Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Những cớ sở lý luận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.17 KB, 33 trang )

Những cơ sở lý luận của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền
kinh tế thị trờng của Việt Nam
I. Những cơ sở lý luận chung:
Bớc vào thiên niên kỷ thứ 3, xu thế toàn cầu hoá, khu ực hoá kinh tế, từng
nớc tranh thủ các lợi thế so sánh để hoà nhập vào thế giới với chiến lợc tăng tốc
độ phát triển kinh tế dựa vào tiềm năng của mình và lợi ích của phân công lao
động qc tÕ, tríc hÕt dùa vµo tiỊm lùc khoa häc công nghệ mũi nhọn, bắt
dầu vào nền kinh tế tri thức.
Sự ra đời của các tổ chức thơng mại quốc tế, và liên minh khu vực nh:
hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình dơng (APEC), khu vực tự do
Bắc Mỹ (NAFTA), tổ chức thơng mại thế giới (WTO), tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD)... đà hớng thế giới vào xu thế hội nhập toàn cầu hoá. Do
vậy, hơn bao giờ hết, thơng mại quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng các
quốc gia trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế toàn cầu.
Thơng mại quốc tế là một trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại,
có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của các nớc. Không có nớc nào lại tự
sản xuất tất cả các mặt hàng và tự cung tự cấp dịch vụ. Phát triển thị trờng hàng
hoá và dịch vụ thơng mại trên các vùng của một đất nớc đi đôi với việc mở rộng
giao lu thơng mại và dịch vụ với các nớc, sẽ đẩy mạnh đợc sản xuất trong nớc
đó, cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ lợi ích của ngời sản xuất, tăng đợc tích
luỹ, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế. Với các nớc đang phát triển đảm bảo nhập
đợc các hàng cần thiết trong đó bảo đảm đợc nguyên nhiên vật liệu mà trong
từng nớc không sản xuất đủ. Qua thơng mại quốc tế các nớc phát triển mới xuất
khẩu đợc nhiều sản phẩm cho nớc khác, nhập khẩu đợc nguyên liệu rẻ, tranh
thủ đợc lợi thế so sánh.
Trong xu thế chung của nỊn kinh tÕ thêi gian trong thÕ kû XXI, ®ã là hớng và phát triển lĩnh vực công nghệ cao nh công nghệ điện tử viễn thông, công


nghệ sinh học và tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới.... §èi víi ViƯt Nam, viƯc


héi nhËp vµo nỊn kinh tÕ thời gian còn đi sau nhiều nớc, còn đang mới mẻ.
Điểm xuất phát kinh tế thấp cơ cấu kinh tế mới, tăng cờng tiềm lực kinh tế, tiềm
lực khoa học công nghệ, tạo điều kiện đa đất nớc phát triển nhanh héi nhËp vµo
thÕ giíi trong thÕ kû XXI.
Hai lµ, hd xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của đất nớc. Theo quy luật
lợi thế so sánh, do D.Ricardo phát triển, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn
so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc
gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Khi tham gia
vào thơng mại quốc tế, quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá
có lợi thế tơng đối) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất
lợi nhất (đó là hàng hoá không có lợi thế tơng đối).
Ba là, nớc ta với dân số khoảng 80 triệu dân, trong đó hơn 70% sống
bằng nghề nông nghiệp, tỷ lệ ngời trong đó tuổi lao động thiếu công ăn việc làm
tơng đói cao, đó là một vấn đề nan giải và cấp bách. Chính vì vậy, hoạt động
xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu
nhập mà tăng mức sống cho nhân dân.
Bốn là, hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của
kinh tế đối ngoại cũng phát triển nh dÞch vơ du lÞch, quan hƯ tÝn dơng , đầu t,
hợp tác liên doanh, mở rộng vận tải quốc tế... bởi vì xuất khẩu là một bộ phận
rất quan trọng của kinh tế đối ngoại, xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại
luôn tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
Năm là, hoạt động xuất khẩu cao uy tín của hàng hoá Việt Nam trên thị
trờng thế giới, tăng cờng và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam
và các nớc trên thế giới.
Chỗ đứng của Việt Nam không tách rời thế giới, với hợp tác quốc tế phát
triển kinh tế đối ngoại đúng đắn nói chung và thúc đẩy tăng trởng xuất khẩu nói
riêng sẽ mang lại cho Việt Nam lợi thế so sánh cao, vị thế xứng đáng trên trờng
quốc tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo ®i nhanh.



II. Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh xuất
khẩu chè ở Việt Nam.
Xuất khẩu là việc bán hàng cho ngời nớc ngoài, và là phơng thức thâm
nhập thị trờng phổ biến nhất mà các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng. Thực tế
nền kinh tế thế giới đà và đang chỉ ra rằng các công ty quốc tế có định hớng
chiến lợc rất rõ ràng, xuất khẩu trực tiếp hoặc các dịch vụ thơng mại ở nớc
ngoài sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn và biến động lợi nhuận ít hơn so với các
công ty chỉ hoạt động trong phạm vi quốc gia. Xuất khẩu ra nớc ngoài làm cho
các doanh nghiệp giảm bớt sự trì trệ, tăng tính năng động và phản ứng nhạy bén
hơn với những thay đổi của khách hàng, các hàng rào cản trở và những thay đổi
chiến lợc của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, xuất khẩu giúp cho các doanh
nghiệp khai thác đợc lợi thế so sánh và các biện pháp khuyến khích xuất khẩu
của Chính phủ. Điều này góp phần làm tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp
va nâng cao các lợi nhuận, điều chỉnh cơ cấu và công nghệ, thay đổi mặt hàng
và kiểu dáng sản phẩm...
Nh trên đà nêu, Việt Nam là một nớc có trên 70% dân số sống chủ yếu
bằng nông nghiệp. Bên cạnh đó, nớc ta có khí hậu nhiệt đới gió muà, có độ ẩm
cao và điều kiện thổ nhỡng thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển ngành nông
nghiệp trong đó, cây chè là một trong những cây công nghiệp quan trọng trong
danh sách các mặt hàng nông sản xuất khẩu mà Đảng và Nhà nớc ta đà đề ra.
Cây chè là loại cây công nghiệp lây năm đợc trồng chủ yếu ở các tỉnh
trung du, miền núi phía Bắc Duyên Hải miền Trung và Lâm Đồng. Trong nhiều
năm qua, ngành chè đà đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng nội địa, đồng thời giá trị
xuất khẩu đạt hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè
thấp làm cho đời sống ngời làm chè gặp nhiều khó khăn nhng nhìn tổng thể cây
chè vẫn là cây giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và tạo việc làm
cho ngời lao động, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân ở các vùng
trung du, miền núi, vùng cao và góp phần không nhỏ vào bảo vệ môi sinh. Vì



vậy, việc phát triển sản xuất chè là một hớng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ
tăng trởng nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nớc ta.
Diện tích và số lợng sản xuất của ngành chè Việt Nam

