Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo trình Thị trường chứng khoán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.8 KB, 68 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

Thị Trƣờng Chứng Khốn
NGHỀ KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐN ngày tháng năm 20
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

Tên tác giả : Trần Chí Thành
Năm ban hành: 2018

1


LỜI GIỚI THIỆU
Để góp phần phong phú thêm nguồn tài liệu phục vụ quá trình học tập và
nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khốn nói chung và kinh tế đàu tư, kinh doanh
chứng khốn nói riêng, tác giả xin giới thiệu cùng các bạn quyển giáo trình “ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN”.
Giáo trình là tài liệu giúp học viên hình thành tư duy nghiên cứu, học tập và
vận dụng vào thực tiễn những kiến thức có giá trị từ tổng quan đến cụ thể. Tài liệu
có dung lượng 65 trang, bao gồm 6 chương, mỗi chương mang tính kế thừa kiến
thức của các môn khoa học kinh tế và các tài liệu tham khảo có giá trị của các tác
giả có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra trong quyển tài liệu này chúng tơi cịn cập nhật
và bổ sung những kiến thức mới phù hợp với sự tiến bộ và phát triển của Thị
trường chứng khoán Việt Nam, phù hợp với đối tượng học tập.


Tác giả chân thành cảm ơn các tổ chức có liên quan đã cung cấp thơng tin
khoa học thực tiễn cho tác giả hoàn thành tài liệu này./.
An Giang, ngày 01 tháng 03 năm 2018
Tham gia biên soạn

1. Trần Chí Thành
2. Trần Đức Hịa

2


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

1. Lời giới thiệu

1

2. Mục lục

2

Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ..................... 6
I. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán ............ 6
II. Bản chất và chức năng của thị trƣờng chứng khoán ...................................... 7
1. Bản chất của thị trƣờng chứng khoán............................................................... 7
2. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán ........................................................... 7
III. Các chủ thể tham gia thị trƣởng chứng khoán .............................................. 8

1. Nhà phát hành ..................................................................................................... 8
2. Nhà đầu tƣ............................................................................................................ 8
3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khốn .................................... 8
4. Các tổ chức đó liên quan đến thị trƣờng chứng khoán .................................. 9
IV. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trƣờng chứng khoán ................ 10
1. Nguyên tắc công khai ........................................................................................ 10
2. Nguyên tắc trung gian ....................................................................................... 10
3. Nguyên tắc đấu giá ............................................................................................ 10
V. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trƣờng chứng khoán ........................ 11
1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vơn, thị trƣờng chứng khốn đƣợc
chia thành thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp ......................................... 11
2. Căn cứ vào phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán
đƣợc phân thành thị trƣờng tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và phi tập
trung (thị trƣờng OTC) ....................................................................................... 12
3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trƣờng, thị trƣờng chứng khốn cũng có thể
đƣợc phân thành các thị trƣờng: thị trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu,
thị trƣờng các công cụ chứng khoản phái sinh .................................................. 12
Chƣơng II: HÀNG HĨA CHỨNG KHỐN ...................................................... 13
I. CỔ PHIẾU .......................................................................................................... 13
1. Khái niệm: .......................................................................................................... 13
2. Phân loại cổ phiếu ............................................................................................. 13
3. Lợi tức của cổ phiếu .......................................................................................... 14
4. Rủi ro của cổ phiếu ........................................................................................... 15
II. TRÁI PHIẾU .................................................................................................... 15
3


1. Khái niệm: ......................................................................................................... 15
2. Đặc điểm của trái phiếu .................................................................................... 15
3. Phân loại trái phiếu ........................................................................................... 17

4. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu .............................................. 17
III. CHỨNG CHỈ QUỸ......................................................................................... 18
1. Quỹ đầu tƣ chứng khoán .................................................................................. 18
2. Ƣu điểm và lợi tức tiềm năng của chứng chỉ - cổ phần quỹ đầu tƣ. ............ 18
3. Phân loại quỹ .................................................................................................... 19
4. Chứng khốn có thể chuyển đổi ....................................................................... 19
Chƣơng III: PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN .................................................. 21
I. CÁC CHỦ THỂ PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN........................................ 21
1. Chính phủ........................................................................................................... 21
2. Các doanh nghiệp .............................................................................................. 21
3. Quỹ dầu tƣ ......................................................................................................... 21
II. CÁC PHƢƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHƢNG KHOÁN VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÃN ..................... 22
1 Phƣơng thức phát hành chứng khoán ............................................................. 22
2. Quản lý nhà nƣớc đối với việc phát hành chứng khoán ................................ 23
III. PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN LẦN ĐẦU RA CƠNG CHÚNG (IPO) 23
1. Điệu kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ........................... 23
2. Thủ tục phát hành lần đầu ............................................................................... 25
3. Bảo lãnh phát hành ........................................................................................... 26
Chƣơng IV: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHI T P
TRUNG................................................................................................................... 29
I. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN ................................................................ 29
1. Khái niệm chức năng của sở giao dịch chứng khoán .................................... 29
2. Tổ chức hoạt động của sở giao dịch ................................................................. 30
3. Thành viên của sở giao dịch ............................................................................. 32
4. Niêm yết chứng khoán ...................................................................................... 33
5. Phân loại niêm yết chứng khoán ...................................................................... 34
6. Tiêu chuẩn niêm yết .......................................................................................... 35
7. Thủ tục niêm yết ................................................................................................ 36
8. Quản lý niêm yết ................................................................................................ 37

