Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Giáo trình Quản lý chất lượng sản phẩm - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.45 KB, 29 trang )

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là điều khơng thể
tránh khỏi, để có thể cạnh tranh các doanh nghiệp may cần có tính chủ động, hợp
lý hóa sản xuất làm thế nào để giảm thiểu những khâu trung gian không cần thiết,
cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm tạo
hiệu quả cao trong q trình sản xuất.
Cơng nghệ sản xuất có vai trị quan trọng quyết định rất lớn đến quyết định
rất lớn đến kết quả của quá trình sản xuất, là khâu đầu tiên trong q trình sản xuất
có vai trò đảm bảo cho sản phẩm làm ra theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Nhiệm vụ
chính là khâu chuẩn bị sản xuất về mẫu mã, rập, tài liệu kỹ thuật đảm bảo đúng
thông số yêu cầu kỹ thuật, triển khai kịp thời cho sản xuất căn cứ trên kế hoạch sản
xuất đã được qui định. Theo dõi quá trình sản xuất từ lúc mới đưa vào chuyền sản
xuất đến khi sản phẩm mới ra chuyền. Thiết kế công nghệ sẽ giúp cải thiện thao tác
nhằm tăng năng suất lao động. Nghiên cứu đề ra những biện pháp nhằm cải thiện
qui trình cơng nghệ sản xuất. Chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu làm nên
thương hiệu. Vai trò chính của bộ phận kiểm tra kiểm sốt chất lượng trong nhà
máy, xây dựng nên những tiêu chuẩn về chất lượng.
Tài liệu này được biên soạn nhằm mục đích phục vụ công tác giảng dạy,
thực tập cho sinh viên hệ cao đẳng, học sinh hệ trung cấp ngành may.
Xin chân thành cảm ơn các giáo viên tổ may thời trang Trường Cao Đẳng
Nghề An Giang đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến để giáo trình được hồn thành.
An Giang, ngày 09 tháng 02 năm 2020
Tham gia biên soạn
1. Lê Ngọc Hân

1




MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
Lời giới thiệu………………….……………………………..………………...1
Mục lục ..….……………………………………………………………...……2
BÀI 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG..….……………………………………………………………..…….5
I. Khái niệm chung về chất lượng, đặc điểm của quản lý chất lượng…...…......5
1. Khái niệm chung về chất lượng…………………………….................5
2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm……………………………..……..5
II. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng………………………………..….5
1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp…………………………….............5
2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp………………………………...…...6
III. Định nghĩa về quản lý chất lượng, vai trò và chức năng của quản lý chất
lượng……………………………………………………………………………6
1. Định nghĩa…………………………………..……………….................6
2. Vai trò của quản lý chất lượng………………………………................7
3. Chức năng của quản lý chất lượng………………………………..……7
IV. Tầm quan trọng của chất lượng đối với doanh nghiệp Việt Nam…….....…8
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM…….…9
I. Mơ hình quản lý chất lượng sản phẩm…………..…………………………...9
II. Phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm…………..………………….....9
1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm – I (Inspection) ……………….…..….9
2. Kiểm soát chất lượng – QC ( Quality control ) ……………..……....10
3. Đảm bảo chất lượng – QA ( Quality Assurance ) …………..…........10
4. Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control ). ….10
5. Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management)..10
III. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000…………………………………………...……...10

1. Quá trình hình thành và phát triển bộ ISO 9000…………………….10
2. Những nội dung chủ yếu bộ tiêu chuẩn Việt Nam…………………..11
3. Xây dựng hệ thống chất lượng ISO 9000……………………….…...14
IV. Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM) …………………………..…………14
1. Khái niệm…………………………………………………………..14
2. Đặc điểm…………………………..………………………………...14
V. Áp dụng quản lý chất lượng sản phẩm may tại Việt Nam…………………14
Bài 3: CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM………………………………..............16
I. Khái niệm…………………………………..…………………….................16
II. Chỉ tiêu chất lượng……………………………………..……………….….16
1. Sản phẩm và các thuộc tính của sản phẩm………………………….16
2. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm…………………………..……………17
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sơ đồ chất lượng sản
phẩm may………………………………..……………………………………19
BÀI 4: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG QUA CÁC CÔNG ĐOẠN MAY
CÔNG NGHIỆP…………………………………………….…..…………...20
I. Quản lý chất lượng ngành may ở công đoạn chuẩn bị sản xuất…………….20
2


1. Kiểm tra về nguyên phụ liệu………………………………………...20
2. Kiểm tra ở bộ phận Chuẩn bị sản xuất về thiết kế…………….…….21
3. Kiểm tra ở bộ phận Chuẩn bị sản xuất về công nghệ………………..21
II. Quản lý chất lượng ngành may ở công đoạn cắt………………..…...……21
III. Quản lý chất lượng ngành may ở công đoạn may………………....…….22
1. Nguyên tắc kiểm tra sản phẩm may…………………………..……..22
2. Phương pháp kiểm tra sản phẩm may…………………………..…...22
3. Các điều kiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm có hiệu quả……….22
4. Những căn cứ để kiểm tra………………..……….…………………23
5. Nội dung kiểm tra……………………………………………..……..23

6. Cách ghi lỗi khi phát hiện lỗi trong quá trình kiểm tra………..…….23
7. Qui trình kiểm tra sản phẩm đầu tiên ra chuyền……..……………...23
IV. Quản lý chất lượng ngành may ở cơng đoạn hồn tất……………..……...24
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………...........29

3


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Mã mơn học: MH12
Vị trí, tính chất, ý nghĩa, vai trị của mơn học:
- Vị trí:
Quản lý chất lượng sản phẩm là môn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình
các mơn học, mơ đun đào tạo bắt buộc nghề May thời trang.
- Tính chất:
Mơn quản lý chất lượng giúp sinh viên tiếp thu kiến thức chuyên môn nghề
xác định được chất lượng sản phẩm, phương pháp và tổ chức quản lý chất lượng
sản phẩm trong thực tế sản xuất .
- Mơn quản lý chất lượng có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn .
- Ý nghĩa, vai trị của mơn học:
+ Ý nghĩa: Việc quản lý chất lượng là nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên và lao động.
+ Vai trò: Trong điều kiện ngày nay, quản lý chất lượng sản phẩm là một
trong các chiến lược để tồn tại và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững đồng
thời cũng là cơ sở quan trọng cho việc đẩy mạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh
tế và mở rộng trao đổi thương mại quốc tế của các doanh nghiệp. Chất lượng sản
phẩm có ý nghĩa quyết định đến nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế

của sản phẩm, hàng hoá và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh khốc liệt hiện nay.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Biết được vai trò chức năng của quản lý chất lượng .
+ Hiểu được các khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng.
- Về kỹ năng:
+ Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, chỉ tiêu chất lượng
của sản phẩm may.
+ Áp dụng được phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất
may công nghiệp, trong doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức và trách nhiệm trong quá trình kiểm tra
chất lượng sản phẩm

4


BÀI 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
Giới thiệu:
Quản lý chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp người tiêu dùng tiết kiệm được
chi phí, sức lực, còn là giải pháp quan trọng để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu và lợi nhuận, trên cơ sở đó đảm bảo thống nhất các lợi ích của
khách hàng,doanh nghiệp và xã hội.
Mục tiêu:
- Giải thích chính xác vai trò và chức năng của quản lý chất lượng sản phẩm
trong sản xuất.
- Nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
- Xác định tầm quan trọng của chất lượng và quản lý chất lượng trong

