Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHẦN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ VỚI CHỦ - ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.13 KB, 13 trang )

Đề tài
Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
phần tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ với chủ - Động hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giới thiệu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang la một xu thế tất yếu của thời đại, nó
diễn ra mạnh mẽ khắp các châu lúc chi phối đời sống kinh tế của hẫu hết các
quốc gia trên thế giới : Mội hệ quả tất yếu của toàn cấu hoá và hội nhập quốc tế
là trên giới kinh tế của các quốc gia sẽ ngày càng thu hẹp sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ . nền kinh tế thế giới đang
từng ngày, từng giờ biến đổi làm xuất hiện xu thế mới xu thế hình thành nền
kinh tế toàn cầu.
Đứng trớc tình hình quốc tế có nhiều biến động đảng đã nhận định,đánh giá
tình hình mới trong bài phát biểu bế mạc hội nghị lần thứ 10 ban chấp hành
trung ơng Đảng khoá VIII , đồng chỉ Tổng bí th Lê khả phiêu đã chỉ rõ trong
quá trình đổi mới , Đảng đã xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm ,
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt .
Đại hội lần thứ VIII đã xác định nhiệm vụ , mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực nâng cao vị thế của nớc ta
trên trờng quốc tế . Đến Đại hội I X đã khẳng định lại một lần nữa : phát huy
cao độ nội lực , đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có kết quả và bền vững . Hội nhập kinh tế
quốc tế trở thành vấn đề cấp thiết đặt ra cho toàn đảng và toàn dân ta.
Cũng trong Đại hội này, Ban chấp hành trung ơng đã luận về một vấn đề
rất quan trọng là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn liền với hội nhập
kinh tế quốc tế chúng ta khẳng định và nhất quán chủ trờng đa phơng hoá , đa
dạng hoá, tranh thủ hội nhập kinh tế nhng phaỉ coi độc lập,tự chủ kinh tế làm
nền tảng cơ sở . giữa xây dựng nền kinh tế độc lập , tự chủ và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế có mối quan hệ biến chứng , gắn bó chặt chẽ , tác động qua
lại với nhau . chúng ta chỉ có thể nghiên cứu mối quan hệ nay một cách sâu sắc
và toàn diện trên cơ sở vận dụng nguyên lí về mối liên hệ phổ biến một trong


hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Trong giới hạn của bài viết này , tôi chỉ xin đề cấp đến mối quan hệ giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập , tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , từ
đó nêu những thành tựu đã đạt đợc , những cơ hội , thách thức đặt ra và nhất là
những định hớng quan trọng để phát triển kinh tế , đẩy mạnh .... hội nhập trên
nền tảng của nền kinh tế độc lập , tự chủ.
1
Chơng 1
1, Lí luận của phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1,1 khái niệm phép biện chứng :
có nhiều định nghĩa khác nhau về phép biện chứng. Có định nghĩa cho
rằng phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến , Định nghĩa khác lại
cho rằng phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học nghiên cứu những qui
luật vận động , phát triển của tự nhiên, xã hội và t duy
Vì vậy, phép biện chứng đã thừa nhận các sự vật, hiện tợng của thế giới khách
quan tồn tại trong mối liên hệ phổ biến , chúng vận động , phát triển theo những
qui luật nhất định Phép biện chứng có nhiệm vụ phải chỉ ra những qui luật đó .
1.2 Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1.2 ,1 Theo phép siêu hình :
Cho rằng sự vật tồn tại biệt lập , tách lời nhau , giữa chúng không có
liên hệ , còn nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ hời hợt , bên ngoài.
1.2,2 Theo phép biện chứng :
cho rằng mọi sự vật đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến mà nó đợc thể
hiện: các sự vật là điều kiện , là tiền đề tồn tại và phát triển của nhau . Chúng n-
ớng tựa , phụ thuộc , ràng buộc lẫn nhau . Chúng thờng xuyên thâm nhập ,
chuyển hoá lẫn cho ranh giới giữa các lớp sự vật không phải là tuyệt đối mà bao
giờ cũng có những lớp trung gian chuyển tiếp .
Mối liên hệ phổ biến diễn ra không chỉ giữa các sự vật , hiện tợng với
nhau mà còn diễn ra trong bản thân từng sự vật , trong tổng số những mối liên
hệ tạo ra sự vật , những mối liên hệ bên trong , liên hệ bản chất bao giờ cũng có