trong

những năm 1995-2000:
Chỉ tiêu
Diện tích chè

ĐVT
Nghìn.ha

1995
70

1996
75

1997
78

1998
81

1999
82

2000

85

Số lợng chè khô

Nghìn.ha

40,2

46,9

52,7

56,6

64,7

70,2

Số lợng chè chế biến

Nghìn.ha

32,9

45

52,2

53


61,5

68,3

Số lợng chè xuất khẩu

Nghìn.ha

18,8

20,8

32,8

33

36

41

Nguồn: Số liệu thống kê kinh tÕ – kü tht ViƯt Nam 1995-2000
Tỉng cơc thèng kª - NXB thống kê
Diện tích chè của cả nớc hiện nay chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 2000 là 85
nghìn ha, năng suất chè búp tới đạt 4,82 tấn/ha. Trong ®ã, diƯn tÝch kinh doanh
chiÕm 67 ngh×n ha, diƯn tÝch trồng mới là 2,7 nghìn ha, diện tích kỹ thuật cơ
bản là 13,6 nghìn ha, sản lợng chè khô xuất khẩu là 41 nghìn tấn, đạt giá trị
kinh doanh xuất khẩu 53 triệu. Đó là một thành tựu đáng kể của ngành chè Việt
Nam trong công cuộc phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ môi trờng sinh thái,
giải quyết việc làm cho ngời lao động và làm nghĩa vụ qc tÕ mµ ChÝnh phđ
giao phã.

So víi thÕ giíi, ViƯt Nam đứng thứ 9 trong tổng số các nớc xuất khẩu
chè nhng so với trong khu vực châu á thì Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc
và Inđonesia về số lợng chè xuất khẩu. Cây chè là một trong những cây công
nghiệp chủ đạo của ngời dân, nhất là miền núi và trung du. Trong những năm
gần đây với cơ chế đối mới của Đảng và Nhà nớc, có sự quan tâm của ngành đối
với ngời làm chè nên đời sống của họ đợc nâng lên rõ rệt, số lợng của cây chè
và sản lợng chè xuất khẩu tăng cao.
Tóm lại, với tiềm năng và nội lực sẳn có nh vậy và khi thông qua hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản nói chung, xuất khẩu chè nói riêng, doanh
nghiệp có thể mở rộng thị trờng với nhiều quốc gia trên thế giới, gắn liền sản
xuất trong nớc với quá trình phân công lao động quốc tế và đẩy nhanh tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới của đất nớc.


Chơng I: Công ty cổ phần chè kim anh và lĩnh vực
kinh doanh
I. Khái quát về Công ty cổ phần chè kim anh.
1. Quá trình thành lập và phát triển.
Công ty cổ phần chè Kim Anh hiện nay đóng tại địa bàn xà Mai Đình,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội , đây cũng là trụ sở chính của Công ty, là tiên
thân của nhà máy chè Hà Nội đợc thành lập vào năm 1959 tại phờng Vĩnh Tuy,
quận Hai bà Trng Hà Nội.
Công ty cổ phần chè Kim Anh đợc thành lập vào ngày 15/10/1999 từ việc
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc Công ty chè Kim Anh trùc thc Tỉng
C«ng ty ChÌ ViƯt Nam ( Bé n«ng nghiệp và phát triển nông thôn).
Tên đối ngoại của Công ty: KimAnh TEA STOCK HODING COMPANY
viết tắt là KATEACO và biểu tợng của Công ty là là chè trong khung tròn, dải
lụa và chữ Kim ANh. Công ty đợc thành lập trên cơ sở tự nguyện cung cấp góp
vốn của các cổ đông, đợc tổ chức và hoạt động theo lt doanh nghiƯp do qc
héi níc céng hoµ x· hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 5 khoá X

ngày 12 tháng 6 năm 1999.
Công ty Cổ phần Chè Kim Anh thuộc sở hữu của các cổ đông và một
phần vốn Nhà nớc. Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng mwor tài
khoản tại Ngân hàng có vốn điều lệ là 9,2 tỷ đồng và chịu trách nhiệm hữu hạn
đối với các khoản nợ bằng số vốn hiện có. Chế độ hạch toán kinh tế độc lập và
tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài trụ sở chính, Công ty còn có 3 đơn vị trực thuộc gồm: nhà máy chè
Định Hoá, xí nghiệp chè Đại Từ tỉnh Thái Nguyên , xởng chè Ngọc Thanh
huyện Mê Linh Vĩnh Phúc và các chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện đợc
thành lập tại các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Đà
Nẵng...
2. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy quản lý.


Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Công ty dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật, cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty là Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị
(HĐQT) để lÃnh đạo Công ty giữa 2 nhiệm kỳ đại hội, Đại hội cổ đông bầu ra
kiểm soát viên để kiểm soát hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều hành hoạt
động của Công ty là Giám đốc.
a. Hội đồng quản trị.
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, HĐQT gồm 5 thành viên: chủ
tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp
với pháp luật Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của đại
hội cổ đông. Chủ tịch HĐQT là ngời đại diện hợp pháp của Công ty trớc cơ
quan Nhà nớc và pháp luật.
b. Ban kiểm soát.
Do đại hổi cổ đông bầu ra bÃi miễn theo đa số phiếu của cổ đông. Ban
kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh và tài chính của

Công ty, tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật hoặc điều lệ
Công ty của HĐQT, Giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
Ban KS có quyền tìm hiểu số liệu, tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty, trình đại hội cổ đông về những sự kiện tài chính
bất thờng xảy ra trong Công ty và u khuyết điểm trong quản lý tài chính của ban
Giám đốc.
c. Ban Giám đốc.
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp
luật, điều lệ Công ty và nghị quyết của đại hội cổ đông và HĐQT. Giám đốc có
quyền tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc đối với các nhân viên dới quyền theo
sự phân cấp của HĐQT giúp việc cho Giám đốc có 2 phó Giám đốc đợc Giám
đốc phân công phụ trách từng lĩnh vực trong công tác và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc, HĐQT và đại hội cổ đông về các mặt đợc giao.
d. Kế toán trëng:


Do Giám đốc đề nghị HĐQT bổ nhiệm hoặc bÃi nhiệm. Kế toán trởng là
ngời Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực tài chính, hạch toán của Công ty.
e. Các phòng ban khác.
Bộ phận này có nhiệm vụ thi hành công việc đợc giao, tổng hợp báo cáo
quá trình thực hiện công việc cho ban Giám đốc.
Biểu 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty cổ
phần Chè Kim Anh:
Hội đồng quản trị

Đảng uỷ BCH
công đoàn

Phòng kế
hoạch

kinh
doanh và

ban Giám đốc
điều hành

Phòng
thiết kế
kỹ thuật

Phòng
vật tư

marketing

ban kiểm soát

Phòng
kế toán
tài
chính

Phòng
tổ chức
hành
chính

phân xưởng sản
xuất và chế biến


Tổ sấy

Giải chú:

tổ sàng 1+2+3

tổ phân loại

Tham gia quản lý
Trực tiếp quản lý

tổ sao

tổ đóng gói


II. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty và những thành tựu.