Doanh Nghiệp dệt may Việt Nam .
Nội dung chính:
I. Khái niệm chung về chất lượng, đặc điểm của quản lý chất lượng:
1. Khái niệm chung về chất lượng:
Có nhiều định nghĩa về chất lượng vì thực tế, chất lượng đã trở thành mối
quan tâm của nhiều người, nhiều ngành khác nhau.
Theo từ điển tiếng việt phổ thông: “ Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật hoặc việc gì…làm cho sự vật này phân biệt với
sự vật khác”.
Theo từ điển Oxford: “ Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản”.
Theo định nghĩa của nước Việt Nam
+ TCVN 5814: 1994 (ISO8402:1994)
“Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được cơng bố hay cịn tiềm ẩn.”
+ TCVN 9001:2000 (ISO9001:2000)
“Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có ( của thực thể )
đáp ứng những nhu cầu đã được nêu ra ngầm hiểu hay bắt buộc.”
Giáo sư Mỹ Juran cho rằng:
“ Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.
2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm:
- Áp dụng cho mọi đối tượng .
- Khi đánh giá chất lượng, phải dựa trên tổng thể các chỉ tiêu chất lượng và
phải gắn liền với việc thoả mãn một nhu cầu cụ thể nào đó. Trong đó, các nhu cầu
đã được cơng bố được xem là phần cứng, nhu cầu tiềm ẩn được xem là phần
mềm.
- Phải gắn liền với điều kiện cụ thể của từng thị trường, địa phương.
- Chất lượng mang tính tương đối
- Chất lượng sẽ được đo bằng mức độ (khả năng) thoả mãn nhu cầu.
II. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng:

1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
5


- Nhu cầu khả năng của nền kinh tế: thể hiện thơng qua nhu cầu địi hỏi của
thị trường mà doanh nghiệp đang nhắm đến, trình độ kinh tế sản xuất của một
quốc gia.
- Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: doanh nghiệp phải vận dụng
khoa học kỹ thuật để tạo ra những vật liệu mới thay thế, công nghệ mới, cải tiến
sản phẩm.
- Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế: có thể tạo cho doanh nghiệp môi
trường thuận lợi hay không.
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
- 5M:
+ Men: con người.
+ Method: phương pháp.
+ Machines: thiết bị.
+ Materials: nguyên vật liệu
- 5M + I + E: ngoài 5M ở trên, cần bổ sung thêm:
+ Information: thông tin
+ Environment: môi trường.
III. Định nghĩa về quản lý chất lượng, vai trò và chức năng của quản lý
chất lượng:
1. Định nghĩa:
Tiêu chuẩn ISO 9000/TCVN5200 – 90 cho rằng: “ Quản lý chất lượng là
hệ thống các phương pháp và hoạt động tác nghiệp được sử dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu về chất lượng”
Quản lý chất lượng ( Quality Management ):
Quản lý chất lượng được nhìn nhận một cách toàn diện trên cơ sở của quản
lý chất lượng của từng giai đoạn Marketing- Thiết kế - Sản xuất - Phân phối Dịch vụ sau bán. Hướng tới thị trường ngay từ đầu những năm 1950 giáo sư

người Mỹ Deming đã xây dựng chu trình chất lượng gồm các giai đoạn: Nghiên
cứu thị trường (Marketing)- Thiết kế ( Project ) - Sản xuất (Production) - Phân
phối (Distribution ).

6


Cách tiếp cận như vậy, đặc biệt chú trọng việc thoả mãn nhu cầu người
tiêu dùng và dự đoán mong muốn của họ khi triển khai sản phẩm mới, coi người
tiêu dùng là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. chu trình chất lượng ln
vận động, sau mỗi chu kỳ vận động, một chu trình khác được xây dựng trên cơ sở
tập hợp kinh nghiệm của chu trình trước. Và cứ như vậy, sản phẩm được tạo ra
ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Mặt khác, quản lý chất lượng đặc biệt chú trọng đến việc phát hiện, phân
tích và ngăn ngừa nguyên nhân của những sai sót, trục trặc trong q trình hình
thành chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng sử dụng các kỹ năng kiểm soát
chất lượng QC (Quality control) như một cơng cụ hữu hiệu để phịng ngừa
ngun nhân của tình trạng kém chất lượng. Đây là điều khác biệt cơ bản giữa
quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng.
2. Vai trị của quản lý chất lượng:
- Tơn trọng hoàn toàn nhân cách của mọi thành viên.
- Thống nhất nổ lực của mọi thành viên, tạo ra hệ thống nhịp nhàng trong
mọi hoạt động.
- Kích thích ước vọng của mọi thành viên đạt tới mức chất lượng cao nhất
bằng nghiên cứu, triển khai sản phẩm.
- Quản lý chất lượng giúp mọi thành viên tìm ra nguyên nhân của sai sót để
đưa ra những quyết định hiệu quả.
- Xác định đúng vai trị của quản lý hành chính. Tổ chức hợp lý bộ máy
hành chính để đảm bảo thơng tin trong suốt và chống quan liêu, tham nhũng.
- Coi quá trình làm việc khơng lỗi là kim chỉ nam cho hành động - Phương

pháp đơn giản nhất nhưng khó thực hiện nhất.
- Nâng cao sự phồn thịnh, uy tín của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận và
thu nhập của thành viên.
3. Chức năng của quản lý chất lượng:
Có 7 chức năng:
a. Kiểm tra quá trình sản xuất:
- Kiểm tra dựa trên các tiêu chuẩn chính là các chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm của từng nghành.
- Kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất.
b. Trực quan hố khi đo các chỉ tiêu chất lượng:
TQM đặc biệt coi trọng việc trực quan hoá các kết quả, các tham số chất
lượng bằng các biểu đồ, các sơ đồ q trình,... một cách chính xác ở tất cả các
công đoạn. Thông qua các sơ đồ, biểu đồ có thể thấy rõ tình hình thực tế hoạt
động của doanh nghiệp, nhất là các vấn đề liên quan đến chất lượng.
c. Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng:
Nhà sản xuất cần phải coi sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng là
nhiệm vụ hàng đầu, còn khối lượng là nhiệm vụ thứ hai. Mục tiêu của sản xuất là
phải đảm bảo chất lượng.
d. Tạm dừng dây chuyền lại:

7


Trong một số trường hợp, người ta hy sinh một phần sản lượng, cho dừng
máy nếu phát hiện ra những trục trặc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm để ngăn
ngừa các khuyết tật có thể tiếp tục xảy ra.
e. Sửa chữa các sai sót:
Việc sửa chữa các sai sót trên sản phẩm có thể được chuyển thẳng đến
một bộ phận chuyên đảm nhận việc sửa chữa hoặc mỗi bộ phận tự sửa chữa ngay
tại vị trí làm việc của mình.