những quyết định đối với sự tồn tại cũng nh xu hớng biến đổi sự vật còn những
mối liên hệ khác nh liên hệ bên ngoài , liên hệ gián tiếp .... chỉ có những ảnh h-
ởng nhất định đối với sự vật tuy nhiên việc phân loại các mối liên hệ này chỉ có
ý nghĩa tơng đối , nó phụ thuộc vào giới hạn , mục đích xem xét.
1.3 ý nghĩa phơng pháp luận của nguyên lí.
Trong nhận thức hay trong thực tiễn , ta phải có quan điểm toàn diện .
Quan điểm này yêu cầu khi nghiên cứu, xem xét sự vật phải xem xét tất cả các
mối liên hệ của nó , nhng không đợc đặt các mối liên hệ có vai trò ngang nhau
mà cần phải xác định cho đợc đau là sự liên hệ bản chất , tất yếu bên trong sự
vật, đâu là những liên hệ gián tiếp, bên ngoài, để từ đó có kết luận chính xác về
sự vật.
Về quan điểm lịch sử cụ thể mọi sự vật trong thế giới vật chất tồn tại,
vận động và phát triển, bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể,
trong không gian và thời gian xác định không gian và thời gian có ảnh hởng tới
đặc điểm; tính chất sự vật. Cùng một sự vật nhng ở trong những điều kiện, hoàn
cảnh khác nhau sẽ có tính chất khác nhau. Vì vậy, yêu cầu khi nghiên cứu, xem
xét sự vật, hiện tợng phải đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và
thời gian xác định mà nó đang tồn tại,vận động và phát triển đồng thời phải
phân tích vạch ra ảnh hởng của điều kiện ngoại cảnh , của môi trờng đối với sự
tồn tại của sự vật , đối với tính chất cũng nh xu hớng vận động và phát triển của
nó.
2
Khi vận dụng một nguyên lí nào đó vào trong thực tiễn , cần phải tính đến
điều kiện cụ thể của nơi vận dụng , tránh giáo đều, rập khuôn , máy móc, chung
chung .
2. Tính tất yếu phải hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế là hiện tợng xảy ra trong quan hệ giữa các quốc gia, Cách hiểu
phổ biến nhất hiện nay về hội nhập kinh tế là xoá bỏ sự khác biệt kinh tế giữa
các nền king tế thuộc các quốc gia khác nhau .
Hội nhập kinh tế ở việt nam là một tất yếu lịch sử , là một đòi hỏi khách quan

khác nhau.
cuối những năm 70 , đầu những năm 80 , việt nam vào khủng hoảng, cuộc
khủng hoảng này đặt việt nam trớc một sự lựa chọn hoặc là tiếp tục tìm kiếm
giải pháp trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp, hoặc là phải tiến
hành công cuộc đổi mới toàn diện theo ảnh hởng thị trờng để thoát ra khủng
hoảng việt nam cho đến trớc 1986 đã áp dụng giải pháp thứ nhất nhng không
mang hiệu quả . Từ 1986 đến nay, việt nam đã lựa chọn giải pháp thứ hai tiến
hành đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nớc và đã từng bớc khắc phục đợc khủng
hoảng lựa chọn theo con đờng đổi mới là sự lựa chọn hoàn toàn đúng đắn.
Tình hình quốc tế thời gian này có nhiều thay đổi sâu sắc. chiến tranh lạnh kết
thúc , hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và Đông Âu tạn rã cùng với sự sụp
đổ của mô hình kinh tế xô viết. Xu hớng toàn cầu hoá và mở cửa kinh tế khu
vực, kinh tế quốc tế phát triển sâu rộng Các nớc Đông á đi theo con đờng phát
triển kinh tế thị trờng , hội nhập khu vực đã thu đợc những kết quả nổi bật tình
hình quốc tế đã tác động rõ nét đến việt nam , cho phép việt nam có thể u tiên
phát triển kinh tế , có thể tìm kiếm một mô hình phát triển khác mô hình
phát triển kinh tế thị trờng, hội nhập kinh tế quốc tế
Nh vậy đổi mới kinh tế là một định hớng chiến lợc trên cơ sở
chuyển nền kinh tế từ tập trung , quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa Đảng xác định chủ động hội nhập kinh tế và bảo đảm
độc lập, tự chủ hội nhập kinh tế trở thành một đòi hỏi khách quan đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trớc hết , xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá trên cơ sở lợi ích kinh tế của
các bên tham gia đã trở thành nhân tố góp phần ổn định khu vực , tạo điều kiện
cho các nớc giảm bớt các khoản chi cho an ninh , quốc phòng để tập trung các
nguồn lực cho việc phát triển kinh tế , công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc ,
Đồng thời sự ổn định về kinh tế chính trị xã hội chính là điều kiện trên
quyết để thu hút đầu t nớc ngoài.
Thứ hai ,hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những mối quan hệ kinh tế
chính trị đa dạng đan xen lẫn nhau góp phần nâng cao vị trí quốc tế và tạo điều