4


9. Ngừng giao dịch ................................................................................................. 38
10. Phí niêm yết...................................................................................................... 39
11. Mơ hình thị trƣờng .......................................................................................... 39
12. Một số quy định chung ................................................................................... 39
II. THỊ TRƢỜNG OTC ........................................................................................ 42
1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của thị trƣờng OTC .................... 42
2. Đặc điểm của thị trƣờng OTC ......................................................................... 43
Chƣơng V: CƠNG TY CHỨNG KHỐN VÀ QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG
KHỐN .................................................................................................................. 44
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TY CHỨNG KHOÁN ................... 44
1. Những vấn đề chung ......................................................................................... 44
2. Vai trị của cơng ty chứng khốn ..................................................................... 44
3. Mơ hình tổ chức của cơng ty chứng khốn ..................................................... 45
4 . Hoạt động của cơng ty chứng khốn .............................................................. 46
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN .......... 48
1. Khái niệm ........................................................................................................... 48
2. Các lợi ích cơ bản .............................................................................................. 49
3. Các loại hình quỹ đầu tƣ................................................................................... 49
Chƣơng VI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHỐN ......................... 51
I. DOANH LỢI VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN ............... 51
1. Doanh lợi trong đầu tƣ chứng khoán .............................................................. 51
2. Rủi ro và đo lƣờng rủi ro đầu tƣ chứng khốn

.......................................... 52

II. Phân tích cơ bản trong đầu tƣ chứng khốn ................................................. 53
1. Phân tích nền kinh tế vĩ mơ và TTCK ........................................................... 53

2. Phân tích ngành ................................................................................................. 54
3.Phân tích doanh nghiệp ..................................................................................... 54
4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: ...................................................................... 55
III . Định giá chứng khốn ................................................................................... 60
1. Định giá trái phiếu............................................................................................. 60
2. Định giá cổ phiếu ............................................................................................... 63

5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Thị trƣờng chứng khốn
Mã mơn học: MH23
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
-Vị trí: Thị trường chứng khốn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong
hệ thống huy động vốn và đầu tư kinh tế, được học sau các môn học của ngành:
kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mơ, lý thuyết tiền tệ tín dụng, tài chính doanh nghiệp.
-Tính chất: Học phần này trang bị cho sinh viên những phương pháp tính hệ
thống lienquan đến chứng khốn và đầu tư chứng khốn. Đánh giá xác thực về
cơng ty, về chứng khoán, về sự lựa chọn đầu tư hiệu quả.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
-Về Kiến thức:
+ Biết được lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứngkhoán thế
giới và thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Liệt kê được các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
+ Biết những quy định chung về hoạt động giao dịch của sở giao dịch chứng
khốn.
+ Trình bày được các cơng thức để định giá chứng khốn.
+ Nêu được các khái niệm về sở giao dịch, và thị trường OTC.
-Về kỹ năng:

+ Phân biệt được sự giống và khác nhau của các loại hàng hóa giao dịch trên
thị trường chứng khoán.
+ Vận dụng được kiến thức để dịnh giá chứng khoán.
+ Tham gia mua bán trên thị trường chứng khốn,
+ Đảm trách cơng việc của một nhân viên tại cơng ty chứng khốn.
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tích cực, chủ động sáng tạo và tác phong công nghiệp
+ Tuân thủ các chế độ tài chính do Nhà nước ban hành.
+ Tích cực khi tham gia giao dịchmua bán, góp phần làm cho thị trường hoạt
động hiệu quả hơn.

6


Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
Mục tiêu:
- Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
- Nêu được khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Liệt kê được các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán
- Giải thích được các bản chất chức năng của thị trường chứng khốn.
- Phân tích được các ngun tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.
I. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khốn
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách rất tự phát và sơ khai,
xuất phát từ một nhu cầu đơn lẻ từ buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ XV ở tại những
thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các
quán cà phê để trao đổi mua bán các vật phẩm hàng hố... lúc đầu chỉ một nhóm
nhỏ, sau đó tăng dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuối thế kỷ XV, để thuận
tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành “thị trường” với việc thống nhất các
quy ước và dần dần các quy ước này được sửa đổi hồn chỉnh thành những quy tắc

có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia “thị trường”.
Phiên chợ riêng đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia
đình Vanber ở Bruges (Bỉ), tại đó có một bảng hiệu hình ba túi da với một từ tiếng
Pháp là "Bourse" tức là "Mậu dịch thị trường" hay còn gọi là "Sở giao dịch".
Vào năm 1547, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh và được
chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ), ở đây thị trường phát triển rất nhanh và giữa thế
kỷ XVI một quan chức đại thần của Anh quốc đã đến quan sát về thiết lập một mậu
dịch thị trường tại London (Anh), nơi mà sau này được gọi là Sở Giao dịch chứng
khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt được thành lập tại
Pháp, Đức, và Bắc Âu.
Sự phát triển thị trường ngày càng mạnh cả về lượng và chất với số thành viên
tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau.
Các phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao
dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ,
khu chợ ngoài trời được chuyển vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khốn chính
thức được thành lập.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật, các
phương thức giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán cũng đã được cải tiến theo
tốc độ và khối lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch.
Lịch sử phát triển các thị trường chứng khoán thế giới trải qua một sự phát
triển thăng trầm lúc lên, lúc xuống. Vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng
khốn thế giới phát triển huy hồng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế
giới lúc đó, nhưng rồi đến “ngày thứ Ba đen tối”, tức ngày 29- 10- 1929, thị trường
7


chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản đã khủng hoảng. Mãi cho tới khi chiến
tranh thế giới thứ hai kết thúc, các thị trường mới dần phục hồi và phát triển mạnh
và cho tới năm 1987, một lần nữa các thị trường chứng khoán trên thế giới điên
đảo với "ngày thứ Hai đen tối" do hệ thống thanh tốn kém cỏi khơng đảm đương