1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty c phàn chè Kim Anh là : sản xuất
kinh doanh dịch vụ thơng mại chè, cà phê, đồ uống và các loại nông sản thực
phẩm hàng công nghiệp tiêu dùng tại thị trờng trong và ngoài nớc, trên cơ sở
nhu cầu thị trờng trong nớc và quốc tế, sản lợng sản phẩm và cơ cấu mặt hàng
đợc sản xuất phù hợp với thị trờng sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại
chè, một thứ uống truyền thống của ngời dân Việt Nam. Trong thành phần của
chè có rất nhiều sinh tố vi lợng và chất kích thích cho hoạt động của cơ thể con
ngời, chè xanh còn giúp giảm lợng colestron, điều hoà huyết áp, tang cờng mao
dẫn hạn chế béo phì và kéo dài tuổi thọ. Do đó chè không những là một loại nớc
uống cần thiết mà còn là một loại nớc uống mang tính thời đại.

V. Công ty đà luôn đỏi mới cơ chế quản lý, phơng thức kinh doanh

2. Những thành tựu đà đạt đợc.
sản phẩm chè Kim Anh từ lâu đà có uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
cả nớc, bởi chất lợng sản phẩm không ngừng đợc nâng cao, sản phẩm chè Kim
Anh đợc sản xuất từ nguồn nguyên liệu chọn lọc của vùng chè thái Nguyên và
sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại của Italia, ấn Độ, Đài Loan. Với
hơn 40 mặt hàng chè thơng phẩm của Công ty có mặt trên thị trờng trong và
ngoài nớc đợc ngời tiêu dùng u chuộng. Sản phẩm đợc tặng thởng huy chơng
vàng, bông lúa vàng tại hội chợ triển lÃm Quốc tế Giảng Võ Hà Nội, nhiều
năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lợng cao và đứng đầu trong ngành
chè Việt Nam. Sản phẩm chè của Công ty có đủ khả năng cạnh tranh với sản
phẩm chè nớc ngoài.
Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả của Công ty còn làm nâng
cao đời sống cho ngời dân trồng chè, động viên khuyến khích họ yên tâm và
gắn bó với nghề trồng chè, đồng thời góp phần thúc đẩy các ngành nghề quốc
doanh và ngoài quốc doanh khác phát triển nh vận tải, Ngân hàng, thơng
nghiệp, sản xuất bao bì.


* Mục tiêu hoạt động của Công ty là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vì thế
hiện có để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, thơng mại, dịch vụ
nhằm đạt lợi nhuận cao nhất để cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập
và đời sống của ngời lao động trong Công ty đảm bảo lợi ích cho các cổ đông,
làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Sản phẩm chè của Công ty hiện nay có 1 vị thế lớn trên thị trờng. Bởi vì Công ty
đà kế thừa và phát huy đợc truyền thống công nghệ chế biến chè thơng phẩm
lớn nhất cđa Tỉng C«ng ty chÌ ViƯt Nam. Uy tÝn cđa thơng hiệu chè Kim Anh
đà ăn sâu vào tiềm thức của ngời tiêu dùng trong gần nửa thế kỷ qua. Trong quá
trình đổi mới hội nhập với nền kế toán thế giới và khu vực, hàng loạt sản phẩm
chè của nhiều hÃng trong và ngoài nớc đà có mặt trên thị trờng sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Vì vậy, Công ty đà đầu t công nghệ chế biến chè hiện đại,

hợp tác với các nhà khoa học và các đơn vị khác.. để không ngừng củng cố và
nâng cao vị thế của Công ty trên thị trờng. Có thể khẳng định chất lợng sản
phẩm chè Kim Anh hôm nay đà có hàm lợng công nghệ hiện đại và tri thức
khoa học tơng đối cao, đà phần nào thoả mÃn đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc và quốc tế.
1. Công ty cổ phần chè Kim Anh là một Công ty đi đầu trong Tổng Công ty chè
Việt Nam, sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty đÃ, đang và sẽ đem
lại sự phát triển chung của ngành chè Việt Nam, giúp đỡ các Công ty khác cùng
phát triển đa ngành chè trở thành một trong những ngành kế toán mũi nhọn của
Việt Nam, góp phần đa đất nớc ta hội nhập vào nền kế toán thế giới trong thế kỷ
XXI.
Và điều có nghĩa to lớn đó là Công ty cổ phần chè Kim Anh đà góp phần vào
việc bảo vệ môi trờng sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, trong khi việc
bảo vệ môi trờng sinh thái đang là vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu)


Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh và thị trờng xuất khẩu chè hiện nay của Công
ty cổ phần chè Kim Anh
I. Những nguồn lực chủ yếu hiện nay của Công ty.

1. Nguồn vốn.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp
tự chủ đợc về nguồn vốn thì cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp đà tự chủ đợc
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chủ động về vốn, doanh nghiệp
có thể tranh thủ đợc những cớ hội mà thị trờng mở ra và đảm bảo sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp nh: thay thế đổi mới trang thiết bị công nghệ sản
xuất, đào tạo và nâng cao trình độ quản lý sản xuất, đáp ứng đợc nhu cầu về mặt
hàng mới với giá cạnh tranh tạo điều kiện cho việc mở rộng, củng cố thị phần
và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng....

Do vậy công tác phát triển và tạo nguồn vốn cho sản xuất hàng năm của Công
ty đợc coi trọng bằng các biện pháp thờng xuyên là:
+ Vay vốn: chủ yếu vay vốn ngắn hạn Ngân hàng.
+ Tính khấu hao theo tỷ lệ hợp lý để bổ xung cho vốn đầu t vào sản xuất. Công
ty thờng tính khấu hao tỷ lệ hợp lý để bổ xung cho vốn đầu t vào sản xuất. Công
ty thờng tính khấu hao tỷ lệ với sản lợng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo thu hồi
đợc vốn do gắn liền với sản xuất.
Cơ cấu tổng số vốn sản xuất kinh doanh từ năm 1998 2001 (bảng 2)
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
1. Vốn cố định

1998
5.046.150

1999
5.103.000

2000
5.103.000

2001
5.498.000

2. Vốn lu động
3.792.208
3.049.000
Tổng cộng
8.838.358
8.152.000

Nguồn: Số liệu phòng kế toán tài chính

4.097.000
9.200.000

6.502.000
12.000.000

Qua biểu trên ta thấy, tổng vốn kinh doanh của Công ty đà tăng lên hàng năm,
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh cảu Công ty rất có hiệu quả và Công ty