f. Kiểm tra tồn bộ lơ hàng:
Nghĩa là cần phải kiểm tra từng sản phẩm một ( kiểm 100%). Việc làm
này cho phép kịp thời phát hiện khuyết tật, sửa chữa ngay tại chổ tránh tạo ra các
sản phẩm có khuyết tật hàng loạt.
g. Cải tiến chất lượng và tất cả các công việc:
Yêu cầu tất cả các bộ phận phải thực hiện cấc đề án cải tiến chất lưọng một cách
thường xun. Từ đó hình thành một thói quen liên tục hồn thiện cơng việc ở tất
cả các thành viên trong doanh nghiệp.
IV. Tầm quan trọng của chất lượng đối với doanh nghiệp Việt Nam:
- Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm là sự sống cịn của
doanh nghiệp.
- Xét trên phạm vi tồn xã hội , việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm là
đảm bảo sử dụng một cách tiết kiệm nhất, hợp lý những tài nguyên, sức lao
động... để thoả mãn một cách hợp lý nhất những nhu cầu của xã hội trong từng
thời kỳ nhất định.
- Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu, không
ngừng cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm là tiền đề quan trọng để
hàng hố của một nước có khả năng chiếm lĩnh thị trường thế giới.
- Sản phẩm có chất lượng tốt cịn là niềm tự hào của một dân tộc.
- Về phương diện sản xuất - kinh doanh sản phẩm không đạt chất lượng
phải bồi thường cho khách hàng, hoặc huỷ bỏ hợp đồng do kế hoạch về số lượng
khơng hồn thành đúng thời hạn, gây tổn thất cho xí nghiệp, mất lịng tin của
khách hàng và ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường quan trọng nhất
để phát triển nâng cao năng lực sản xuất của xã hội, đẩy mạnh công cuộc xây
dựng phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân, là biện pháp đảm bảo sự
sống còn và phát triển của các doanh nghiệp.
Câu hỏi:
1. Chất lượng là gì? Trình bày đặc điểm của chất lượng?
2. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng?

3. Quản lý chất lượng là gì? Trình bày chu trình chất lượng Deming?
4. Trình bày vai trị và chức năng của quản lý chất lượng?

8


BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Giới thiệu:
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói
chung bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất
lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Mục tiêu:
- Xây dựng được mơ hình quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất .
- Giải thích được khái niệm, đặc điểm quản lý chất lượng đồng bộ TQM.
- Trình bày được nội dung chủ yếu của bộ TCVN ISO 9000.
- Áp dụng quản lý chất lượng sản phẩm TQM, ISO 9000 tại các Doanh
Nghiệp Việt Nam.
Nội dung chính
I. Mơ hình quản lý chất lượng sản phẩm:
TQM
ĐẢM BẢO CL TỒN DIÊN
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

1920

1930


1940

1950

1960

1970

1980

1990

II. Phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm:
1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm – I (Inspection):
Đây là phương pháp quản lý chất lượng sơ khai nhất, dùng để kiểm tra chất
lượng sản phẩm ở cuối mỗi quá trình sản xuất để đi đến quyết định chấp nhận hay
bác bỏ sản phẩm. Phương pháp này mang tính đối phó với những sự việc đã rồi
nên chi phí sản xuất tăng lên. Việc tăng chi phí cụ thể do:
- Tốn chi phí sửa chữa, loại bỏ.
- Sai sót hàng loạt, không loại trừ được nguyên nhân.

9


- Nếu sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu qui định, nhưng những qui
định này lại không phù hợp với nhu cầu của ngươì tiêu dùng thì sẽ khơng được
người tiêu dùng chấp nhận.
2. Kiểm sốt chất lượng – QC ( Quality control )
Dùng để kiểm soát các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng là 5M + I + E.

Phương pháp này được thực hiện từ đầu q trình sản xuất nên có ưu điểm
hơn phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên do chỉ tập trung chủ
yếu vào quá trình sản xuất nên phương pháp này không loại trừ được hết những
nguyên nhân gây ra các khuyết tật đang tồn tại và chưa tạo dựng được niềm tin
với khách hàng.
3. Đảm bảo chất lượng – QA ( Quality Assurance )
Là tồn bộ hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành trong 1 hệ
thống đảm bảo chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin
tưởng cho khách hàng về các yêu cầu chất lượng.
4. Kiểm sốt chất lượng tồn diện – TQC ( Total Quality Control )
TQC thực hiện kiểm soát cả chất lượng và chi phí. Phát hiện và giảm đến
mức tối đa những chi phí khơng chất lượng đang tồn tại trong doanh nghiệp để
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng một cách tinh tế nhất.
5. Quản lý chất lượng toàn diện – TQM ( Total Quality Management ):
Tập trung vào việc quản lý các hoạt động liên quan đến con người thu hút
sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp.
Thoả mãn được nhu cầu của khách hàng ở tất cả các giai đoạn trong và
ngoài sản xuất.
Là phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến nhất hiện nay.
III. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:
1. Quá trình hình thành và phát triển bộ ISO 9000
ISO là viết tắt của chữ International Organization for Standardization.
(ISO được thành lập vào năm 1946) là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hố của
các nước, có mục đích tạo thuận lợi cho giao thương quốc tế và phát triển hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, khoa học, kỹ thuật, kinh tế…Trong đó điều quan
trọng, chủ yếu của tổ chức này là góp phần vào việc thúc đẩy và đảm bảo cho việc
trao đổi hàng hoá giữa các thành viên. Trụ sở chính của ISO đặt ở Geneve-Thụy
sĩ ngơn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha.
Tính đến nay ISO có hơn 100 thành viên thuộc các nước khác nhau trên thế
giới. Việt Nam là thành viên chính thức từ năm 1977.

Hoạt động chủ yếu của ISO là chuẩn bị, xây dựng, xem xét các tiêu chuẩn
quốc tế cho nhiều lĩnh vực.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản
lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở việc phân tích các quan hệ giữa người mua và
người cung cấp. Đây là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng
và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ở cơ sở của mình, đồng thời cũng là
phương tiện mà bên mua có thể căn cư vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất.
10


Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thực chất là chứng nhận hệ thống đảm bảo chất
lượng chứ không phải kiểm định chất lượng sản phẩm.
Hiện nay có trên 150 nước trên thế giới đã áp dụng ISO 9000. Trong nhiều trường
hợp, chứng nhận ISO 9000 là bắt buộc trong thương mại ở Châu Âu.
2. Những nội dung chủ yếu bộ tiêu chuẩn Việt Nam:
a. Triết lý của ISO 9000:
Xuất phát từ những quan niệm mới về một hệ thống quản lý và những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của một tổ chức, ISO cho rằng:
2.1 Xem xét, đánh giá chất lượng của công tác quản trị điều hành của hệ
thống ở tất cả các khâu trong mọi hoạt động.
2.2 Để hoạt động có hiệu quả và kinh tế nhất phải làm đúng, làm tốt ngay
từ đầu.
2.3 Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, ISO 9000 đề cao vai trị
phịng ngừa là chính trong mọi hoạt động của tổ chức.
2.4 ISO 9000 cho rằng mục đích của hệ thống đảm bảo chất lượng là thoả
mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội.
2.5 ISO đề cao vai trò của dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến
phần mềm của sản phẩm, đến dịch vụ sau bán.
2.6 Về trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của tổ chức, ISO 9000 cho
rằng thuộc về người quản lý.

2.7 ISO 9000 quan tâm đến chi phí để thoả mãn nhu cầu - cụ thể là với giá
thành. Phải tìm cách giảm chi phí ẩn của sản xuất SCP (Shadow Cost of
Production).
2.8 Điều nổi bật nhất xuyên suốt toàn bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là vấn đề
quản trị liên quan đến con người - Quản trị phải dựa trên tinh thần nhân văn. ISO
9000 đề cao vai trò của con người trong tổ chức.
b. Một số nội dung cơ bản của TCVN ISO 9000:
Trong các tiêu chuẩn thuộc nhóm đảm bảo chất lượng thì TCVN ISO –
9001 tương đối đầy đủ, bao trùm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
TCVN ISO – 9001 có 20 điều khoản về đảm bảo chất lượng. từ đó, có thể
lựa chọn những tiêu chuẩn và điều khoản thích ứng cho hoạt động của doanh
nghiệp:
Điều khoản 1: Trách nhiệm lãnh đạo.
Xây dựng chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
Tổ chức phân cơng trách nhiệm cho từng thành viên.
Khảo sát, quản lý, đảm bảo chính sách chất lượng và hiệu quả của hệ
thống.
Điều khoản 2: Xây dựng hệ thống chất lượng.
Thiết lập sơ đồ về hệ thống chất lượng. Cần có “ Sổ tay chất lượng” trong
đó mơ tả ngắn gọn các hoạt động kinh doanh, chính sách chất lượng, phân cơng
quyền hạn và trách nhiệm.
Thiết lập các thủ tục của hệ thống chất lượng đảm bảo thực hiện có nhiều
hiệu quả. Bằng thủ tục phải ghi rõ ràng: “ Qui tắc 5W + 1H ”
Who: Ai đang l àm việc đó?
11


What: làm cái gì?
Where: làm việc đó ở đâu?
When: khi nào?