được u cầu của giao dịch, sụt giá chứng khốn mạnh, gây mất lịng tin và phản
ứng dây chuyền mà hậu quả của nó cịn nặng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929.
Cho đến nay, các nước trên thế giới đã có khoảng trên 160 sở giao dịch
chứng khoán phân tán trên khắp các châu lục,
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán thế giới cho
thấy giai đoạn đầu thị trường phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các
nhà đầu cơ. Dần dần về sau mới có sự tham gia của công chúng đầu tư. Khi phát
triển đến một mức độ nhất định, thị trường bắt đầu phát sinh những trục trặc dẫn
đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nước và hình thành hệ thống pháp lý để
điều chỉnh hoạt động của thị trường.
Tuy nhiên, cho tới nay, thị trường chứng khoán phát triển ở mức có thể nói
là khơng thể thiếu trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường và
nhất là những nước đang phát triển dang cần thu hút luồng vốn dài hạn cho nền
kinh tế quốc dân.
II. Bản chất và chức năng của thị trƣờng chứng khoán
1. Bản chất của thị trƣờng chứng khoán
- Thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua
bán, chuyển nhượng các loại chứng khốn, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ
chứng khoán.
- Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm.
- Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và
cầu vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực tiếp.
- Thị trường chứng khốn thực chất là q trình vận động của tư bản tiền tệ.
Có thể nói, thị trường chứng khoán là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư
bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá.
- Thị trường chứng khoán cũng gắn với loại hình tài chính ngắn hạn. Những
người có chứng khốn có thể mua bán chứng khốn tại bất kỳ thời điểm nào trên
thị trường chứng khoán, nên các chứng khoán trung và dài hạn cũng trở thành đối
tượng đầu tư ngắn hạn.

2. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Cung cấp mơi trường đầu tư cho cơng chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
8


- Tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tê vĩ mơ
III. Các chủ thể tham gia thị trƣởng chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khốn có thể được chia
thành 3 nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến
chứng khốn.
1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua thị trường
chứng khốn. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu cơng ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các cơng cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
2. Nhà đầu tƣ
- Các nhà đầu tư cá nhân:
Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua
bán trên thị trường chứng khốn với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên,
trong đầu tư thì lợi nhuận lại ln gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn và ngược lại. Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân ln phải lựa chọn các hình
thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
- Các nhà đầu tư là các tổ chức:
Nhà đầu tư có tổ chức, hay cịn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên

mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có
các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu
thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính
trên thị trường chứng khốn là các cơng ty đầu tư, các cơng ty bảo hiểm, các quỹ
lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Một bộ phận quan trọng của các tổ
chức đầu tư là các cơng ty tài chính. Các cơng ty tài chính dược phép kinh doanh
chứng khốn, có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khốn
nhằm mục đích thu lợi.
3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khốn
- Cơng ty chứng khốn: Cơng ty chứng khốn là những cơng ty hoạt động
trong lĩnh vực chứng khốn, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp
vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn
đầu tư chứng khoán.
- Các ngân hàng thương mại:
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và
đa dạng hố lợi nhuận thơng qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên các ngân
hàng chỉ được đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ
9


ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. Một số nước cho phép
ngân hàng thương mại thành lập cơng ty con độc lập để kinh doanh chứng khốn
và thực hiên nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
4. Các tổ chức đó liên quan đến thị trƣờng chứng khốn
- Cơ quan quản lý nhà nước: cơ quan quản lý giám sát thị trường chứng
khốn nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường
chứng khốn hoạt động lành mạnh, sn sẻ và phát triển vững chắc.
- Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khốn thực hiện vận hành
thị trường thơng qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ
các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy

định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở, phù hợp với các quy
định của luật pháp và uỷ ban chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán là tổ chức của các cơng ty chứng khốn và một số thành viên khác
hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích
cho các cơng ty thành viên.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch
chứng khốn.
- Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn: Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho
các giao dịch chứng khốn. Cơng ty này cung cấp hệ thống máy tính với các
chương trình để thơng qua đó có thể thực hiện được các lệnh giao dịch một cách
chính xác, nhanh chóng.
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán: Là các tổ chức được thành lập với mục
đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng khốn thơng qua
các hoạt động cho vay tiền để mua cổ phiếu, và cho vay chứng khốn để bán trong
các giao dịch bảo chứng.
- Cơng ty đánh giá hệ sơ tín nhiệm: Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm là cơng
ty chun cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi
đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với
một đợt phát hành cụ thể.
IV. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trƣờng chứng khốn
1. Ngun tắc cơng khai
Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người đầu tư khơng thể kiểm tra
trực tiếp được các chứng khốn như các hàng hố thơng thường mà phải dựa trên
cơ sở các thơng tin có liên quan.
Việc cơng khai thơng tin về thị trường chứng khoán phải thoả mãn các u
cầu:
- Chính xác: các thơng tin cơng khai nhưng khơng xác thực hoặc khơng tin
cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh hưởng

10


tới quyền lợi của các nhà đầu tư, vi phạm ngun tắc cơng bằng trên thị trường
chứng khốn. do đó, địi hỏi thơng tin cần phải chính xác.
- Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng không kịp thời, chậm trễ, lạc
hậu thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư.
- Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thơng tin thị trường chứng khốn nhưng
phải dễ dàng tiếp cận dối với các nhà đầu tư.
2. Nguyên tắc trung gian
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư
thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh các
cơng ty chứng khốn mua, bán chứng khốn giúp các khách hàng, hoặc kết nối các
khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khốn trên
tài khoản của mình.
3. Ngun tắc đấu giá
- Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại đấu giá:
Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá trong đó các nhà mơi giới chứng
khốn trực tiếp gặp nhau thơng qua người trung gian (một chun gia chứng
khốn) tại quầy giao dịch để thương lượng giá.
Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà mơi giới chứng khốn
khơng trực tiếp gặp nhau, mà việc thương lượng giá được thực hiện gián tiếp thông
qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính.
Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối giữa
máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các cơng ty chứng khốn thành viên.
Các lệnh mua bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động khớp các lệnh mua bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những công ty chứng khốn có các lệnh
đặt hàng được thực hiện.
- Căn cứ vào phương thức đấu giá. có hình thức đấu giá định kỳ và đấu giá liên

tục.
Đấu giá đinh kỳ: là hệ thống trong đó các giao dịch chứng khốn được tiến
hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp tất cả các đơn đặt hàng mua và
bán trong một khoảng thời gian nhất định.
Đâu giá liên tục: là hệ thống trong đó việc mua bán chứng khốn được tiến
hành liên tục bằng cách phối hợp các đơn đặt hàng của khách hàng ngay khi có các
đơn đặt hàng có thể phối hợp được.
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên
về giá (giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về thời gian, về khách
hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân trước), về quy mơ lệnh (cùng một mức giá,
ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn).
11


V. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trƣờng chứng khoán
1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vơn, thị trƣờng chứng khốn đƣợc
chia thành thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp
a. Thị trƣờng sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này, vốn từ nhà dầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thơng
qua việc nhà đầu tư mua các chứng khốn mới phát hành.
Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho
người phát hành.
- Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là kho bạc,
ngân hàng nhà nước, cơng ty phát hành, tập đồn bảo lãnh phát hành...
- Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và
thường được in ngay trên chứng khoán.
b. Thị trƣờng thứ cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên

thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng
khốn đã phát hành.
Đặc điểm của thị trường thứ cấp:
- Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán
thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khốn chứ khơng thuộc về nhà
phát hành. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng
khốn, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá
chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.
- Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể
mua và bán các chứng khoán nhiều lân trên thị trường thứ cấp.
2. Căn cứ vào phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán
đƣợc phân thành thị trƣờng tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và phi tập
trung (thị trƣờng OTC)
Cũng có thể phân loại thị trường chứng khốn theo tính chất tập trung của
thị trường (tính chất tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ
chức tập trung theo một địa điểm vật chất). Khi đó, thị trường chứng khốn bao
gồm sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung), và thị trường OTC (thị trường
phi tập trung). Tại sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tật trung tại một địa
điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để
hình thành nên giá giao dịch. Trên thị trường OTC, các giao dịch (cả sơ cấp lẫn thứ
cấp) được tiến hành qua mạng lưới các cơng ty chứng khốn phân tán trên khắp
12


quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá cả trên thị trường này được
hình thành theo phương thức thoả thuận.
3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường, thị trường chứng khốn cũng có thể
được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị
trường các công cụ chứng khoản phái sinh

Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán
các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua
bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu
công ty, trái phiếu đơ thị và trái phiếu chính phủ.

13


Chƣơng II
HÀNG HĨA CHỨNG KHỐN
Mục tiêu:
-

Trình bày được khái niệm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, và
chứng khốn có thể chuyển đổi.

-

Nêu được các loại của cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, và
chứng khoán có thể chuyển đổi.

-

Giải thích được các rủi ro của các loại chúng khoán.

I. CỔ PHIẾU
1. Khái niệm:
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ

phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ dơng, có hai
loại cổ phiếu cơ bản: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
2. Phân loại cổ phiếu
a. Cổ phiêú phổ thông
Cổ phiếu phổ thơng là loại cổ phiếu điển hình nhất. Nếu một công ty chỉ
được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thơng. cổ
phiếu phổ thông mang lại những quyền sau cho các cổ đông:
- Quyền hưởng cổ tức: cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho
những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền (dạng phổ biến nhất),
cũng có thể được trả bằng cổ phiếu mới.
Việc có trả cổ tức hay khơng, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đơng là
tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động và vào chính sách của công ty, và do hội đồng
quản trị quyết định. Vì thế, thu nhập mà cổ phiếu phổ thơng mang lại cho cổ đông
là thu nhập không cố định.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông phổ thơng là những người cuối
cùng được nhận những gì cịn lại (nếu có) sau khi cơng ty trang trải xong tất cả các
nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.
- Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để
tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua
trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong
một thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương
ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy, quyền này cho phép cổ đông hiện
hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn.
- Quyền bỏ phiếu: cổ đơng phổ thơng có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào
các chức vụ quản lý trong cơng ty; có quyền tham gia các dại hội cổ đông và bỏ
14


phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu khơng tham dự được, cổ

đơng thường có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ thị
của họ hoặc tuỳ ý người được uỷ quyền.
Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đơng phổ thơng cịn có
những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của công ty khi
cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường, v.v..
b. Cổ phiếu ƣu đãi
Cổ phiếu ưu đãi dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông.
Kiểu ưu dãi lâu đời nhất và phổ biến nhất là ưu dãi về cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay
một mức cổ tức tuyệt đối tôi đa. Trong điều kiện cơng ty hoạt động bình thường,
cổ đơng ưu dãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế, thu nhập từ cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi nói chung là cố định. Đổi lại điều đó, cổ đơng ưu đãi không được
tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
Trong trường hợp công ty khơng có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó cơng ty
sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ, cơng ty có thể khơng trả cổ tức ưu
đãi, nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa dược trả cổ tức thì cổ đơng phổ thơng
cũng chưa được trả.
Trong trường hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận
lại vốn trước cổ đơng phổ thơng nhưng sau người có trái phiếu.
3. Lợi tức của cổ phiếu
Người nắm giữ cổ phiếu có thể kỳ vọng ở tài sản tài chính này hai nguồn lợi
tức tiềm năng là cổ tức và lãi vốn.
a. Cổ tức
Như trên dã nói, cổ tức là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp dành
chia cho cổ đông, được gọi là,thu nhập của cổ đông. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu
đãi, nói chung cổ tức là khơng cố định. Tuy nhiên mức độ cao thấp của cổ tức cũng
như tính chất ổn định tương đối của việc chi trả cổ tức giữa các ngành và các công
ty trong từng ngành có sự khác nhau.
b.Lãi vốn
Lãi vốn là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã

mua vào. Lãi vốn cấu thành một phần quan trọng trong tổng lợi tức mà cổ phiếu
đem lại cho cổ đông. Tuy nhiên, chỉ khi nào giá cổ phiếu tăng lên thì mới có lãi
vốn. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì sẽ gây lỗ vốn. Người đầu tư vì thế phải quan
tâm tới khả năng tăng giá của cổ phiếu.
4. Rủi ro của cổ phiếu
Rủi ro của một cơng cụ tài chính nói chung, và điển hình là cổ phiếu, được
hiểu là tính chất khơng chắc chắn trong nguồn lợi tức mà nó mang lại cho người
nắm giữ.
15