®· rÊt chó träng ®Õn viƯc ph¸t triĨn vèn ®Ĩ có thể giành thế chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cđa C«ng ty.
2. Ngn cung cÊp ngn vËt liệu chính.
Tính chất của việc sản xuất chè là cần có nguyên liệu đà qua sơ chế. Nguồn
cung ứng nguyên liệu chè đà qua sơ chế này chủ yếu là 3 đơn vị trực thuộc
Công ty là nhà máy chè Định Hoa, xí nghiệp chè Đại Từ và xởng chè Ngọc
Thanh. Bên cạnh đó là hơng owps cũng không kém phần quan trọng nh hơng
nhài, ngâu, sen nguồn hơng này chủ yếu là thu mua từ các xà lân cận nh Mai
Đinh, Đồng Xuân, Phú Cờng, Phù Lỗ... Ngoài nguyên liệu để sản xuất chè,
Công ty còn có nhu cầu về bao bì á Châu TP Hồ Chí Minh, Công ty bao
bì Phú Thơng Bộ thơng mại, các Công ty này chuyên cung cấp bao bì bằng
bìa cactôns các loại hộp bằng thép lá tráng thiếc, hộp duplex...
Dới đây là tổng giá trị nguyên liệu chè sơ chế thu mua của Công ty từ các đơn
vị trực thuộc trong các năm 1998 2001.
Biểu 4: Tổng giá trị nguyên liệu mua vào năm 1998
Nguồn cung cấp

Chè xanh

Số lợng Đơn giá Thành

Chè đen
Số l- Đơn

Thành

1. NM chè Đình Hoá

(tấn)
150

(tr.đ/tấn)
13

tiền (tr.đ) ợng
1.1980
875

giá
12,2

tiền
10.675

2. XN chè Đại Từ

150

12,7


1.905

485

12,2

5.917

3. Xởng chè Ngọc Thạch
Tổng cộng

198
498

13

2.774
6.429

53
1413

12,8

678,4
17270,4

Đơn giá


Thành

Tổng giá trị nguyên liệu mua vào năm 1999
Năm

Nguồn cung cấp

Chè xanh
Số lợng
Đơn giá

Thành tiền

Chè đen
Số lợng

1999 1. NM chÌ §H

162

13,2

2.138,4

310

12,8

tiỊn
3.968


2. ‚XN chÌ §T

320

13

4.160

400

12,5

5.000

3. Xëng chÌ NT
Tỉng céng

482

-

13

6.298,4

146
856

1898

10.866


2000 1. NM chÌ §H

200

13,5

2.700

919

13

11.947

100

13,2

1.320

485

12,8

6.208

140

440
210

13,8

400
1.804
1.045

13

13,7

1.932
5.952
3.151

13,2

5.200
23.355
13.794

2. ‚XN chÌ §T

200

13,8

2.760


525

13

6.825

3. Xëng chÌ NT
Tỉng céng

110
550

14

1.540
7.451

440
2000

13,5

5.940
26.559

2. XN chÌ §T
3. Xëng chÌ NT
Tỉng céng
2001 1. NM chè ĐH


Biểu 5: Bảng so sánh giá trị sản lợng mua vào qua các năm
ĐVT: Tr.đ
Tên SP

1998

- Chè xanh 6429
- Chè đen 17270,4
Tổng
23.694,4

1999

6298,4
10.866

2000

5.952
23.355
17.164,4 29.307

2001

Năm 99 so với Năm 2000 so Năm 2001 so

7451

năm 98


-130,6

26.559
34.010

- 6404,4

%
98
63

với năm 99
%

-346,4 94,5
12489 215

với năm 2000
%

1.499 125
3.204 114

Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán
3. Công nghệ và trang thiết bị sản xuất.
Vì trớc đây Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc với các thiết bị chế biến đều
cũ kỹ và lạc hậu, chủ yếu là do Liên Xô và Trung Quốc sản xuất, cho nên năng
suất thấp và chất lợng sản phẩm kém. Đến năm 1993 Công ty đà thay thế toàn
bộ thiết bị sao chè của Trung Quốc bằng thiết bị sao chè của Đài Loan là 4

chiếc. Với hệ thống này năng suất tăng 1,5 lần so với máy sao chè của Trung
Quốc, chè sao đạt chất lợng và đảm bảo vệ sinh công nghiệp đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Năm 1994 Công ty đà đầu t máy đóng gói chÌ tói läc cđa Italia víi
c«ng st 150 gãi chÌ/phót. Với thiết bị này sản phẩm đà đạt chất lợng tơng đơng với sản phẩm chè Liptons của Anh nhng giá chỉ bằng 1/2 giá bán của chè
Liptons. Năm 1997 Công ty quyết định đầu t 12 tỷ đồng để xây dựng một nhà
máy sản xuất chè ORTHODOX tại Định Hoá Thái Nguyên với công suất 12 tấn
chè búp tơi/ngày. Đến nay, chè Kim Anh đà đợc sản xuất trên dây truyền công
nghệ hiện đại của Italia duy nhất có tại Việt Nam nhằm tiêu chuẩn hoá nguyên
liệu đảm bảo vệ sinh, tiện lợi cho ngời sử dụng và tạo nên sự trang nhà cho sản
phẩm. Công nghệ chế biến Đài Loan đà làm giảm lợng tananh và các d lỵng


hoá học có trong chè. Công thức hơng tối u với nhiều vị thuốc bắc, thuốc nâm
của hệ thức hơng tối u với nhiều vị thuốc bắc, thuốc nam của hệ thảo dợc, nh
đại hồi tiêu hồi, hoa cúc, ngâu, sen... sản phẩm chè Kim Anh đà đăng ký độc
quyền về mẫu mà bao bì nhằm đảm bảo uy tín chất lợng trên thị trờng.
Dới đây là quy trình sản xuất 2 loại chè xanh và đen.
Quy trình sản xuất chè xanh (công nghệ của Đài Loan)
+ Giai đoạn 1: Sơ chế

Luộc
(trần) Chè

Rửa Chè
(làm nguội)

ép khô

Rũ tới




Sấy
khô

+ Giai đoạn 2: Tinh chế
Sấy
khô

Sàng phân
loại

Lấy
búp

Sao
hương

ủ hương
(40-45 ngày)

Sàng tách
hương

Bao
gói

2. Quy trình sản xuất chè đen (công nghệ của Liên Xô cũ)
+ Giai đoạn 1: Sơ chế
Kéo chè t0 từ 50-600C

trong vòng 6-8h

Mô lần 1

Sàng tới

Vò lần 2

Lên men
(3h)

Xấy
khô

+ Giai đoạn 2: Tinh chế
Sấy khô

Sàng phân loại

Đấu trộn

Đóng gói

Trớc khi vào giai đoạn tinh chế nếu độ ẩm của chè > 7% thì sấy lại, tiếp đó sàng
phân loại sau quá trình này chè đợc phân làm 2 nhóm khác nhau.
- Nhóm hàng tốt gồm những loại chè: OP, P, FBOP
- Nhóm hàng TB gồm những loại chè: PS, PTS, F, D
4. Nguồn nhân lực.
Con ngời luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành công hay
thất bại trong mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Hiện nay Công ty cã 450



cán bộ công nhân viên và đội ngũ cán bộ phần nào đà đợc trẻ hoá, lành nghề
năng động, sáng tạo và có tính kỹ luật cao. Nhiều tổ chức sản xuất bậc thợ.
Nâng cao tay nghề và trình độ của ngời lao động để thích ứng với dây truyền
công nghệ sản xuất mới là tiền đề nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty.
Bên cạnh đó Công ty đà nâng cao trình độ quản lý của cấp lÃnh đạo nhằm nắm
bắt kịp thời những tiến bộ của công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về nhà quản trị giàu chất xám, phát huy tính năng động và quyết đoán của mỗi
thành viên rong Công ty.
Biểu 6: Kết cấu lao động của Công ty từ năm 1998-2001
Chức danh