Why: Tại sao làm việc đó?
How: như thế nào?
- Lập kế hoạch chất lượng: doanh nghiệp cần hoạch định những công việc
đã đạt được chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Điều khoản 3: Xem xét hợp đồng.
Doanh nghiệp phải thông hiểu các yêu cầu của khách hàng trứơc khi thực
hiện.
Xem xét và điều chỉnh các thủ tục được thành lập văn bản đảm bảo các yêu
cầu của một hợp đồng, đơn đặt hàng.
Điều khoản 4: Kiểm soát thiết kế.
Chuyển đổi các nhu cầu của khách hàng thành các thông số kỹ thuật cần
chú ý các điểm:
- Thiết kế và lập kế hoạch triển khai thiết kế.
-Các thông số kỹ thuật và phân phối nguồn tài nguyên.
- Quan hệ giữa các phòng ban trong tổ chức và các nhân viên kỹ thuật thiết
kế.
- Xác định và kiểm soát đầu vào, đầu ra của thiết kế.
- Kiểm chứng thiết kế.
- Xem xét, xác nhận, lập hồ sơ và kiểm soát thay đổi thiết kế.
Điều khoản 5: Kiểm soát hồ sơ lưu trữ.
Điều khoản này yêu cầu những người kiểm soát tài liệu và thơng tin chính
xác.
- Xem xét và phê duyệt tài liệu.
- Chuẩn bị sẳn sàng và cập nhật tài liệu cần thiết tại các thời điểm thích
hợp.
- Loại bỏ tài liệu quá hạn.
- Lập hồ sơ những thay đổi của tài liệu.
Điều khoản 6: Kiểm soát mua hàng.
Điều khoản này nhằm kiểm soát việc mua hàng, nguyên phụ liệu để tránh
những sai sót đầu vào gây nên những niến động về chất lượng của thành phẩm:

- Giám sát hoạt động và nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp.
- Lưu giữ hồ sơ cũ của khách hàng.
- Xác nhận bằng văn bản các yêu cầu và thông số kỹ thuật của đơn đặt
hàng.
Điều khoản 7: Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp.
Nhằm kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp phải đúng chất lượng
trong hợp đồng, nếu khơng thích hợp thì phải thơng báo cho khách hàng kịp thời.
Điều khoản 8: Xác định nguồn gốc của sản phẩm.
Điều khoản này nhằm nhận biết nguồn gốc của hàng hóa, xác định phương
pháp sử dụng và hồ sơ lưu trữ.
Điều khoản 9: Kiểm sốt q trình.
12


Kiểm soát các hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sử dụng
phương tiện, thiết bị thích hợp cacnf chú ý các điểm:
- Xác định và thiết lập quá trình.
- Sử dụng thiết bị thích hợp.
- Chỉ dẩn cơng việc, nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Thiết lập thao tác của công nhân.
Điều khoản 10: Kiểm tra và thử nghiệm.
- Doanh nghiệp cần kiểm tra hàng hóa trước khi sử dụng.
- Kiểm tra các giai đoạn chuẩn bị, sản xuất, dịch vụ...
- Kiểm tra lần cuối cùng trước khi tung sản phẩm ra thị trường.
- Cần có hồ sơ lưu trữ làm bằng chứng là đã tiến hành kiểm tra, thử
nghiệm.
Điều khoản 11: Kiểm soát thiết bị kiểm tra và đo lường.
Các thiết bị phải được kiểm tra, đo lường hoạt động hiệu quả và cho kết
quả chính xác.
Điều khoản 12: Tình trạng kiểm tra và thử nghiệm.

- Các cuộc kiểm tra và thử nghiệm đã hoàn thành thỏa đáng theo yêu cầu
chất lượng hay chưa.
- Sản phẩm đã đủ tiêu chuẩn đưa vào sản xuất tiếp theo hay xuất xưởng.
Điều khoản 13: Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
Điều khoản này nhằm thiết lập cách xác định và xử lý sản phẩm không phù
hợp.
Điều khoản 14: Hoạt động phòng ngừa và khắc phục.
Cần phân biệt hai khái niệm:
- Hoạt động phòng ngừa là dự đốn sự khơng phù hợp có thể xảy ra và tiến
hành các hoạt động để ngăn ngừa.
-Hoạt động khắc phục là phát hiện, tìm ra ngun nhân sự khơng phù hợp
để có biện pháp ngăn ngừa, khi có sự than phiền của khách hàng về sự không phù
hợp để tiến hành tái chế hoặc sửa chữa lại.
Điều khoản 15: Xếp dỡ, lưu kho, đóng gói, bảo quản và giao hàng.
Các giai đoạn của quá trình xếp dỡ đến giao hàng cần phải đảm bảo an
tồn cho sản phẩm để có biện pháp nghiệp vụ thích hợp.
Điều khoản 16: Kiểm sốt hồ sơ chất lượng.
Cần lưu giữ hồ sơ chứng tỏ việc kiểm soát theo yêu cầu và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Điều khoản 17: Đánh giá chất lượng nội bộ.
Khẳng định mức chất lượng mà công ty đã đạt được so với các kế hoạch
ban đầu.
Điều khoản 18: Đào tạo.
Tùy theo chức năng của từng bộ phận mà có kế hoạch đào tạo thích hợp.
Điều khoản 19: Dịch vụ.
Dịch vụ là khâu quan trọng trong hợp đồng với khách hàng, doanh nghiệp
phải bố trí bộ phận lắp ráp, vận hành...
Điều khoản 20: Thống kê, lấy mẫu.
13



Trong kỹ thuật thống kê cần chú ý:
- Vấn đề chọn mẫu.
- Xác lập biểu đồ.
- Phân tích.
3. Xây dựng hệ thống chất lượng ISO 9000:
Các bước cần làm để thực hiện ISO 9000
- Làm rõ những gì tốt nhất cần thực hiện.
- Xác định và lập hồ sơ tất cả quá trình ảnh hưởng đến chất lượng.
- Thẩm tra lại các việc đang làm có đúng như ý muốn.
- Theo dõi việc thực hiện và cải tiến những nơi cần thiết.
- Mời người nhận đăng ký đến để đánh giá bước đầu.
- Bổ sung những gì cịn thiếu.
- Mời người nhận đăng ký đến kiểm tra chính thức.
IV. Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)
1. Khái niệm:
TQM (Total Quality Management): là phương pháp quản lý của một tổ
chức-doanh nghiệp, định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham ra của mọi thành
viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự cải tiến không ngừng của
chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của
công ty cũng như tham ra vào lợi ích cho xã hội.
2. Đặc điểm:
- Chất lượng là số một,là hàng đầu
- Định hướng không phải vào người sản xuất mà vào người tiêu dùng
- Đảm bảo thông tin và xem thống kê là một công cụ quan trọng
- Sự quản lý phải dựa trên tinh thần nhân văn
- Quá trình sau là khách hàng của quá trình trước
- Tính đồng bộ trong quản lý chất lượng
- Quản lý theo chức năng và hội đồng chức năng
V. Áp dụng quản lý chất lượng sản phẩm may tại Việt Nam:

Tại Việt Nam phương thức sản xuất chính là gia cơng hàng xu ất khẩu, vì
vậy để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng từ nhiều quốc gia ngành
may cần phải áp dụng hầu hết tất cả các phương pháp quản lý chất lượng sản
phẩm kể trên.
Tuỳ thuộc vào thị trường, mức chất lượng của sản phẩm có thể được khách
hàng chấp nhận và có khi không được chấp nhận. Nên sau một thời gian làm việc
với khách hàng, sẽ đạt được một mức chất lượng tương ứng với yêu cầu của
khách hàng. Đồng thời cũng tạo ra được một quan niệm về chất lượng cho tồn bộ
nhân viên của mình.
Như vậy vấn đề chất lượng dưới góc độ đang xem xét chủ yếu là chất
lượng cơng việc do con người thực hiện. Do đó việc sử dụng tối đa những công
cụ điều khiển (đào tạo,thưởng, động viên, khích lệ, thi đua...) nhằm nâng cao
khơng ngừng nhận thức của nhân viên về việc đảm bảo chất lượng là rất quan
trọng và cần thiết.
14


* Để chiến thắng và tồn tại trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp
ngành dệt may phải làm là:
- Tăng cường quản lý chất lượng, quản lý giá thành, thời gian giao hàng.
Từ đó thúc đẩy sản xuất hiệu quả, trong đó có áp dụng khoa học kỹ thuật công
nghiệp.
- Xu hướng nâng cao chất lượng ngành may phải bước vào thời kỳ mới
từ nâng cao trình độ quản lý sang nâng cao phẩm chất hàng hoá và là việc làm hết
sức cần thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
- Thúc đẩy năng lực cạnh tranh th ông qua việc cải tiến liên tục quá trình
tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, giảm thiểu thời gian vơ ích và giảm
tối đa các chi phí khác …
- Cơ khí hố mạnh sản phẩm sợi dệt.
- Đào tạo con người (chuyên viên, kỹ thuật viên, nhà quản lý...) để có

được kỹ năng tổ chức sản xuất tốt hơn.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý điều hành sản xuất và gia tăng số lượng
doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam và trên thế giới.
Câu hỏi:
1. Có mấy phương pháp quản lý chất lượng? Trình bày những phương pháp
đó?
2. ISO là gì? Triết lý của ISO 9000?
3. Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM) là gì? Đặc điểm của quản lý chất
lượng đồng bộ (TQM)?

15


Bài 3: CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Giới thiệu
Chất lượng sản phẩm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào khơng đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ cơng nghệ sản xuất ra có hiện
đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm
người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
Mục tiêu
- Hiểu được khái niệm về chất lượng sản phẩm.
- Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, vẽ được sơ
đồ chất lượng sản phẩm may
Nội dung chính:
I. Khái niệm:
Chất lượng sản phẩm là tồn bộ những tính năng của sản phẩm tạo nên sự

hữu dụng của nó, được đặc trưng bằng những thông số kỹ thuật, những chỉ tiêu
kinh tế có thể đo lường và tính tốn được, nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất
định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Gần đây chất lượng sản phẩm được bao trùm hơn và khái quát hơn đó là:
- Mức độ thỏa mãn nhu cầu đến đâu.
- Giá cả bao nhiêu.
- Tiến độ giao hàng như thế nào.
II. Chỉ tiêu chất lượng:
1. Sản phẩm và các thuộc tính của sản phẩm:
a. Sản phẩm:
* Sản phẩm theo góc độ kinh tế thị trường:
Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể cống hiến cho thị trường sự chú ý, sự chấp
nhận, sự sử dụng, nhằm thoả mãn một nhu cầu, một ước muốn nào đó và mang lại
lợi nhuận.
* Người ta phân chia sản phẩm của nền kinh tế quốc dân ra 3 khu vực
chính:
- Khu vực I: bao gồm các sản phẩm của ngành khai khoáng và trồng trọt.
- Khu vực II: bao gồm các sản phẩm của công nghiệp chế biến.
- Khu vực III: bao gồm các sản phẩm của các lĩnh vực sau:
+ Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại…
+ Du lịch, giao thông vận tải, thông tin liên lạc…
+ Đào tạo huấn luyện, chăm sóc sức khoẻ…
+ Dịch vụ cơng nghệ trí thức, chuyển giao bí quyết…
Trong đó, sản phẩm của khu vực III đ ược xem là dịch vụ, là tất cả những
kết quả hoạt động của ngành kinh tế mềm (soft – economic)
b. Các thuộc tính của sản phẩm:
Bất kỳ một sản phẩm nào cũng có một cơng dụng nhất định. Cơng dụng của sản
16



phẩm lại được quyết định bởi các thuộc tính của chúng. Tổ hợp các thuộc tính đó
xác định khả năng đáp ứng một nhu cầu nào đó trong những điều kiện xác định.
Thay đổi cơ cấu, tỉ lệ các thuộc tính đó, chúng ta sẽ có các loại sản phẩm khác
nhau.
Người ta có thể phân biệt được các thuộc tính của một sản phẩm như sau:
1. Nhóm các thuộc tính mục đích: quyết định cơng dụng chính của sản
phẩm, nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó.
- Các thuộc tính cơ bản: quyết định công dụng cơ bản của sản phẩm, đặc
trưng cho những tính chất chung nhất mà sản phẩm có thể thỏa mản nhu cầu theo
đúng tên gọi của nó.
- Các thuộc tính mục đích bổ sung: qui định phạm vi, mục đích sử dụng sản
phẩm (kích thước, qui cách, độ chính xác…)
- Các thuộc tính cụ thể: biểu thị phạm vi và trình độ cơng nghệ, tính chun
mơn hố của sản phẩm.
2. Nhóm các thuộc tính kinh tế, kỹ thuật:
Quyết định trình độ mức chất lượng của sản phẩm, phản ánh chi phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đó, cũng như chi phí để thỏa mãn
nhu cầu, qui định tính vật liệu, thời hạn và chế độ bảo hành sản phẩm…Đây là
nhóm thuộc tính quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn và nghiên cứu cải
tiến, thiết kế sản phẩm mới.
3. Nhóm các thuộc tính hạn chế:
Qui định những điều kiện sử dụng các sản phẩm để có thể đảm bảo khả
năng làm việc, khả năng thỏa mãn nhu cầu độ an tồn sản phẩm khi sử dụng
(thơng số kỹ thuật, độ an tồn, dung sai…)
4. Nhóm các thuộc tính thụ cảm:
Với thuộc tính này rất khó lượng hóa nhưng chính chúng lại có khả năng
làm cho sản phẩm hấp dẫn nhiều người tiêu dùng hơn.Thông qua việc sử dụng và
tiếp xúc với sản phẩm người ta mới nhận biết được chúng: cảm giác thích thú,
sang trọng, hợp thời trang… Những thuộc tính này phụ thuộc vào uy tính của sản
phẩm, quan niệm, thói quen của người tiêu dùng, phương thức phân phối và dịch

vụ sau bán hàng…
2. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm:
Chỉ tiêu chất lượng là đặc trưng định lượng của những tính chất xác định
cấu thành chất lượng sản phẩm. Đặc trưng này được xem xét phù hợp với điều
kiện sản xuất và sử dụng của sản phẩm.
Cần chú ý rằng nếu tính chất là phạm trù khách quan của sản phẩm thì chỉ
tiêu chất lượng là định lượng phụ thuộc vào điều kiện và phương pháp xác định
chúng. Khi nói tới một chỉ tiêu chất lượng thường bao gồm tên chỉ tiêu , nội dung
và giá trị của chỉ tiêu.
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm gắn liền với từng loại sản phẩm cụ thể được
thể hiện bằng những tiêu chuẩn kỹ thuật và dựa vào tính chất cơ, lý, hóa, sinh của
sản phẩm để xác định.
- Đối với sản phẩm là vật phẩm tiêu dùng: như quần áo, giày, mỹ
phẩm…phụ thuộc vào công dụng của sản phẩm mà tiêu chuẩn được xác định bởi:
17