- Rủi ro hệ thống là phần trong biến động tổng thể của lợi nhuận gây ra bởi
những yếu tố tác động tới giá cả của tất cả các chứng khốn. Những biến đổi về
kinh tế, chính trị và xã hội là những nguồn rủi ro hệ thống. Hiệu ứng của chúng là
làm cho giá của hầu hết các cổ phiếu thường riêng lẻ và hầu hết các trái phiếu riêng
lẻ cùng chuyển động theo một hướng. Nói cách khác, khoảng một nửa trong tổng
số rủi ro của một cơ phiếu thường trung bình là rủi ro hệ thống.
- Rủi ro không hệ thống là phần của tổng rủi ro chỉ xảy ra với riêng một
hãng hay một ngành. Các yếu tố như năng lực quản lý, những ưu tiên tiêu dùng,
các cuộc bãi công gây ra những biến động hệ thống của lợi nhuận trong một công
ty. Các yếu tố không hệ thống về cơ bản là độc lập với những yếu tố tác động đến
thị trường chứng khoán nói chung. Vì những yếu tố này tác động đến một công ty,
nên chúng phải được khảo sát riêng biệt cho từng công ty.
II. TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hồn
trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
2. Đặc điểm của trái phiếu

Trái phiếu là một công cụ nợ đòi hỏi người phát hành (còn gọi là người đi
vay hay con nợ) hoàn trả cho người cho vay (người đầu tư) khối lượng vốn đã vay
cộng với tiền lãi trong một thời hạn nhất định.
Những đặc trưng quan trọng của trái phiếu:
a. Ngƣời phát hành
Bản chất của người phát hành là một đặc trưng quan trọng của trái phiếu.
Có hai loại người phát hành chính là chính phủ (trung ương và địa phương) và
cơng ty. Chính phủ là người phát hành đáng tin cậy nhất do có dược những điều
kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả gốc và trả lãi. Cịn trong khu vực cơng ty
thì người phát hành có nhiều loại, mỗi loại có khả năng khác nhau trong việc đáp
ứng các nghĩa vụ đã thỏa thuận với người cho vay
Ngồi rủi ro thanh tốn, trái phiếu chính phủ vẫn phải chịu các loại rủi ro
khác giống như bất kỳ một trái phiếu công ty nào, như rủi ro lãi suất, rủi ro lạm
phát...
b. Thời hạn
Thời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó người phát hành hứa hẹn đáp
ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Thời hạn của một trái phiếu là ngày chấm dứt
sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả
khoản vay gốc. Thời hạn này cũng còn được gọi là thời gian đáo hạn của trái
phiếu.
Thời gian đáo hạn của trái phiếu quan trọng vì 3 lý do:
16


- Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi
nhận được các khoản thanh toán lãi định kỳ, và cho biết số năm trước khi khoản
vay gốc được hoàn trả toàn bộ.
- Lợi tức của một trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn cua nó.
- Giá của trái phiếu sẽ biến đổi qua quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường
thay đổi - tính biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của nó.

Nếu các yếu tố khác không đổi, thời gian đáo hạn càng dài, tính biến động giá của
trái phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi suất thị trường.
c. Mệnh giá và lãi suất trái phiếu
- Mệnh giá của một trái phiếu là khối lượng tiền được ghi trên mặt trái
phiếu, mà người phát hành đồng ý hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu tại thời
điềm đáo hạn
Số vốn cần huy động bằng việc phát hành TP
Mệnh giá trái phiếu =
Số lượng trái phiếu phát hành
Ví du: Năm 2012, cơng ty A cần huy động thêm 100 tỷ. Công ty quyết định
phát hành 1 triệu trái phiếu
Vậy mệnh giá trái phiêu công ty A = 100.000.000.000 / 1.000.000 =
100.000đ/1tp
- Lãi suất trái phiếu, còn gọi là lãi suất danh nghĩa, là lãi suất mà người phát
hành đồng ý trả mỗi năm. Khối lượng lãi hàng năm được trả cho người sở hữu trái
phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu được gọi là lãi trái phiếu. Lãi suất trái
phiếu đem nhân với mệnh giá trái phiếu sẽ cho tiền lãi trái phiếu.
Thông thường tất cả các trái phiếu đều trả lãi trái phiếu theo định kỳ, mỗi
năm một hoặc hai lần, trừ loại trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon bond).
Người nắm giữ trái phiếu này nhận được tiền lãi do việc mua trái phiếu với giá
thấp hơn nhiều so với mệnh giá của nó. Khi trái phiếu đáo hạn, lãi sẽ được trả,
chính bằng khoản chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu và giá đã trả để mua trái
phiếu đó.
Cũng có cả trái phiếu có lãi suất thả nổi với lãi suất cuống phiếu được định
kỳ ấn định lại theo một chuẩn nào đó được định trước.
3. Phân loại trái phiếu
a. Trái phiếu vô danh là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng
chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ
chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới
ngân hàng nhận lãi, và khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ

tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
b. Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ,
trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực
17


hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi
danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ
hồn tồn khơng có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ
tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
c. Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành. Chính
phủ phát hành trái phiếu (hay các cơng cụ nợ nói chung) nhằm mục đích bù đắp
thâm hụt ngân sách; tài trợ cho các công trình cơng ích; hoặc làm cơng cụ điều tiết
tiền tệ.
d. Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành để vay
vốn dài hạn. Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:
- Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song
không được tham dự vào các quyết định của cơng ty. (Cũng có những trái phiếu
khơng trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được
nhận lại mệnh giá).
- Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh tốn trước
các cổ phiếu.
- Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản
vay.
4. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu
Trái phiếu có thể đem lại ba khoản lợi tức tiềm năng:
- Tiền lãi định kỳ: thường trả nửa năm một lần, được quy định bởi lãi suất
cuống phiếu. Khoản này dược ấn định từ đầu và không thay đổi cho đến khi trái
phiếu đáo hạn.
Ví dụ, lãi suất cuống phiếu là 10%/năm, với mệnh giá là 1 triệu đồng, mỗi