Năm 1998
Trình độ HV
ĐH, TC
PT


- NV văn 24

Tổng
số

16

2

42


3
4
50

5

8
6
313

Năm 99
Trình độ HV
ĐH,
TC

Tổng
PT

Năm 2000
Trình độ HV
ĐH, TC
PT

25

20

0

45


5

2
0

3
4
306

77

8
6
385

8

8

90

450


24

16

0


40

5

2
0

3
4
50

256

8
6
306

8

8

269

370

Tổng

phòng, ( Bộ
phận


QL

QLPX)
- Lái xe
- CN cơ khí 2
- CN trực 3
tiếp

26

sản

0

xuất
Bảo vệ

8

8

275

377

Nhân
khác
Tổng số


viên
29

73

26

73

27

333

Qua trên, ta có thể nhận thấy rằng, Công ty cổ phần chè Kim Anh hiện nay đÃ
có những nguồn nội lực khá ổn định và vững chắc tạo ra những điều kiện thuận
lợi nh đáp ứng kịp với sự thay đổi của nhu cầu thị trờng, tăng sức cạnh tranh của
mặt hàng chè thơng phẩm... cho Công ty trong việc củng cố, mở rộng và phát
triển thị trờng chè nói trên và xuất khẩu trong tơng lai.
c. Thị trờng nội tiêu.
Đà từ lâu chè đà đi vào cuộc sống hàng ngày của mỗi ngời dân Việt Nam, uống
chè đà trở thành một thòi quen tạo nhÃ.Ngày nay không chỉ có những ngêi võa


uống chè mà cũng đà có phần lớn tầng lớp thanh niên có thú vui uống chè.
Không chỉ có vậy mà họ còn có nhu cầu về chè, có chất lợng cao, tiện lợi và
hợp vệ sinh.. Nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng, Công ty đÃ
cho ra đời những sản phẩm mới có chất lợng cao nh chè túi lọc, chè sen, chè
Nhài, chè Dâu... do vậy, Công ty đà xây dựng và hoàn thiện hệ thống hơn 50 đại
lý phân phối sản phẩm từ miền trung trở ra và hầu hết các tỉnh phia Bắc. Đặc
biệt trong năm 2000, Công ty đà mở rộng thị trờng chè tại Thành Phố Hồ Chí

Minh, Huế và mở thêm 2 tổng đại lý phân phối sản phẩm tại các tỉnh phía Nam.
Do tính chất đặc điểm của sản phẩm, thời điểm mà thị trờng có nhu cầu cao
nhất là vào dịp tết Nguyên Đán. Tuy nhiên sự phát triển của nhu cầu thị trờng
về sản phẩm chè tăng nên đà kéo theo s phát triển của những Công ty sản xuất
kinh doanh chè trong và ngoài nớc, xuất hiện những đối thủ cạnh tranh, đó là
yếu tố khách quan. Do đó lợng sản phẩm tiêu thụ trong nớc của Công ty cũng bị
giảm sút. Trớc tình hình đó Công ty đà và đang chủ động hớng vào thị trờng
xuất khẩu.
d. Thị trờng xuất khẩu.
Trong khi thị trờng trong nớc đang gặp khó khăn nhất định thì thị trờng nớc
ngoài đang mở ra những cơ hội phát triển hết sức thuận tiện . tuy nhiên những
thị trờng này đòi hỏi chất lợng sản phẩm rất cao và chửng loại sản phẩm đa
dạng. Do vậy, Công ty xuất khẩu phần lớn là hàng hoá nguyên liệu, sản phẩm
cuối cùng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Những nớc mà Công ty xuất khẩu chè đó là,
Nga, Trung Quốc, Pháp, Hồng Kông, LiBi, Singapor, Irắc, Iran, Đài Loan,
Mỹ....
Thực tế Công ty đà có những năm làm công tác xuất khẩu và phàn lớn sản phẩm
chè là xuất khẩu (chiếm 70-80% tổng sản lợng) nhng sản lợng chè Công ty trực
tiếp xuất khẩu còn ít, chủ yếu xuất khẩu phải thông qua và chịu sự điều phối
của Tổng Công ty chè Việt Nam. Do vậy, phần này không có số liệu cụ thể vê
từng thị trờng xuất khẩu của Công ty.
Hàng năm doanh sè xt khÈu chÌ chiÕm trªn 80% trong tỉng doanh thu của
Công ty, cho nên vấn đề chính về thị trờng là thị trờng nớc ngoài, Đây là triển


vọng để Công ty có thể mở rộng thị trờng và khuyếch trơng uy tín của Công ty
trên thị trờng thế giới. Để thực hiện là thị trờng tiêu thụ, vì đó là mục tiêu lớn
nhất để cho một ngành sản xuất kinh doanh phát triển, nó quyết định toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển trong tơng lai. Để giữ vững thị trờng đà có và ngày càng mở rộng nhiều hơn quan trọng là phải tạo ra đợc sản
phẩm chè có chất lợng cao, bao bì đẹp thu hút đợc ngời tiêu dùng, giá thành hợp

lý, sản phẩm cạnh tranh đợc trên thị trờng mà trong đó chất lợng là nhân tố
quyết định hàng đầu.
Trong những năm qua, Việt Nam chủ trơng mở rộng các mối quan hệ tham gia
tích cực vào các tổ chức kế toán thế giới và khu vực, nên thị trờng xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam đà có những thay đổi rõ rệt theo chiều hớng đa phơng
hoá. Hiện nay Việt Nam đà có quan hệ thơng mại kế toán với 120 nớc và vùng
lÃnh thổ. Theo 1 số chuyên gia kế toán thì có tới 90% kim ngạch xuất nhập
khẩu tập trung vào 14 nớc trong đó Châu á có 9 nớc, Châu Âu có 5 nớc.
1. Khái quát về chất lợng và giá cả một số loại chÌ xt khÈu chđ u cđa C«ng
ty KATEACO.
Nh chóng ta đà biết, chất lợng của chè không chỉ phụ thuộc vào khâu chế biến
công nghiệp mà còn chịu ảnh hởng của giống chè, phơng thức hái chè, quá trình
canh tác, công tác bảo quản, đóng gói, vận chuyển. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của Công ty là chè đen (chiếm hơn 90% tổng sản lợng xuất khẩu)
Chất lợng chè xuất khẩu của Công ty trong những năm qua khá ổn định vì đợc
sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, có đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh
công nghiệp (nh đà nêu ở phần công nghệ và trang thiết bị sản xuất, ...) và
nguyên liệu chè đợc lấy từ những vùng nguyên liệu chọn lọc. Do đó sản phẩm
chè xuất khẩu của Công ty đà có sức cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên, năm 2001, theo xu thế chung của thị trờng thế giới giá chè xuất
khẩu của Công ty đà giảm từ 10-15% và giá chè xuất khẩu trung bình còn
1700-1800 USD / tấn trong khi đó giá chè của Việt Nam đà thấp hơn so với giá
xuất khẩu bình quân hàng năm của thế giới kho¶ng 10%.