độ thẩm mỹ, tính dinh dưỡng, thời gian sử dụng…Phần lớn những tiêu chuẩn này
được giám định bằng các giác quan của giám định viên.
- Đối với những sản phẩm là đối tượng lao động, tiêu chuẩn được đánh giá
chủ yếu bằng tính cơng nghệ của sản phẩm, tính hiệu quả trong quá trình chế
biến. Đại bộ phận những tiêu chuẩn này dựa vào tính chất cơ lý, thành phần háo
học, cấu trúc vật chất của sản phẩm để xác định.
- Đối với những sản phẩm là công cụ lao động, việc xác định tiêu chuẩn
chất lượng rất phức tạp. Song những tiêu chuẩn đặc trưng vốn có của từng loại
cơng cụ lao động như tốc độ vịng quay, năng suất, công suất…Tất cả mọi sản
phẩm là công cụ lao động đều phải có những yêu cầu chung về chất lượng: độ tin
cậy và độ bền vững của sản phẩm.
* Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng trong chiến lược
phát triển kinh tế:

1. Chỉ tiêu công dụng:
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho các thuộc tính sử dụng của sản phẩm
hàng hóa như: giá trị dinh dưỡng, thời gian sử dụng…
2. Chỉ tiêu công nghệ:
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho qui trình chế tạo sản phẩm có chất
lượng cao, tiết kiệm nguyên phụ liệu, chi phí thấp, giá thành hạ.
3. Chỉ tiêu thống nhất:
Đặc trưng cho tính lắp ráp của các linh kiện và các phụ tùng. Nhờ tác dụng
thống nhất hóa mà các chỉ tiêu, các bộ phận hình thành một cách ngẫu nhiên, xáo
trộn để trở thành những dãy thông số nhất định hợp lý. Điều đó cho phép tổ chức
sản xuất hàng loạt những chi tiết trong các sản phẩm khác nhau.
4. Chỉ tiêu độ tin cậy:
Đặc trưng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo các thông số kỹ thuật làm
việc trong một khoảng thời gian nhất định.
5. Chỉ tiêu an toàn:
Đảm bảo các thao tác an toàn đối với những công cụ sản xuất cũng như đồ
dùng trong sinh hoạt của gia đình.
6. Chỉ tiêu kích thước:
Thể hiện tính gọn nhẹ, thuận tiện trong vận chuyển, trong sử dụng.
7. Chỉ tiêu sinh thái:
Đặc trưng cho các tính chất sản phẩm có khả năng tạo ra những khí thải
khơng gây độc hại đến vệ sinh môi trường.
8. Chỉ tiêu lao động:
Muốn đề cập đến quan hệ giữa người sử dụng với sản phẩm.
9. Chỉ tiêu thẩm mỹ:
Đặc trưng cho một sản phẩm đẹp là phải có tính chân thật, mang trong
mình yếu tố hiện đại, sáng tạo, đồng thời hình dáng kiểu cách cũng như trang trí,
họa tiết phải thể hiện tính cách dân tộc.
10. Chỉ tiêu sáng chế phát minh:
Đặc trưng cho năng lực trí tuệ, khuyến khích các hoạt động sáng tạo áp

18


dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước…
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sơ đồ chất lượng sản
phẩm may:
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
- Chất lượng nguyên vật liệu phụ trợ xác định trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm.
- Chất lượng trang thiết bị trong dây chuyền sản xuất và thiết bị phụ trợ
khác…
- Chất lượng phương pháp công nghệ, cụ thể là chất lượng tài liệu ấn định
về kỹ thuật để sản xuất sản phẩm đó, các chỉ dẩn về qui trình cơng nghệ…
- Chất lượng công tác của những người thực hiện công việc.
- Phương pháp và cách tiến hành kiểm tra đo lường các chỉ tiêu chất lượng.
b. Sơ đồ chất lượng sản phẩm may:
Chất lượng tài
liệu kỹ thuật

Chất lượng
nguyên vật liệu

Chất lượng thiết
kế hay mẫu sản
phẩm

Chất lượng
trang thiết bị


Chất lượng lao
động và kỹ thuật
công nghệ

Chất lượng chế
tạo (sản xuất)

Chất lượng sản phẩm

Câu hỏi:
1. Sản phẩm là gì? Trình bày các thuộc tính của sản phẩm?
2. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm?
3. Trình bày các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm?
4. Vẽ sơ đồ chất lượng sản phẩm may?

19


BÀI 4: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG QUA CÁC CÔNG ĐOẠN
MAY CÔNG NGHIỆP
Giới thiệu:
Ngành may mặc là một ngành sản xuất hàng hố tiêu dùng có tính thời vụ
thì chất lượng sản phẩm càng trở thành một vấn đề quan trọng. Với tính chất quan
trọng của chất lượng sản phẩm và đặc điểm của ngành may mặc thì ta thấy rằng
vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm ngành may mặc cần được quan
tâm nghiên cứu và giải quyết.
Trong sản xuất, quản lý chất chất lượng là một q trình đảm bảo khách
hàng nhận được sản phẩm khơng có lỗi và đáp ứng được nhu cầu của họ. Khi q
trình này diễn ra khơng đúng, nó có thể khiến việc tiêu thụ hàng hóa bị tổn thất
nặng nề. Vì vậy quản lý chất lượng được thực hiện trong tất cả mọi khâu của quá

trình sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu:
- Nhận dạng cách quản lý chất lượng sản phẩm chính xác qua từng cơng
đoạn sản xuất.
- Vận dụng kiến thức để giải các bài tập về quản lý chất lượng qua các công
đoạn may công nghiệp trong doanh nghiệp.
Nội dung chính:
I. Quản lý chất lượng ngành may ở cơng đoạn chuẩn bị sản xuất:
Ở phòng Chuẩn bị sản xuất, hầu như khơng có nhân viên KCS. Mỗi nhân
viên trong phịng kỹ thuật phải tự kiểm tra cơng việc của mình và kiểm tra ngược
cơng việc của ngưịi làm trước, nhằm phát hiện lịp thời những sai sót và chỉnh sửa
cho phù hợp, tránh gây thiệt hại cho công ty, xí nghiệp.
1. Kiểm tra về ngun phụ liệu:
- Cơng việc này do kho đảm trách, có sự giám sát của 1 nhân viên KCS
chung cho 3 bộ phận: kho nguyên phụ liệu, giác sơ đồ và phân xuởng cắt.
- Thủ kho có trách nhiệm giám định tồn bộ lơ hàng: tình trạng bao gói, số
lượng bao gói và ký hiệu trên bao gói có đúng và đủ theo tài liệu, chứng từ hay
không. Khi giám định, cần dựa vào bảng hướng dẩn sử dụng nguyên phụ liệu và
các tiêu chuẩn về chất lượng nguyên phụ liệu để đảm bảo rằng: chỉ có những
nguyên phụ liệu đạt chất lượng mới đựơc đưa vào sản xuất.
- Khi đo khổ vải, phải đo chính xác. Khổ vải khi báo phải trừ hoặc báo độ
rộng biên vải. Chữ số ghi trên cây vải phải rõ ràng, dùng bút chì đen đối với hàng
sáng và bút màu sáng đối với hàng tối ( tuyệt đối khơng dùng viết bíc), ghi số vào
góc cây vải phía tay phải của người ghi và ghi vào mặt trái của vải.
- Dùng máy soi lỗi vải hoặc để trên bàn để kiểm tra màu sắc, lỗi dệt…
- Kiểm tra các phụ liệu về màu sắc, thông số…
- Các chủng loại nguyên phụ liệu trong kho phải được sắp xếp đúng qui
cách, theo chủng loại riêng biệt và treo bảng hiệu để đẽ thấy, dễ lấy, đảm bảo xuất
hàng đựơc chính xác. Cần kiểm tra thời gian xổ vải theo qui định nhằm đảm bảo
độ co giãn tự nhiên của vải.

