Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Nói Đầu
Trong thời đại toàn cầu hoá ngày nay, nếu thơng mại đợc cho là nhựa sống
của kinh tế thế giới thì vận tải biển đơc coi là mạch máu lu thông của những dòng
nhựa đó. Ngành hàng hải Việt Nam đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam. Hơn 95% hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam đợc chuyên chở bằng đờng biển. Vì vậy, vận tải biển góp phần
tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, không chỉ việc vận chuyển ng-
ời và hang hoá nó tạo ra thu nhập và việc làm mà quan trọng hơn là đầu vào và cả
đầu ra của sản xuất hàng hoá dịch vụ. Vận tải đờng biển ra đời khá sớm so với các
phơng thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trớc công nguyên con ngời đã biết lợi
dụng biển làm các tuyến đờng giao thông để giao lu các vùng các miền, các quốc gia
với nhau trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển đợc phát triển mạnh và trở thành
ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội Dung
I. Khái quát chung về vận tải đờng biển
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đờng biển.
* Vận tải đờng biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong
buôn bán quốc tế.
* Các tuyến đờng vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đờng giao thông tự
nhiên.
* Năng lực chuyên chở của vận tải đờng biển rất lớn. Nhìn chung năng lực
chuyên chở của công cụ vận tải đờng biển (tầu biển) không bị hạn chế nh các công
cụ của các phơng thức vận tải khác.
* Ưu điểm nổi bật của vận tải đờng biển là giá thành thấp.
Tuy nhiên, vận tải đờng biển có một số nhợc điểm:
- Vận tải đờng biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.
- Tốc độ của tầu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tầu biển còn bị
hạn chế
Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đờng biển, ta có thể rút
ra kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng nh sau:
+ Vận tải đờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
+ Vận tải đờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lợng lớn,
chuyên chở trên cự ly dài nhng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng.
2. Tác dụng của vận tải đờng biển đối với buôn bán quốc tế.
* Vận tải đờng biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế
* Vận tải đờng biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
* Vận tải đờng biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu
thị trờng trong buôn bán quốc tế.
* Vận tải đờng biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3 - Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đờng biển
* Các tuyến đờng biển
Là các tuyến đờng nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tầu biển hoạt động
chở khách hoặc hàng hoá
* Cảng biển
Là nơi ra vào neo đậu của tầu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tầu và là
đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển.
* Phơng tiện vận chuyển
Phơng tiện vận tải biển chủ yếu là tầu biển, tầu biển có hai loại: tầu buôn và tầu
quân sự.
Tầu buôn là những tầu biển đợc dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. Tầu
chở hàng là một loại tầu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tầu buôn.
II. Anh hởng của vận tải biển đến kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá.
1. Những thuận lợi:
Việt Nam là một quốc gia biển, điều kiện địa lý và tự nhiên rất thuận lợi cho
việc phát triển vận tải biển và ngoại thơng bằng đờng biển. .Việt nam đợc coi là một
trong số những quốc gia có tiềm năng rất lớn về hoạt động khai thác kinh tế biển bởi
với bờ biển dài trên 3.260km có nhiều vụng, vịnh cửa sông nối liền với Thái bình d-
ơng rất thuận tiện cho việc xây dựng hệ thống cảng biển, phát triển đội tàu biển quốc
gia và các cơ sở công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển và thực hiện các loại hình