Nh vậy, để có thể nâng cao giá chè xuất khẩu của Việt Nam không chỉ đòi hỏi
nổ lực hơn nữa của Công ty KAATEACO mà còn là của toàn ngành chè Việt
Nam.
Theo các nhà phân tích hiệp hội chè thế giới, nhu cầu tiêu dùng chè trong năm
2000 và 2001 giảm là do ngời sản xuất không chú ý đến chất lợng giống chè.

2. Cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty.
Trong những năm qua Công ty rất chú ý tới cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu vào
các khu vực thị trờng. Tình hình cơ cấu các loại chè xuất khẩu vào các khu vực
thị trờng đợc thể hiện qua bảng dới đây.
ĐVT: % khối lợng
Năm

1998

1999

2000

2001

Loại chÌ
ChÌ OP ®en

31,4

40,2

37,4

35,9

ChÌ FBOP ®en

15,3


15,8

511

14,2

ChÌ P ®en

21,5

19,6

32,7

30,8

ChÌ BPS ®en

10,1

14,7

10,2

10,6

ChÌ F xanh

4,6


13,4

4,2

3,3

Chè xanh ĐB dóng bóng

5,1

6,3

4,5

5,2

Nguồn: Phòng kế hoạch
Từ bảng 7, ta thấy rằng: cơ cấu các chủng loại chè đen xt khÈu cđa C«ng ty
chiÕm tû träng rÊt lín, chiÕm trên 90%. Nh vậy, nhu cầu tiêu dùng trên thế giới
chủ yếu là chè đen, mặt khác chất lợng của loại chè này rất phù hợp với thị hiếu
của ngời Châu Âu và Châu á.
Trong cơ cấu chè đen thì 2 loại chè cao cáp chè BOP đen và BPS ®en cã chiỊu
híng gi¶m tû träng trong khi ®ã 2 loại chè OP đen và chè P đen có xu hớng
tăng. Nguyên nhân chủ yếu là giá của 2 loại chè cao cấp có xu hớng tăng dẫn
đến lợi nhuận thu đợc các từ việc nhập khẩu thấp hơn các loại chè khác. Mặt
khác, nhu cầu tiêu thụ chè cấp thấp hiện nay có xu hớng tăng lên nên chắc ch¾n


các loại chè cao cấp có chiều hớng giảm tỷ träng. Ngµy nay, víi sù tiÕn bé cđa
khoa häc kü thuật, các công nghệ chế biến chè cấp thấp dần dẫn đợc đổi mới

cho phù hợp với chất lợng chế biến ra trong khi đó các công nghệ chế ra các
loại chè cao cấp rất đắt.
Vì vậy, chất lợng của loại chè cấp thấp luôn đợc cải tiến còn chất lợng cảu các
loại chè cấp thì không mấy thay đổi cho nªn ngêi tiªu dïng sÏ chun sang tiªu
dung chÌ cấp thấp ngày càng nhiều hơn.
3. Đối thủ cạnh tranh và những sản phẩm thay thế.
a. Môi trờng trong nớc.
Hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm, môi trờng cạnh
tranh đang biến đổi theo chiều hớng giá tăng, nhu cầu cũng đợc tăng lên từ phía
các doanh nghiệp và các cá nhan. Do đó, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong ngành là yếu tố không thể tránh khỏi, chính điều đó vừa tạo ra những cơ
hội đồng thời tạo ra những mối đe doạ cho các doanh nghiệp trong nội bộ
ngành.
b. Môi trờng quốc tế.
Do Công ty sản xuất chè xuất khẩu nên sản phẩm đợc đem đi tiêu thụ ở nhiều nớc trên thế giới, vì thế không tránh khỏi các đối thủ Công ty trên thơng trờng
quốc tế. Hầu hết các Công ty chè này phần lớn là ở các nớc có điều kiện địa lý,
khí hậu thuận lợi cho việc phát triển nh Trung Quốc, Xrilanca, ấn Độ, Idonesia,
Kenia... họ lại hơn hẳn về trình độ sản xuất, công nghệ chế biến, cơ sở vật chất
và trang thiết bị. Vì vậy, việc cạnh tranh của Công ty ở thị trờng nớc ngoài đòi
hỏi nổ lực nhiều hơn nữa trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nớc ta hiện nay đang đứng thứ 9 trên thÕ giíi vỊ xt khÈu chÌ. Trong khi c¸c
níc xt khẩu lớn nh ấn độ, Xrilanca, Kenia.. còn rất ít hoặc không còn khả
năng mở rộng diện tích trồng và phát triển chè thì nớc ta còn khả năng rất lớn
khoảng 20.000 ha chè cha khai phá.
Với t cách là một Công ty hàng đầu trong tổng Công ty chè Việt Nam, có dây
truyền công nghệ cao, Công ty KATEACO đang có những cơ hội để mở rộng và
thâm nhập thÞ trêng quèc tÕ.


c. Mối đe doạ từ những sản phẩm thay thế.

Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghệ, nhu cầu của ngòi tiêu dùng không
những đòi hỏi sản phẩm có chất lợng cao mà còn phải tiện dụng, hợp vệ sinh và
các nhu cầu tập quán, sở thích khác nhau. Vì vậy mà trên thị trờng hiện nay đÃ
có rất nhiều loại sản phẩm đồ uống khác nhau nh Coca Cola, Pepsi trà
Dilmah, Lipton, cà phê, bia, rợu... Mối đe doạ này sẽ ngày càng lớn nếu nh ngời
sản xuất kinh doanh chè không luôn luôn cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm chè
của mình cho phù hợp với nhu cầu tiện dụng của ngời tiêu dùng. Rất nhiều ngời
thích uống chè nhng vì tính không tiện dụng nh hiện nay mà ngời ta tìm những
sản phẩm khác thay thế.
Vấn đề đặt ra là nhà sản xuất kinh doanh chè cần cải tiến và đa dạng hoá sản
phẩm của mình đến mức nào để ngời tiêu dùng có thể chấp nhận đợc và thói
quen sở thích của họ đợc đáp ứng mọi lúc mọi nơi nh những sản phẩm đồ uống.
e. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Công ty
KATEACO.
1. Tình hình tiêu thụ các mặt hàng.
Sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy quản lý cùng với các chính sách đúng đắn
về sản phẩm, giá cả, thị trờng ... của Công ty KATEACO đều đợc phản ánh rõ
rệt và chân thực qua kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm
qua (từ 1998-2001) đợc thể hiện qua bảng dới đây.
(Xem biểu 8 trang 32)
Qua biểu 8 ta thấy rằng: Lợng sản phẩm tiêu thụ qua từng năm của Công ty đều
tăng lên. Lợng sản phẩm bán ra năm 1999 tăng 34% so với năm 1998 năm 2000
tăng 28% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 3% so với năm 2000. Do Công ty
đà dự báo đợc tình hình giá chè trên thị trờng thế giới sẽ giảm nên lợng sản
phẩm có trong năm 2001 chỉ tăng 2% và lợng sản phẩm tiêu thụ chỉ tăng 3% so
với năm 2000.