20


Tất cả các thông tin về nguyên phụ liệu cần được nhân viên KCS tổng hợp
và báo cáo cho phòng Kế hoạch và phịng kỹ thuật để có kế hoạch sử dụng
nguyên phụ liệu và giác sơ đồ cho chính xác. Đồng thời, cần nắm được tính chất
của nguyên phụ liệu để làm cơ sở cho công tác kiểm tra. Nếu chất lượng ngun
phụ liệu khơng đạt u cầu thì cần thông báo với ban giám đốc để khiếu nại với
khách hàng và có biện pháp xử lý kịp thời, tránh ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất.
2. Kiểm tra ở bộ phận Chuẩn bị sản xuất về thiết kế:
- Ở bộ phận nghiên cứu mẫu: nhân viên KCS thường chỉ xem qua mẫu
chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật để từ đó có cơ sở kiểm tra về qui cách lắp ráp, kết
cấu sản phẩm, thơng số kích thước, các đặc điểm và tính chất của nguyên phụ liệu
cần sử dụng.
- Ở bộ phận thiết kế mẫu: nhân viên KCS cần xem kỹ sản phẩm mẫu, đối
chiếu với thông số kích thước và tài liệu kỹ thuật cho phù hợp. Cần lưu ý kiểm tra
kỹ về tính chất của nguyên phụ liệu, sự ăn khớp của các đường lắp ráp, các dấu
bấm, dấu đục, qui cách đường may…
- Ở bộ phận chế thử: cần kiểm tra kỹ các tài liệu kỹ thuật nhận đựơc, bộ
mẫu mỏng và các thông số kích thước trước khi tiến hành giác sơ đồ trực tiếp lên
vải, cắt và may hoàn tất sản phẩm, phát hiện kịp thời những bất hợp lý và đề xuất
các thay đổi liên quan đến kỹ thuật.
- Ở bộ phận nhảy mẫu: kiểm tra kỹ bộ mẫu mỏng về thông số kích thước,
sự ăn khớp của các đường lắp ráp. Đồng thời, xem xét kỹ bảng thơng số kích
thước để kiểm tra ngay các cở vóc vừa nhảy mẫu trứơc khi nhảy mẫu các cỡ tiếp
theo.
Ở bộ phận cắt mẫu cứng: sau khi sử dụng mẫu mỏng để sang ra bìa cứng,
cần lưu trữ mẫu mỏng để tiện kiểm tra sau này. Lưu ý, cần kiểm tra kỹ các mẫu đã
đựơc cắt ra về số lượng, độ chính xác và cách ghi toàn bộ ký hiệu trên mẫu để
tránh cho chi tiết bị đuổi chiều khi giác sơ đồ.

- Ở bộ phận giác sơ đồ: trong quá trình giác sơ đồ, nhân viên KCS phải
kiểm tra kỹ về mã hàng, cỡ vóc đang giác phải phù hợp với bảng tác nghiệp giác
sơ đồ và các qui định về giác sơ đồ. Phải tự kiểm tra về kỹ thuật giác sơ đồ sao
cho đủ chi tiết.
3. Kiểm tra ở bộ phận Chuẩn bị sản xuất về công nghệ:
Tất cả các văn bản này chủ yếu là do bộ phận kỹ thuật soạn thảo và bộ
phận này sẽ tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về các văn bản đã ban hành. Tuy
nhiên KCS khi nhận được bộ Tiêu chuẩn cũng phải đọc thật kỹ nhằm phát hiện
kịp thời những sai sót và đề xuất cho bộ kỹ thuật sữa chữa trước khi đưa vào sản
xuất.
II. Quản lý chất lượng ngành may ở công đoạn cắt:
Nhân viên KCS ở công đoạn này cần kiểm tra kỹ các công việc sau:
Kiểm tra việc nhận nguyên phụ liệu. Nếu có sai sót lập biên bản gởi lên cấp
trên.
Kiểm tra việc GSĐ hoàn chỉnh ở khâu chuẩn bị sản xuất, đồng ý cho phép
đưa sơ đồ vào sản xuất.
21


Kiểm tra tồn bộ cơng đoạn cắt để đảm bảo bán thành phẩm cắt ra đúng
yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn cho phép như : kiểm tra vải, kiểm tra về sang sơ
đồ. Chỉ sau khi nhân viên KCS ký tên vào sổ kiểm tra sơ đồ cho phép bàn vải
được cắt thì quản đốc phân xưởng mới cho công nhân tiến hành cắt. Cuối cùng
kiểm tra bán thành phẩm cắt, ủi ép, đánh số, bóc tập, phối kiện, ký tên xác nhận
đạt chất lượng và cho phép bán thành phẩm đã cắt nhập kho bán thành phẩm.
III.Quản lý chất lượng ngành may ở công đoạn may:
Công đoạn may chiếm số cơng nhân tham gia vào q trình sản xuất cao
nhất và thời gian chế tạo sản phẩm cũng nhiều nhất. Vì thế, có thể nói cơng đoạn
may là nơi có ảnh hưởng nhiều nhất tới chất lượng sản phẩm của q trình sản
xuất. Do đó cơng đoạn này đòi hỏi phải được kiểm tra tỉ mỉ, chặt chẽ theo một

