Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

đo lường sức khỏe của 3 thương hiệu big c, coop mart và lotte mart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
BỘ MÔN QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
TIỂU LUẬN
Đề tài:
ĐO LƯỜNG VÀ SO SÁNH SỨC KHOẺ 3
THƯƠNG HIỆU BIG C, COOPMART,
LOTTEMART
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vũ Quốc Chinh
Nhóm thực hiện:
Họ và tên Lớp
1. Lâm Vũ Linh TM2
2. Trần Huỳnh Hải TM2
3. Trần Văn Phước TM2
4. Đoàn Thanh Bình TM4
5. Trần Huỳnh Thuỳ Trang TM2
6. Trịnh Thị Thanh Thảo TM2
7. Nguyễn Như Quỳnh TM2
8. Nguyễn Thị Thanh Thuý TM2
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Một doanh
nghiệp không đủ sức xây dựng hình ảnh của công ty mình trong mắt người tiêu dùng
với một hình tượng và màu sắc tích cực thì khó có thể tồn tại và phát triển một cách
bền vững trong môi trường khốc liệt và nhiều biến động nhừ ngày nay. Chính vì vậy,
xây dựng và duy trì hình ảnh Thương Hiệu, linh hồn của một tổ chức là một điều hết
sức cần thiết và cấp thiết ngay lúc này.
Trong thời kỷ khủng hoảng, một doanh nghiệp có Thương Hiệu yếu rất khó khăn
trong việc chóng đỡ trước những bất lợi từ thị trường như: suy giảm sức mua, người
tiêu dùng khó khăn hơn trong lựa chọn sản phẩm (hầu hết sẽ lựa chọn những nhãn hiệu


thực sự tin tưởng). Những khó khăn từ đối thủ cạnh tranh cũng như những thành viên
trong chuỗi hoạt động sẽ khiến doanh nghiệp có Thương Hiệu yếu phải chật vật trong
việc tiếp cận và thu hút khách hàng.
Trái lại, với một doanh nghiệp đã xây dựng được hình ảnh tốt trong tâm trí của
khách hàng và được khách hàng công nhận, với một Thương Hiệu mạnh có thể gia
tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư. Với những sự gia tăng đó,
góp phần giúp cho doanh nghiệp có điều kiện gia tăng thêm lợi ích cho khách hàng,
đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, uy tín cũng như lợi thế trong đám phán với nhà
cung cấp cũng như kênh phân phối. Hơn thế nữa, với khả năng mạnh sẽ giúp cho các
doanh nghiệp có Thương Hiệu chiếm ưu thế và triển vọng M&A cao hơn.
Vì vậy việc xây dựng một Thương Hiệu và Đo lường sức khỏe của Thương Hiệu
là một điều nên làm, nhưng cũng đòi hỏi nhiều cố gắng với nền tảng là sự nhận thức và
khả năng của đội ngủ đầu tàu của doanh nghiệp.
Để có thể hiểu rỏ hơn về cách nhìn nhận cũng như đánh giá một Thương Hiệu
trong tâm trí của khách hàng là như thế nào, cũng như Đo lường sức khỏe Thương
Hiệu của doanh nghiệp ra sao? Có thật sự tốt, bền vững và đi đúng hướng? Vì vậy,
nhóm đã tiến hành bài khảo sát để Đo lường sức khỏe của 3 Thương Hiệu: Big C,
Coop Mart và Lotte Mart.
Rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy.
Chân thành cảm ơn
Nhóm thực hiện
CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ SỨC KHOẺ THƯƠNG HIỆU
1.1 Thương hiệu là gì?
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về định nghĩa này. Đối với đề tài này, chúng
tôi chọn một định nghĩa về thương hiệu như sau:
Thương hiệu là tất cả những đặc trưng riêng biệt nào đó của sản phẩm tác động
vào các giác quan của người khác (thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác)
Cần phân biệt rõ hai định nghĩa đó là “Thương hiệu” và “Nhãn hiệu”.
THƯƠNG HIỆU NHÃN HIỆU
Thương hiệu được doanh nghiệp xây dựng và người tiêu

