26.23 tỷ đồng
Trang 17

×