năm trả lãi hai lần, thì tiền lãi định kỳ sẽ là 10%: 2 x 1 000 000 =50.000 đồng.
- Chênh lệch giá: khi trái phiếu đáo hạn, bị mua lại hoặc bị bán ra trước khi
đáo hạn. Đây là khoản chênh lệch giữa mức giá mua trái phiếu và giá nhận được
trong những trường hợp trên, nó có thể là dương hoặc âm tuỳ theo chiều hướng
biến động của giá trái phiếu. Cần lưu ý rằng giá trái phiếu biến động theo chiều
hướng ngược 1ại với biến động của lãi suất mà thị trường địi hỏi với trái phiếu
đó.
- Lãi của lãi: do tái đầu tư các khoản thanh toán lãi định kỳ. Bộ phận này của
tổng lợi tức phụ thuộc vào lãi suất tái đầu tư, tức là thay đổi theo lãi suất thị
trường.
Mặc dù là công cụ đầu tư an toàn hơn so với cổ phiếu,nhưng trái phiếu vẫn
có rủi ro. Những rủi ro điển hình thường gặp ở trái phiếu là:
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro giá của trái phiếu thay đổi khi lãi suất thị trường
dao
động. Nếu trái phiếu được nắm giữ tới khi đáo hạn thì khơng có rủi ro này.
18


- Rủi ro tái đầu tư: là rủi ro cũng bắt nguồn từ biến động của lãi suất thị
trường,
nhưng tác động tới lợi tức của các khoản tái đầu tư tiền lãi nhận được từ trái phiếu.
- Rủi ro thanh tốn: xảy ra khi phía người phát hành trái phiếu mất khả năng
thanh toán (tạm thời hoặc do phá sản).
- Rủi ro lạm phát: xảy ra khi các khoản thanh toán cố định của trái phiếu bị
giảm sức mua do tình trạng lạm phát trong nền kinh tế.
Tất cả những rủi ro này đều có nghĩa là khoản thu nhập dự kiến nhận được
từ một khoản đầu tư vào trái phiếu là không chắc chắn.
III. CHỨNG CHỈ QUỸ
1. Quỹ đầu tƣ chứng khốn
Theo ngơn ngữ thơng thường, một khối lượng tiền do nhiều người góp lại vì

một mục đích chung nào đó được gọi là một quỹ. Quỹ đầu tư chứng khốn cũng
vậy, nó là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư để đầu tư vào các chứng
khoán.
2. Ƣu điểm và lợi tức tiềm năng của chứng chỉ - cổ phần quỹ đầu tƣ.
Các nhà đầu tư cá nhân, nhất là những người có ít vốn, khi tiến hành đầu tư
vào các chứng khoán riêng lẻ thường hay gặp phải những bất lợi sau:
- Do hạn chế về vốn, họ khó có thể thực hiện đa dạng hoá đầu tư để giảm
thiểu được tổng rủi ro của đầu tư.
- Với những giao dịch có khối lương nhỏ, phí giao dịch sẽ chiếm tỷ trọng
lớn trong giá trị giao dịch.
- Đầu tư có hiệu quả địi hỏi phải có kiến thức về đầu tư, phải có thời gian
dành cho việc phân tích thị trường và phân tích sản phẩm. Đại đa số các nhà đầu tư
cá nhân không đáp ứng được những yêu cầu đó.
Những bất lợi trên hồn tồn có thể giải quyết được bằng cách sử dụng quỹ
đầu tư. Khi mua cổ phần quỹ hoặc chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư, dù chỉ với một lượng
vốn đầu tư khiêm tốn, đương nhiên sở hữu một phần trong một danh mục đầu tư da
dạng hoá. Hiệu quả đầu tư được nâng lên do nhiều yếu tố: rủi ro giảm, chi phí
giảm, kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp. Ngồi ra, việc lựa chọn một quỹ theo loại
chứng khốn mà nó đầu tư vào cịn giúp cho mỗi nhà đầu tư có thể thoả mãn một
nhu cầu nào đó như tránh thuế, bảo toàn vốn, tăng trưởng vốn hay thu nhập thường
xuyên. Hơn nữa, các quỹ đầu tư có thể giúp cung cấp nhiều loại dịch vụ khác cho
người thụ hưởng.
Người chủ sở hữu chứng chỉ hay cổ phần quỹ đầu tư sẽ kiếm được tiền theo
ba cách:
(l) Nhận cổ tức của quỹ. Khoản cổ tức này được chi trả từ số thu nhập của
các khoản đầu tư của quỹ, ví dụ cổ tức của cổ phiếu, tiền lãi từ trái phiếu...
19


(2) Nhận được khoản lợi vốn (hoặc lỗ vốn) khi nhà quản lý quỹ bán ra một

phần trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận.
(3) Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường.
Ngồi ra người ta cũng có thể tái đầu tư những khoản phân phối từ cổ tức
hay lợi vốn vào quỹ, tức là có thêm cổ phần của quỹ và tiếp tục được hưởng những
lợi ích như trên đối với những cổ phần mới này.
3. Phân loại quỹ
Dựa trên hình thái vận động của vốn, có thể phân loại thành quỹ đóng, quỹ
mở.
- Trong quỹ đóng, các chứng chỉ hay cổ phần quỹ chỉ được phát hành một
lần, với một số lượng xác định. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, quỹ
không mua lại những chứng chỉ - cổ phần khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại cũng
không phát hành bổ sung.
- Quỹ mở là quỹ đầu tư liên tục phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ ra công
chúng, số lượng cổ phần hay chứng chỉ có thể khơng hạn chế; và quỹ sẵn sàng mua
lại cổ phiếu hay chứng chỉ mỗi khi người đầu tư có nhu cầu bán. Cổ phiếu hay
chứng chỉ của quỹ mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng
với quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền của quỹ.
4. Chứng khốn có thể chuyển đổi
a. Khái niệm
Chứng khốn có thể chuyển đổi là những chứng khốn cho phép người nắm
giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một
chứng khốn khác.
Thơng thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và
trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
b. Những ƣu điểm của chứng khốn chuyển đổi
- Các nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử dụng những chứng khốn chuyển
đổi để rào chắn rủi ro trước những dao động của giá thị trường.
- Chứng khoán chuyển đổi đem lại tiềm năng về một khoản lợi vốn thông
qua sự tăng giá của cổ phiếu phổ thông,
- Lãi nhận được từ trái phiếu chuyển đổi (hay cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi

chuyển đổi) nói chung là cao hơn cổ tức do cổ phiếu phổ thơng tương đương trả.
- Các chứng khốn chuyển đổi có tác dụng bảo vệ trong trường hợp lạm phát
vì giá thị trường của cổ phiếu phổ thơng và cả trái phiếu chuyển đổi đều tăng lên
cùng với lạm phát.
c. Bất lợi của các chứng khoán chuyển đổi
- Lợi suất của chứng khoán chuyển đổi thường thấp hơn so với các trái phiếu
thông thường.
20