dịch vụ hàng hải thơng mại khác.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dựa vào sản lợng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam tăng nhanh
hàng năm
Năm 1995: 34.000.000T
Năm 1996: 36.656.337T
Năm 1997: 45.760.326T
Năm 1998: 56.899.006T
Năm 1999: 72.782.392T
Năm 2000: 83.043.031T
6 tháng đầu năm 2001: 45.500.000T, và nhu cầu phát triển kinh tế của đất nớc trong
thiên niên kỷ mới, ngày 12/10/1999, tại quyết định 202/1999-QĐ-TTg, Thủ tớng
Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch hệ thống Cảng biển Việt Nam đến năm 2010 với
114 cảng và điểm cảng, đợc phân thành 8 cụm chính tính từ Bắc đến Nam và các hải
đảo với sản lợng hàng hóa thông qua khoảng 210 triệu tấn/năm
Song song với việc phát triển và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cảng biển, vấn
đề cải cách thủ tục hành chính cảng biển và triển khai những bớc chuyên đổi cơ bản
về hoạt động quản lý nhà nớc chuyên ngành về hàng hải theo hớng gọn nhẹ, nâng
cao hiệu quả điều hành tạo điều kiện hòa nhập với hàng hải quốc tế. Những năm qua,
hoạt động quản lý chuyên ngành trên cả nớc đã ghi nhận nhiều biến đổi tích cực, đã
và đang góp phần quan trọng cho quá trình phát triển của toàn ngành nói chung và
phần nào đã tạo điều kiện thuâậ lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế và tổ chức, cá nhân nớc ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Trớc hết là cơ sở hạ tầng của hệ thống cảng biển không ngừng đợc củng cố và
phát triển. ở phía bắc, cảng Cái Lân đi vào hoạt động. Lần đầu tiên đất nớc có một
cảng hiện đại đủ sức tiếp nhận các con tàu xấp xỉ 5 vạn tấn. Sau dự án nâng cấp giai
đoạn một đạt hiệu quả cao, cang Hải Phòng đang thực thi dự án nâng cấp giai đoạn 2
mở ra một số luồng tàu mới sâu hơn và có thêm 1 khu cảng mới trên bán đảo Đình
Vũ, nâng toần bộ chiều dài của cảng Hải Phòng lên 3.900 m cầu tàu vào những năm
sắp tới.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở khu vực Bắc Trung Bộ, cảng nghi sơn đang đợc đầu t, cảng cửa lò đang hoạt
động ổn định, sản lợng tăng đều, cảng Vũng áng cũng đã đi vào hoạt động. Thùa
thiên huế có cảng Chân Mây. Dự án mở rộng cảng Tiên Sa- Đà Nẵng cũng đang đợc
gấp rút triển khai.
ở khu vực Nam Trung Bộ , sau Quy Nhơn bây giờ có thêm Dung Quất. Đặc biệt
vùng nớc Vân Phong đang nổi lên là một vùng chuyển tiếp dầu hoạt động khá hiệu
quả.
Tập đoàn cảng lớn trên sông Thị Vải đang đợc hình thành. Chẳng bao lâu sau
nữa một cảng nớc sâu có tổng số meters cầu tàu dài 2km đủ sức tiếp nhận tàu trên 5
vạn tấn sẽ đợc đa vào hoạt động.
Tình hình phát triển cảng ở khu vực TP.HCM có chậm hơn . Tuy nhiên cảng
Cái Lái nh là một Tân cảng mới đã đi vào hoạt động và một khi tập đoàn cảng trên
sông Thị Vải hình thành sẽ chia sẻ bớt mức quá tải của các cảng trên sông Sài Gòn.
Ngoài ra việc đầu t vào cảng Cái Thui ở Cần Thơ cũng ssang đợc khẩn trơng
xúc tiến.
Điều đáng mừng là tổng khối lợng hàng hóa thông qua cảng không ngừng tăng
trởng, binh fquân trên dới 10% cho dù ở một cảng nào đó chỉ số tăng trởng có giảm
chút ít thì lại đợc bù đắp ở nơi khác.
2. Mặt hạn chế.
Trong những năm qua, ngành vận tải biển đã thờng xuyên nhận đợc sự quan
tâm, đầu t của Nhà nớc. Đội tầu biển Việt Nam đang từng bớc phát triển và lớn
mạnh, đã và đang đợc trẻ hóa so với những năm trớc đây và phát triển theo hớng đa
dạng hóa các chủng loại tầu với tổng trọng tải hơn 1 triệu DWT. Tuy nhiên, so với
các nớc trong khu vực, đội tàu Việt Nam vẫn còn quá nhỏ bé và lạc hậu, đội tàu của
chúng ta mới chỉ đảm nhận đợc 12% khối lợng hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nớc.
Nhằm phát triển ngành vận tải biển, Nhà nớc đã ban hành nhiều cơ chế, chính
sách liên quan và đợc cụ thể hóa bằng các văn bản pháp quy trên cơ sở Bộ Luật Hàng
hải và hệ thống pháp luật Việt Nam, tạo các điều kiện cần thiết về môi trờng pháp lý;
hỗ trợ về vốn, u đãi về thuế và các khoản thu khác đối với một số trờng hợp cụ thể
trong ngành hàng hải, khuyến khích việc đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham
5