kiện để việt nam tham gia bình đẳng trong giao lu và quan hệ kinh tế quốc tế sự
giảm dần các hàng thuế quan và phi thuế quan các phân biệt đối xử chính thức
và phi chính chức, kinh tế và phi kinh tế sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các nền
kinh tế lớn mà còn cho cả các nền kinh tế nhỏ tham gia bình đẳng vào guồng
máy kinh tế thể giới.
3
Thứ ba , với mối giao lu kinh tế ngày càng rộng mở , việt nam có thể học
hỏi kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế của các nớc
đi trớc, tránh đợc sai lâm tìm biện pháp rút ngắn thời gian đẻ thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hội nhập kinh tế còn là điều kiện để việt nam
điều chỉnh các chính sách và các chế độ kinh tế phù hợp chuẩn mực của các tổ
chức và các định chế quốc tế, tạo môi trờng chuyển giao các công nghệ kỹ thuật
cao,rút ngắn thời gian và khoảng cách đuổi kịp các nớc trong khu vực và thể
giới
Thứ t, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là môi trờng quan trọng đẻ các
doanh nghiệp việt nam chấn chỉnh tổ chức quản lý sản xuất, đổi mới công
nghệ , nắm bắt thông tin , tăng cờng khả năng cạnh tranh , không những trên thị
trờng thế giới mà ngay cả ở thị trờng nội địa Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo
điều kiện mở rộng thị trờng thơng mại , hàng hoá, dịch vụ và đầu t do đợc hởng
những u đãi cho các nớc chậm phát triển và đang phát triển,
Thứ năm , công đồng thế giới đứng trớc những vấn để toàn cầu nh suy
thoái môi trờng , bùng nổ dân số, nghèo đói các bệnh tật hiểm nghèo và các vấn
để xã hội xuyên quốc gia không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết đợc
mà cần phải có sự hộp tác đa phơng hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế
khách quan của thời đại
4
Chơng 2
Vận dụng phân tích chủ động hội nhập quốc tế
1 Thực tiễn xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập , tự chủ của nớc ta
trong giai đoạn 1986- 2000

1.1 Thành tựu đã đạt đợc
Chặng đờng 15 năm đổi mới kinh tế xã hội vừa qua ( 1986-2000) của n-
ớc ta là thời kỳ phát triển mới của đất nớc và là thời kỳ đã đạt đợc những thành
tựu to lớn cha từng có từ trớc đến nay rất đáng tự hào
Thành tựu nổi bật nhất là nớc ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng và bớc vào
thời kỳ phát triển và tăng trởng kinh tế với nhịp độ ngày càng cao Tốc độ tăng
GDP bình quân thời kỳ 1986-1990 là 3.9%; 1991-1995 là 8,2%; 1996-2000 là
5,95% lạm phát giảm từ 774,6% năm 1986 xuống 67,4% năm 1990 ; 12,7%
năm 1995 và 0,1% năm 1999; 0% năm 2000 giá trị đồng tiền việt nam ổn định
trong suốt thập kỳ 90, tạo điều kiện cho các ngành , các doanh nghiệp, các hộ
gia đình yên tâm đầu t mở rộng sản xuất, làm giàu chính đáng.
Trong công nghiệp , nhà nớc đã trao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp, thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, xoá dần bao cấp,
giảm bớt các chỉ tiêu pháp lệnh khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh mở rộng sản xuất để thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp nhờ
đó sản xuất công nghiệp liên tục phát triển ổn định và tăng trởng với nhịp độ
cao,bình quân 5 năm 1991-1995, tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp
đạt 13,7%, năm 1996 tăng14,2% 1997 tăng 13,8%; 1998 tăng 12,1%;1999 tăng
10,4% và năm 2000 tăng 15,5% không chỉ tăng trởng cao mà sản xuất công
nghiệp những năm cuối cùng của thập kỷ 90 đã xuất hiện xu hớng ngành, đa
sản phẩm với sự tham gia của các thành phần kinh quốc doanh, ngoàI quốc
doanh và công nghiệp có vốn FDI, trong đó công nghiệp quốc doanh vẫn gũi vai
trò chủ đạo
Về nông nghiệp , thành tựu nổi bật và to lớn nhất trong 15 năm đổi mới là
đã giải quyết vững chác vấn đề lơng thực bảo đảm an ninh lơng thực quốc
gia,biến việt nam từ nhà nớc thiếu lơng thực triển miên thành nớc xuất khẩu gạo
lớn thứ hai trên thể giới liên tục từ 1989 đến nay, sản lợng lơng thực tăng liên
tục từ 1988 theo hớng năm sản lợng lơng thực tăng 5%(1,3 triệu tấn) cao hơn
tốc độ tăng dân số 1,8 % nên lơng thực bình quân nhân khẩu/ năm cũng tăng
dẫn từ 280 kg/năm 1989 lên 324kg/năm 1990 372 kg/ năm 1995 447 kg/năm