Qua đó, có thể thấy tỷ trọng lợng chè xuất khẩu năm 1998 chiếm 38% sản lợng tiêu thụ. Nhng năm 1999, lợng chè xuất khẩu đà tăng lên đạt 66,7% và nhờ

nắm bắt và khai thác đúng thị trờng mà năm 2000 lợng chè xuất khẩu của công
ty đạt tới 82% và 83,8% năm 2001. Trớc tình hình thị trờng trong nớc còn ít khả
năng mở rộng và có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nớc và ngoài
nớc. Công ty KATEACO đà tích cực tìm kiếm thị trờng chè xuất khẩu đồng thời
nhanh chóng linh hoạt đổi mới mẫu mÃ, nâng cao chất lợng sản phẩm và sắp
xếp lại bộ máy quản lý sản xuất một cách phù hợp nên đà giảm đợc giá thành
sản phẩm. Từ khi đi vào cổ phần hoá, công ty đà đầu t một số thiết bị máy móc
hiện đại nhờ đó mà chất lợng chè ngày càng đợc nâng cao. Năm 1999 sản lợng
chè xuất khẩu đạt 903.166 kg đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu là 1.535.048
USD, năm 2000 sản lợng chè xuất khẩu đạt 1427459 kg tơng ứng với 2430540
USD; năm 2001 sản lợng chè xuất khẩu đạt 1497.415 kg nhng do giá chè trên
thị trờng thế giới giảm nên chỉ đạt kim ngạch xuất khẩu là 2610.850 USD.
Trong khi đó, sản lợng chè nội tiêu giảm dần qua các năm. Năm 1999 tiêu
thụ đợc 451.516 kg so với năm 1998 (624.134 kg) giảm 27,7%, năm 2000 giảm
31% so với năm 1999 và năm 2001 giảm 8% so với năm 2000. Nh vậy, từ năm
1998 đến năm 2001, sản lợng chè nội tiêu đà giảm 53,9%.
Nhìn chung tổng sản lợng tiêu thụ của công ty tăng lên qua các năm, nhng
có sự không đồng đều giữa các chủng loại sản phẩm chủ yếu tập trung vào xuất
khẩu. Tình hình tiêu thụ chè hớng nội tiêu đang gặp những khó khăn nhất định
về dung lợng thị trờng và có sự cạnh tranh từ rất nhiều các công ty trong và
ngoài nớc. Nhận thức đợc vấn đề này, ban lÃnh đạo công ty đang có những
chiến lợc củng cố và khắc phục những khó khăn nhằm đáp ứng tối u thị trờng
trong nớc. Đối với thị trờng xuất khẩu, công ty đang có những thuận lợi và sẽ
tiếp tục giữ vững và củng cố nâng cao hơn nữa chất lợng chè xuất khẩu, trong
quá trình tìm kiếm, mở rộng và xâm nhập thị trờng thế giới.
2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty KATEACO:
Qua phân tích các chỉ tiêu trong những năm gần đây ta thấy công ty đà đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch hàng năm



vợt mức, doanh thu tăng, đời sống cán bộ công nhân viên chức đợc cải thiện,
hoàn thành các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nớc và đảm bảo kinh doanh có lÃi.
Biểu 10: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu từ năm 1998- 2001
Qua một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện đợc qua các năm có thể đánh giá
chung nh sau:
- Thứ nhất: Công ty có tốc độ phát triển nhanh. Nhìn vào biểu 10 ta thấy các
chỉ tiêu đều hoàn thành vợt mức kế hoạch, năm sau cao hơn năm trớc, giá trị
sản xuất công nghiệp tăng nhanh qua các năm. Giá trị sản xuất công nghiệp
năm 1999 là 18.321.642 nghìn đồng, tăng 52% sov ới giá trị sản xuất công
nghiệp thực tế năm 1998, năm 2000 tăng 39% sovới năm 1999 và năm 2001
tăng 13,0% so với năm 2000.
Doanh thu thực tế năm 1999 tăng 11% so với năm 1998, năm 2000 tăng
33% sovới năm 99 và năm 2001 chỉ tăng 5% so với năm 2000 là do giá chè
chứng khoán trong năm này đà giảm.
Lợi nhuận năm 1999 tăng 64% so với năm 1998, năm 2000 là năm thành
công nhất từ trớc tới nay của công ty, lợi nhuận trong năm 2000 đạt 1511420
nghìn đồng tăng 286% so với năm 1999; năm 2001 tăng 42,9% so với năm
2000
Hệ số doanh lợi vốn của công nghiệp cũng tăng đều qua các năm, cụ thể:
năm 1998 công ty cứ bỏ ra 1000 đ tiền vốn thì thu đợc 6,7 đồng lợi nhuận, năm
1999 là 16,7, năm 2000 là 39,3 đồng lợi nhuận và năm 2001 đà tăng lên 53,9
đồng lợi nhuận trên 1000 đ tiền vốn.
Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 1998 là 6,6 đồng lợi nhuận trên 1000 đ
doanh thu, năm 1999 là 15,8 đồng lợi nhuận, năm 2000 là 34 đồng lợi nhuận và
năm 2001 tăng lên 46 đồng lợi nhuận trên 1000 ® doanh thu.
-Thø hai: ®êi sèng ngêi lao ®éng trong công ty ngày càng đợc nâng cao, thu
nhập bình quân/ngời/tháng trong năm 1998 là 500 nghìn đồng, nhng đến năm
2001 là 810 nghìn đồng.