- Trong trường hợp phải thanh lý, trái phiếu chuyển đổi đứng sau các khoản
nợ khác của công ty phát hành về thứ tự ưu tiên đòi tài sản.
- Khi lãi suất thị trường giảm thì rủi ro trái phiếu chuyển đổi bị công ty phát
hành gọi mua lại sẽ tăng lên. Khi đó cơng ty phát hành cớ thể tái tài trợ các cơng cụ
chuyển đổi của mình bằng những khoản nợ khác rẻ hơn.
- Các nhà đầu tư có thể gặp rủi ro pha lỗng cổ phiếu phổ thông của công ty.
- Trong trường hợp xảy ra sự thâu tóm đối với cơng ty phát hành bằng hình
thức vay để mua, các nhà đầu tư có thể chỉ cịn lại trong tay những chứng khốn
khơng thể chuyển đổi được, có lợi suất thấp hơn các khoản nợ khác của công ty.

21


Chƣơng III
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
Mục tiêu:
- Liệt kê được các chủ thể phát hành chứng khốn
- Giải thích được các phương thức phát hành chứng khoán
- Nêu được các điều kiện và thủ tục để phát hành chứng khoán lần đầu
- Vẽ được quy trình phát hành và quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán.

I. CÁC CHỦ THỂ PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN
Chủ thể phát hành chứng khốn là tổ chức huy động vốn bằng cách bán
chứng hoán cho người đầu tư. Chủ thể phát hành bao gồm chính phủ, các doanh
nghiệp và các quỹ đầu tư.
1. Chính phủ
Trong phần trên, chúng ta đã biết rằng chính phủ từ trung ương đến địa
phương là một trong những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường. Điều này
là dễ hiểu vì khơng phải lúc nào chính phủ cũng có thể bù đắp được sự thiếu hụt
vốn xảy ra khá thường xuyên trong chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu ngân hàng
trung ương in thêm tiền mặt. Chính phủ cũng không thể đơn giản tài trợ cho các
thiếu hụt của mình bằng cách tăng nguồn thu từ thuế. Mặc dù về cơ bản lãi và gốc
của trái phiếu chính phủ cuối cùng cũng sẽ được thanh toán bằng các khoản thu
của chính phủ, trong đó thuế chiếm phần quan trọng. Tuy nhiên, đối với các cơng
trình dự án quan trọng, đòi hỏi lượng vốn ban đầu lớn, việc tăng nguồn thu của
chính phủ từ thuế cũng khơng thể đáp ứng được nhu cầu về vốn ban đầu. Bên cạnh
đó, việc tăng thuế đột ngột cũng sẽ có những ảnh hưởng xấu không chỉ đối với nền
kinh tế.
2. Các doanh nghiệp
Việc thiếu vốn trong sản xuất, kinh doanh là điều thường thấy trong hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có
thể dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng cách vay ngân hàng. Khi dã có thị
trường chứng khốn, một cách khả đơn giản và mau lẹ là huy động vốn trên thị
trường sơ cấp. Phát hành cổ phiếu để mời cộng tác làm ăn, hay phát hành trái phiếu
để vay vốn là những cách phổ biến nhất.
Hơn nữa, khi muốn mở rộng sản xuất, đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, cơ
sở vật chất thì doanh nghiệp phải cần những khoản vốn lớn và thường phải mất rất
nhiều năm để thu hồi vốn. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng thường ít
mặn mà trong việc cho vay. Do vậy vay dài hạn trên thị trường là cách tốt nhất.
3. Quỹ dầu tƣ
Quỹ đầu tư cũng là một chủ thể đóng vai trị rất lớn trên thị trường chứng

khốn sơ cấp. Để giúp các nhà dầu tư nhỏ, cá thể phân tán rủi ro và giảm chi phí
đầu tư các cơng ty quản lý. quỹ liên tục thành lập các quỹ dầu tư mới và phát hành
22


các chửng chỉ quỹ ra cơng chúng. Hiện tại có rất nhiều hình thức thành lập quỹ đầu
tư chứng khốn. Tuỳ theo từng mơ hình mà cách thức phát hành chứng chỉ đầu tư
của các quỹ này cũng khác nhau.
II. CÁC PHƢƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHƢNG KHOÁN VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÃN
1 Phƣơng thức phát hành chứng khốn
Có 2 hình thức phát hành chứng khốn trên thị trường sơ cấp. Đó là phát
hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
a. Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong
phạm vi một số người nhất định (thơng thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức),
với những điều kiện hạn chế và không tiến hành một cách rộng rãi ra công chúng.
Việc phát hành chứng khốn riêng lẻ thơng thường chịu sự điều chỉnh của
Luật cơng ty. Chứng khốn phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng
được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khốn sơ cấp.
Cơng ty thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau:
- Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng;
- Số lượng vốn cần huy động thấp. Do đó nếu phát hành dưới hình thức ra
cơng chúng thì chi phí trên mỗi đồng vốn huy động sẽ trở nên quá cao;
- Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ kinh
doanh. Ví dụ như phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm...
- Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty
b. Phát hành ra cơng chúng
Phát hành chứng khốn ra cơng chúng là việc bán chứng khoán rộng rãi ra
cho một số lượng lớn cơng chúng đầu tư, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán

phải dược phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ. Tổng giá trị chàng khoán phát hành
cũng phải đạt mức nhất định. Nhìn chung, việc phát hành chứng khốn ra cơng
chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng khoán và phải được cơ quan
quản lý nhà nước về chứng khoán cấp phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành
trên thị trường sơ cấp, chứng khoán sẽ được giao dịch tại sở giao dịch chửng khoán
nếu đáp ứng được các quy định của sở giao dịch chửng khốn. Những cơng ty phát
hành chứng khốn ra cơng chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố
thông tin công khai và chịu sự giám sát riêng theo quy định của pháp luật chửng
khoán.
Việc phát hành ra công chúng với sự tham gia và bảo đảm của các tổ chức
bảo lãnh phát hành có uy tín sẽ đảm bảo việc huy động vốn của công ty được thành
công.
Việc phát hành ra công chúng được phân biệt giữa phát hành cổ phiếu và
phát hành trái phiếu.
23


- Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực
hiện theo một trong hai phương thức:
+ Phát hành lần đầu ra công chứng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ
phiếu của cơng ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ
phần được bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, cịn
khi cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ cấp.
+ Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung
của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư.
- Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực
hiện bằng một phương thức duy nhất, đó là chào bán sơ cấp.
2. Quản lý nhà nƣớc đối với việc phát hành chứng khốn
Về lý thuyết, khi thị trường hoạt động hồn hảo thì sự can thiệp của chính
phủ dù ở bất cứ cấp độ nào cũng có những ảnh hưởng khơng tốt tới hiệu quả của

thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó, nếu khơng nói là gần như khơng thể có
được một thị trường hồn hảo. Do vậy, sự tham gia của nhà nước vào công tác
quản lý và điều chỉnh thị trường luôn là một việc cần thiết ở tất cả các quốc gia
trên thế giới. Hiện tại trên thế giới, có 2 chế độ quản lý trên thị trường chứng
khoán sơ cấp được gọi là chế độ “quản lý theo chất lượng” và chế độ “công bố
thông tin đầy đủ”. Thực chất có rất ít nước sử dụng thuần tuý một trong hai chế độ
này mà thường là kết hợp giữa 2 chế độ này ở những mức độ khác nhau. Theo chế
độ quản lý theo chất lượng thì các cơ quan quản lý về chứng khốn đặt ra rất nhiều
tiêu chuẩn để đảm bảo các công ty tham gia vào thị trường là các công ty có chất
lượng nhất định và có sự ổn định hợp lý. Theo chế độ công bố thông tin đầy đủ thì
cơ quan quản lý về chứng khốn ít đưa ra các tiêu chuẩn cho các công ty tham gia
vào thị trường mà chỉ chú trọng vào việc đảm bảo các thông tin liên quan tới mọi
mặt hoạt động của các công ty nêu trên được công bố rộng rãi ra cơng chúng.
III. PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN LẦN ĐẦU RA CƠNG CHÚNG (IPO)
1. Điệu kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới, các cơng ty thực hiện việc phát hành
chứng khốn ra công chúng đều phải đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn cao của
các cơ quan quản lý thị trường chứng khốn và phải hồn thành nhiều thủ tục khá
phúc táp trước và sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng. Việc các cơ quan
quản lý thị trường chứng khoán đặt ra các yêu cầu cao đối với các cơng ty phát
hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng vì một số lý do sau:
- Phát hành chứng khốn ra cơng chúng là việc phát hành chứng khốn cho
một số lượng lớn công chúng đầu tư.
- Do các công ty nêu trên là các công ty lần đầu phát hành ra công chúng nên
các thông tin liên quan đến các công ty không được nhiều người biết đến.
Tiêu chuẩn mà các công ty phải đáp ứng trước khi được phép phát hành
chứng khốn ra cơng chúng được chia ra làm hai nhóm các tiêu chuẩn bao gồm
24



nhóm các tiêu chuẩn định lượng và nhóm các tiêu chuẩn định tính. Dưới đây là
một số các tiêu chuẩn thuộc hai nhóm nêu trên:
- Các tiêu chuẩn định lượng;
+ Cơng ty phải có quy mơ nhất định;
+ Cơng ty phải hoạt động có hiệu quả trong một số năm liên tục trước khi
xin phép phát hành ra công chúng;
+ Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định;
+ Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng quy
định công chúng đầu tư;
+ Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất định
vốn cổ phần của công ty trong một khoảng thời gian quy định.
- Các tiêu chuẩn định tính:
+ Các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên ban giám đốc điều hành và
hội đồng quản trị phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty;
+ Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các nhà đầu
tư. Có nghĩa là cơ cấu công ty phải hạn chế ở mức độ cao nhất những xung đột liên
quan đến quyền lợi của các bên liên quan, xung đột giữa chủ sở hữu và nhà quản lý
v.v;
+ Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin của
cơng ty phải có độ tin cậy cao nhất. Điều này có nghĩa là các báo cáo tài chính của
cơng ty phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm tốn có uy tín. Các tài liệu khác
phải được lập theo đúng quy định, ngôn từ và các ký hiệu trong các tài liệu phải rõ
ràng và phải được lập hay thẩm tra của các tổ chức theo quy định;
+ Cơng ty phải có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát
hành;
+ Công ty phải được một hoặc một số các tổ chức bảo lãnh phát hành đứng
ra cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành.
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn mà các tổ chức phát hành chứng khốn lần đầu ra
cơng chúng phải đáp ứng được qui định chi tiết tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 11-7-1998 và Thơng tư số 01/1998/TT- UBCK của

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành ngày 13-10-1998. Dưới đây là các tiêu
chuẩn cơ bản để một công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng được quy định trong
Nghị định số 48/1998/NĐ-CP:
+ Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
+ Hoạt động có lãi trong hai năm liên tục gần nhất;
+ Thành viên hội đồng quản trị là giám đốc (tổng giám đốc) có kinh nghiệm
quản lý kinh doanh;
+ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu từ đợt phát hành cổ phiếu;
25


×