1999 và 455 kg năm 2000 sản lợng của một số cấy công nghiệp trong thời kỳ
1999-2000 tăng khá cao cà phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, chè tăng 2 lần, mía
tăng 3 lần, bông tăng 9,7 lần. Sản lợng thuỷ sản tăng bình quân 10 năm (1990-
2000) là 8,85%
Thị trờng hàng hoá và dịch vụ khởi sắc trên phạm vi cả nớc, sứa mua của
xã hội ngày càng tăng .tình trạng cung cấp thay đem phiếu và thu mua theo
nghĩa vụ bị bãi bỏ từ cuối những năm 80, thay vào đó là lu thông tự do, thống
nhất giá cả thị trờng sôi động , sức mua năm 2000 đạt 200 nghìn tơ đồng tăng
94% so vơi năm 1995
5
Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng chuyển biến tích cực và có nhiều
khổi sắc, nhất là những năm gần đây ,xuất khẩu bình quân 1 năm từ 570 triệu
usd thời kỳ 1981-1985 tăng lên1370 triệu usd thời là 1986-1990, 3401 triệu
usp thời kỳ 1991-1995 và 5646 triệu usp thời kỳ 1996-2000. Riêng năm 1999
đạt 11,523 tỉ năm 2000 đạt trên 14 tỉ usd :đén nay nớc ta đã có quan hệ thơng
mại với trên 150 quốc gia và vùng lãnh thổ nhiều hàng hoá mang nhãn hiệu
made in viet nam đã có mặt trên thị trờng thể giới với số lợng ngày càng nhiều ,
chủng loại phong phú và sản lợng ngày càng tiến bộ.
Hoạt đọng đầu t nớc ngoài bắt đầu sôi động từ 1988 với 37 dự án 377,8
triệu usd vốn đầu t, 288,4 triệu usd vốn pháp định. năm thu hút vốn đầu t nớc
ngoài nhiều nhất là 1996 với 8947,3 triệu usd , 325 dự án đến cuối năm 2000 ,
cả nớc có khoảng 3000 dự án của 700 doanh nghiệp thuộc 62 nớc và vùng lãnh
thổ với tổng số vốn đảng kỳ 3,6 tỷ usd . vốn thực hiện 16,89 tỷ usd (cha tính
liên doanh dầu khí viet xo): Hoạt động đầu t nớc ngoàI đã nộp ngân sách hơn
1,52 tỷ usd , tạo ra 21,6 tỷ usd hàng hoá xuất nhập khẩu , giải quyết việc làm
cho 32 vạn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp, nhất là trong
ngành dựng.
Nguồn vốn FDI cùng với vốn tài trợ ODA đã giải ngăn 7 tỷ us và trở
thành nguồn vốn lớn của cả nớc , đảm bảo cho sự phát triển và tăng trởng ổn
định của các ngánh sản xuất và dịch vụ năm 1999, khu vực FDI đã tạo ra 10,7%

GDP, 25% giá trị xuất khẩu , góp phần quan trọng để phát huy nội lực của toàn
bộ nền kinh tế , bảo vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện hợp pháp và mở
cửa .
Sự hình thành và phát triển 3 vùng kinh tế trong điểm ở miền và 68 khu
công nghiệp, khu chế xuất đã là những mô hình mới và là điểm sáng trong bức
tranh kinh tế nớc góp phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và chuyển
cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ.
Quá trình 15 năm đổi mới 1986- 2000 đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể , bộ mặt đất nớc đổi thay theo hớng văn minh , hiện đại , đời sống vật chất và
tình thần của các tầng lớp nhân dân đợc cải thiện , công bằng xã hội đợc đảm
bảo đến năm 2000 , điện lới quốc gia đã phủ khắp 98% số huyện, 70% số xã
,thị trấn, 98% số chợ ở thành thị và 70% số hộ nông thôn giao thông đờng bộ,
đờng sắt,đờng thuỷ đều hết sức thuân lợi . thu nhập của dân c năm 1999 đạt
bình quân 295 nghìn đồng ngời /tháng , đăng 30,1 % so với năm 1996 tỷ lệ hệ
nghèo giảm từ 13,3 % năm 1999 xuống còn 11% năm 2000 và đạt mục tiêu xoá
đói giảm nghèo của chính phủ đặc biệt các vùng bị thiên taì lớn nh 8 tính bị lũ
lớn ở đồng bằng sông cửu long, lũ úng ở lai bão ở hà tính quãng bình
..đều đ ợc nhà nớc và nhân dân nớc cứu trợ tạp thời, có hiệu quả . Đời sống
tình thần của nhân dân đợc cải thiện ,đến nay trên 50% số hộ có ti-vi ,49% có
nghe nhạc 25% có xe máy ...... Thành tựu kinh tế cùng các thành tựu các lĩnh
vực khác đã tạo ra thế và lực cho đất nớc.
1.2 cơ hội và thách thức:
1.2 .1 thách thức:
6

×