Về phía các cổ đông thì công ty đà tạo đợc một niềm tin vững chắc đối với
họ. Điều đó đợc thể hiện qua cổ tức bình quân hàng năm tăng đều đặn, năm
1998 cổ tức bình quân là 4,6% đến năm 2001 đà tăng lên 18,86%.
Công ty luôn hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nớc, cụ
thể là chỉ tiêu nộp ngân sách năm 1999 tăng 37% so với năm 1998, năm 2000
tăng 8% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 12,5% so với năm 2000. Với tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nh hiện nay, nhiều
doanh nghiệp chè còng sản xuất cầm chừng hoặc đóng cửa, nhng công ty
KATEACO vẫn đứng vững và phát triển.
- Thứ ba: sản phẩm của công ty thực sự đà có uy tín đối với khách hàng,
công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
- Thứ t: Những thành tựu đạt đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh đÃ
tạo ra một chỗ đứng thuận và uy tín của công ty đối với các doanh nghiệp trong
ngành cũng nh trên thị trờng.
3. Một số hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty:
- Cha tận dụng tối đa năng lực sản xuất (vào thời điểm bán chạy) cha khắc
phục đợc tính thời vụ trong sản xuất.
- Do hạn chế về chất lợng, mẫu mÃ, chủng loại sản phẩm, đóng gói và bảo
quản sản phẩm nên khối lợng và giá chè xuất khẩu còn thấp cha tơng xứng với
năng lực. Sản lợng chè công ty trực tiếp xuất khẩu còn ít, chủ yếu xuất khẩu
phải thông qua Tổng công ty chè Việt Nam nên có nhiều phiền phức, khó khăn
và trở ngại, không phát huy đợc tính năng động của công ty trong công tác
nghiên cứu, tìm kiếm và thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
- Chi phí cho các hoạt động quảng cáo còn thấp (chỉ chiếm 4% doanh thu)
- Cơ chế hoạt động của hệ thống đại lý phân phối sản phẩm của công ty còn
cần phải đợc cải tiến, đổi mới phù hợp với những diễn biến phức tạp của thị trờng và đảm bảo đáp ứng quyền lợi kinh tế thoả đáng cho các đại lý trên cơ sở
các đại lý hoàn thành nghĩa vơ cđa m×nh.



- Định giá bán sản phẩm có mặt hàng còn cao cha phù hợp với mức thu nhập
của các đối tợng tiêu dùng.
Chơng III:
một số đề xuất về biện pháp phát triển thị trờng
xuất khẩu chè đối với công ty kateaco
I- Bối cảnh chung về thị trờng chè thế giới và chiến lợc
phát triển chè trong thời gian tới của nớc ta:
1. Vài nét về tình hình sản xuất và tiªu thơ chÌ thÕ giíi:
Trªn thÕ giíi hiƯn nay cã 30 níc trång chÌ víi diƯn tÝch 2,5 triƯu ha và
sản lợng hàng năm biến động trên dới 3 triệu tấn, năng suất bình quân cha vợt
quá 4 tấn/ha. Nớc có sản lợng cao nhất hiện nay là Kenya với 2665 tấn chè khô
trung bình mỗi năm. Đây cũng là nớc có tốc độ tăng cao nhất thế giới là 150%
trong vòng từ năm 1989- 1995. Hai nớc có tốc độ tăng cao sau Kenya là Liên
Xô (cũ) 98%, ấn Độ 35%. Năm nớc có diện tích trồng lớn nhất thế giới là Trung
Quốc, ấn Độ, Srilanca, Thổ Nhĩ Kỳ và Indonesia đà chiếm 75% diện tích chè
trên thế giới, nớc nhỏ nhất trong làng chè là Camơrun chỉ trồng 1000 ha với
mức tăng trởng 3%/năm. Do áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới cũng nh đa năng suất
bình quân đạt đến 2 tấn/ha. Điển hình là Trung Quốc có diện tích chè là
923.712 ha, năng suất trung bình đạt 1,6 tấn/ha với sản lợng 1810502 tấn. ấn
Độ có diện tích trồng chè 1,4 triệu ha (năm 2001) với sản lợng 2.842.210 tấn,
năng suất bình quân đạt 2 tấn/ha.
Diện tích chè trên thế giới biến động, bởi vì chỉ có những nớc có điều kiện
thiên nhiên u đÃi mới có thể trồng và phát triển đợc cây chè. Về phân bố diện
tích thì 12 nớc châu á chiếm khoảng 88%, Châu Phi là 8% (12 nớc) và Nam Mỹ
chiếm 4% (4 nớc). Nh vậy chè chủ yếu đợc trồng ở châu á và đây là cái nôi phát
triển của cây chè nơi mọi điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với sinh trởng của
cây chè.
Về sản lợng chè trên thế giới vụ 2000- 2001 đạt 2,976 triệu tấn, giảm 2% so
với cùng kỳ năm trớc. Nguyên nhân chính là do thu hoạch chè giảm ở một loạt



nớc sản xuất nhiều chè nh ấn Độ, Indonesia và một số nớc châu Âu, đồng thời
giá chè năm 2001 đà giảm khoảng 10% do nhu cầu giảm.
Tiêu thụ chè trên thế giới trong 5 năm 1993- 1997 tăng 16,7% từ năm 19972001 tăng 5,6%. Thị trờng nhập khẩu chè thế giới gần đây có xu hớng tăng nhng tốc độ tăng chậm, hàng năm thế giới nhập khoảng hơn 1 triệu tấn chè.
Lợng cung trong năm 2000 là 2,09 triệu tấn và cầu là 2,03 triệu tấn, năm
2001 lợng cung là 2,14 triệu tấn và cầu là 2,07 triệu tấn. Nh vậy cung cầu là tơng đơng. Các nớc tiêu thụ chè lớn là ấn Độ với 50% sản lợng sản xuất, Trung
Quốc là 70%, Anh khoảng 200.000 tấn/năm (trung bình 4,5 kg/ngời/năm) và
Liên Xô (cũ) 100.000 tấn/năm. Tiếp đến là Mỹ, Ai Cập, Nhật Bản, Marocco, Hà
Lan. Nh vậy, các nớc sản xuất chè lớn đồng thời cũng là nớc tiêu thụ nhiều chè.
Các nớc Trung Cận Đông uống chè là chính, bình quân 4,5 kg/ngời/năm nh
Iran, Iraq Tuy chất lợng chè của những nớc này hàng năm không cao nhng
xét về mặt dung lợng thì trong hàng năm thì sản lợng chè trong nớc chiếm
khoảng 50% còn số lợng nhập khẩu chiếm khoảng 80%. Hơn nữa, về mặt chủng
loại chè đây cũng là thị trờng dễ tiêu thơ.
BiĨu 11: T×nh h×nh nhËp khÈu chÌ cđa mét sè nớc chủ yếu trên thế giới:
(Đơn vị: tấn)
Nớc
1. Liên Xô (cò)
2. Anh
3. Pakistan
4. Mü
5. Ai CËp
6. I raq
7. NhËt
8. I ran

1999
350.784
310.732
218.423

152.731
118.640
273.413
201.109
247.416

2000
368.032
330.425
214.413
166.427
120.420
289.429
219.777
270.467

2001
397.523
351.327
220.427
172.731
135.720
476.423
236.222
283.668
Nguồn: Tea Statisties 2000-

2001
Trong những năm trớc giá chè trên thế giới giảm chậm nhng nói chung là ổn
định. Năm 1995 do tình trạng thiếu lao động, hạn hán, sâu bệnh, thiếu phân bón

và chi phí cho đầu vào sản xuất cao nên giá chè đà giảm mạnh tren 20% sovíi


×