trình tự nhất định và cụ thể, khơng được bỏ sót cơng việc nào.
Hiện nay việc tổ chức hệ thống KCS trong chuyền may ở các xí nghiệp có
thể khác nhau. Tuy nhiên có một số điểm chung như sau:
- Nhân viên kiểm hóa có nhiệm vụ kiểm tra ngay từng cơng đoạn đang
may, sau đó kiểm tra thành phẩm đã ra chuyền.
- Nhân viên KCS chỉ kiểm tra sản phẩm hoàn chỉnh theo phương pháp xác
xuất từ 20-30% trước khi chuyển sang cơng đoạn hồn tất sản phẩm.
1. Nguyên tắc kiểm tra sản phẩm may:
Nguyên tắc kiểm tra sản phẩm may:
- Sản phẩm phải được kiểm tra theo qui trình cơng nghệ, theo tiêu chuẩn kỹ
thuật, sản phẩm mẫu do khách hàng ký duyệt và một số yêu cầu đính kèm khác
nhằm kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối theo một chu kỳ
khép kín. Nghĩa là phải đảm bảo yếu tố đầy đủ và tồn diện.
- Khi kiểm tra phải giữ ngun hình thức ban đầu của sản phẩm, không tác
động làm thay đổi chất lượng sản phẩm (như tháo rút các đường chỉ, tháo gỡ
đường may hoặc tẩy xóa các vết bẩn…)
2. Phương pháp kiểm tra sản phẩm may:
Thường áp dụng 2 phương pháp kiểm tra.
a. Kiểm tra tỉ lệ: (lấy mẫu ngẫu nhiên) kiểm tra 20 – 30%.
- Người kiểm tra có thể lấy bán thành phẩm ở bất kỳ bộ phận nào trong khi
hàng đang được sản xuất trên chuyền để xem có đạt u cầu hay khơng và cho biết
ý kiến ngay.
- Kiểm tra theo lô:
Kiểm tra theo một tỉ lệ nào đó khi hàng đã vơ bao đóng thùng. Mỗi thùng,
mỗi hộp chỉ lấy vài chiếc chứ không kiểm hết.
b. Kiểm tra toàn diện 100%:
Thường áp dụng cho kiểm hoá để kiểm tra 100% các bán thành phẩm khi
đang di chuyển trên chuyền và sau khi hoàn tất.
3. Các điều kiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm có hiệu quả:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật phải rõ ràng, đầy đủ và chính xác.

- Người kiểm tra phải có tay nghề vững, có trình độ nghiệp vụ, vơ tư và làm
cho công nhân tin tưởng.
- Phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ phương tiện kiểm tra.
22


- Kiểm tra đúng lúc.
- Khu vực kiểm tra phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát. Các sản phẩm cần
kiểm phải được để gọn gàng, tránh nhầm lẫn giữa hàng đang cắt chỉ, hàng đang
kiểm, hàng hư và hàng đạt.
- Bàn kiểm tra phải vừa tầm đứng của người kiểm
- Người làm công tác KCS chỉ kiểm tra sản phẩm sau khi kiểm hố ở các
cơng đoạn đã kiểm tra 100% sản phẩm làm ra. Làm biên bản xác nhận chất lượng
trước khi cho chuyển đi.
- Nếu khi kiểm tra tỉ lệ, thấy sản phẩm có quá nhiều khuyết tật thì cần lấy
mẫu cao hơn để xác định cụ thể những trường hợp không đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Lập biên bản báo cáo ban giám đốc để có biện pháp xử lý.
- Kiểm tra phải kèm theo thưởng phạt.
4. Những căn cứ để kiểm tra:
- Mẫu đối.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật và bảng tác nghiệp màu.
- Kinh nghiệm, trình độ của nhân viên KCS.
- Các yêu cầu bổ sung của khách hàng
5. Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra về thơng số kích thước.
- Kiểm tra qui cách đường may, mật độ mũi chỉ, vị trí gắn nhãn, thùa khuy,
đính nút...
- Kiểm tra việc sử dụng nguyên phụ liệu trên sản phẩm.
- Kiểm tra sự đối xứng giữa các chi tiết lắp ráp.
- Kiểm tra vệ sinh công nghiệp.

6. Cách ghi lỗi khi phát hiện lỗi trong quá trình kiểm tra:
- Khi công nhân ở công đoạn sau phát hiện cơng nhân của cơng đoạn trước
làm sai thì trực tiếp trả lại và kỹ thuật chuyền hay tổ trưởng hoặc KCS chuyền có
nhiệm vụ chỉ cho cơng nhân làm sai đó biết lỗi để sửa.
- Nhân viên kiểm hố kiểm phẩm và KCS phát hiện lỗi thì dùng ký hiệu
hoặc viết rõ nội dung lỗi vào một miếng giấy nhỏ, gài vào sản phẩm và trả lại cho
công nhân sửa chữa.
7. Qui trình kiểm tra sản phẩm đầu tiên ra chuyền:
* Cở mẫu kiểm tra:
- Qui cách may, sử dụng nguyên phụ liệu: 10 sản phẩm thành phẩm đầu
tiên của mã hàng.
- Thông số thành phẩm tất cả các size. Mỗi size tối thiểu phải kiểm tra 1
sản phẩm.
* Tiêu chuẩn kiểm tra:
- Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
may.
* Kiểm tra sản phẩm thành phẩm:
Sau khi sản phẩm đầu tiên ra chuyền, KCS phải tiếp nhận và cho kiểm tra
ngay sản phẩm này theo tất cả các qui định về kiểm tra chất lượng sản phẩm của
23


mã hàng để kịp thời phát hiện những sai sót và có biện pháp khắc phục. Thơng
thường người ta tiến hành kiểm như sau:
- Kiểm tra toàn diện bên ngoài: nhằm phát hiện sự bất đối xứng, sự khác
biệt màu sắc, việc sử dụng nguyên phụ liệu…
- Kiểm tra về thơng số kích thước trên sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã có.
- Kiểm tra kỹ các chi tiết về phẩm chất. nếu sau kiểm tra, ta thấy sản phẩm

đạt yêu cầu, cần đóng dấu đạt chất lượng về may trên thẻ bài và trên biên bản
kiểm hàng của sản phẩm đầu tiên.
- Kiểm tra về ủi gấp, trang trí trên sản phẩm.
* Một số thao tác nghiệp vụ KCS:
- Cần lập biên bản kiểm hàng cho sản phẩm đầu tiên. Biên bản này cần có
chữ ký của ban quản lý xưởng để lưu và nếu sản phẩm có lỗi sẽ kịp thời được sữa
chữa, tránh lặp lại hàng loạt các lỗi này cho những sản phẩm ra sau.
- Trường hợp hư hỏng quá nhiều, cần làm biên bản xử lý chất lượng, làm
cơ sở để có quyết định thưởng phạt cuối tháng.
- Trong quá trình kiểm phẩm, nếu KCS thấy số sản phẩm phạm lỗi xảy ra
tuy không thường xuyên nhưng chiếm tỉ lệ không nhỏ cần loại ra các sản phẩm đó
cho tái chế và lập thêm biên bản góp ý mã hàng để yêu cầu các tổ và kiểm hóa tổ
cần kiểm tra hàng kỹ hơn.
IV. Quản lý chất lượng ngành may ở cơng đoạn hồn tất:
Cần kiểm tra cơng đoạn này tồn diện, tổng hợp trước khi giao hàng.
Q trình kiểm tra ở cơng đoạn này rất quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc
đến các quyết định sau cùng là chấp nhận hay không chấp nhận đối với những lô
hàng đã sản xuất.
Sau khi kiểm tra tồn bộ các sản phẩm, kể cả bao gói đóng kiện, bộ phận
KCS sẽ gởi lên ban giám đốc bảng báo cáo chi tiết quá trình kiểm hàng và một số
ý kiến về tình hình chất lượng sản phẩm tại công ty để kế hoạch chấn chỉnh những
tồn tại trong thời gian sắp tới.
Cuối cùng, bộ phận KCS lập biên bản kiểm hàng để hợp thức hóa số hàng
cho phép xuất, biên bản này phải có chữ ký của đại diện xí nghiệp, xem như q
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm của mã hàng đã hồn tất.
Cơng việc còn lại của bộ phận KCS tham gia vào việc kiểm tra các thủ tục
giấy tờ:
+ Bản kê khai chi tiết sản phẩm
+ Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm.
+ Đơn xin kiểm tra.

+ Biên bản kiểm tra lô hàng.

24


Bài tập:
1. Qui trình kiểm tra thơng số đối với sản phẩm áo thun 3 lỗ:

25


×