dùng chấp nhận và sử dụng trên thị trường
Nhãn hiệu hàng hóa được đăng ký với cơ quan chức
năng và được luật pháp bảo vệ quyền sử dụng trên
thị trường
Khái niệm trừu tượng và tài sản vô hình Giá trị cụ thể và tài sản hữu hình
Hiện diện trong tâm trí người tiêu dùng Hiện diện trên văn bản pháp lý
Doanh nghiệp xây dựng, người tiêu dùng chấp nhận và
tin tưởng
Doanh nghiệp đăng ký, cơ quan chức năng công
nhận
Xây dụng do hệ thống tổ chức công ty Xây dựng trên hệ thống luật pháp quốc gia
Là phần linh hồn của doanh nghiệp Là phần thân thể của doanh nghiệp
1.2 Giá trị thương hiệu là gì?
Có nhiều quan điểm về giá trị của thương hiệu, nhưng trong bài tiểu luận này
chúng tôi xin sử dụng định nghĩa sau:
Giá trị thương hiệu là tập hợp những giá trị liên quan đến thương hiệu của một
sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo nên giá trị của doanh nghiệp và (hoặc) cho khách hàng
của doanh nghiệp.
1.2.1 Những yếu tố cấu thành nên giá trị thương hiệu
Sau đây là 5 yếu tố quan trọng để tạo ra tài sản thương hiệu: Sự biết đến thương
hiệu, chất lượng cảm nhận, sự liên kết thương hiệu, tài sản có khác và sự trung thành
với thương hiệu. Các yếu tố này khi kết nối lại dịch chuyển khách hàng từ trạng thái
biết đến thương hiệu, đến thích thương hiệu, đến mua sản phẩm và trung thành với
thương hiệu.
Hình 1.2.1 Các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu
1.2.1.1 Sự nhận biết tên và biểu tượng của thương hiệu
Nhận biết thương hiệu là một thành phần quan trọng của giá trị thương hiệu. Nó
đề cập đến khả năng của một khách hàng có thể nhận ra hoặc nhớ đến thương hiệu như
một yếu tố cấu thành của một sản phẩm nhất định. Nhận biết thương hiệu giúp khách
hàng trở nên quen thuộc với thương hiệu và giúp họ quan tâm đến nó tại thời điểm

mua. Người mua thường chọn mua các thương hiệu mà mình đã biết kỹ càng vì họ
cảm thấy yên tâm và an toàn hơn. Thông thường thì một thương hiệu được nhiều
người biết đến sẽ đáng tin cậy hơn và chất lượng sẽ cao hơn. Vì vậy:
Nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thương hiệu.
Hình 1.2.1.1 Cấp độ sự nhận biết thương hiệu
Không nhận biết thương hiệu
Sự thừa nhận thương hiệu
Nhớ lại thương hiệu

Nằm trong
tâm trí
Những lợi ích mà sự nhận biết thương hiệu mang lại
Hình 1.2.1.1 Lợi ích sự nhận biết thương hiệu
Sự nhận biết thương hiệu
Tin tưởng vào những liên tưởng khác có thể chắc chắn
Sự thân mật đến ưa thích
Tín hiệu thực chất/ sự cam kết
Thương hiệu được đánh giá
1.2.1.2 Sự cảm nhận về chất lượng của thương hiệu
Liên quan trực tiếp chất lượng cảm nhận. Chất lượng cảm nhận là yếu tố căn bản
của giá trị thương hiệu. Đây chính là nhận thức của khách hàng về toàn bộ chất lượng
sản phẩm, là sự chênh lệch giữa tổng giá trị khách hàng nhận được và những giá trị mà
họ mong đợi ở một sản phẩm. Cảm nhận chất lượng cao cung cấp cho khách hàng một
lý do để mua thương hiệu,cho phép thương hiệu phân biệt chính nó từ đối thủ cạnh
tranh, là cơ sở vững chắc để mở rộng thị phần bằng cách sử dụng chung một thương
hiệu cho nhiều loại sản phẩm.
Một thương hiệu sẽ có được nhận thức về chất lượng toàn diện đối với khách
hàng mà không cần thiết phải dựa vào kiến thức với những giải thích chi tiết của nó về
chất lượng. Sự nhận thức về chất lượng có thể cảm nhận theo nhiều dạng khác nhau từ
những loại hình khác nhau của những ngành công nghiệp khác nhau. Sự cảm nhận

chất lượng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quyết định mua và sự trung thành thương hiệu,
đặc biệt khi một người mua không được thúc đẩy hoặc có sự phân tích kỹ lưỡng.
Ngoài ra, cảm nhận chất lượng có thể là cơ sở cho việc mở rộng thương hiệu.
Giá trị đích thực của thương hiệu xuất phát từ người tiêu dùng, nếu họ có những
cảm nhận tốt thì thương hiệu mới có giá trị cao. Khi nói về giá trị thương hiệu thì
chúng ta lại quan tâm đến hai khía cạnh. Thứ nhất, giá trị cảm nhận là những cảm xúc,
tình cảm của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Thứ hai, giá trị tài chính là giá trị
công ty, trong đó một số yếu tố tài chính (giá cả, doanh số…)có được từ hành vi tiêu
dùng của khách hàng, họ chọn dùng thương hiệu của tổ chức hay là những đối thủ
cạnh tranh. Tuy nhiên, có một số thương hiệu có được những tình cảm rất tốt của
người tiêu dùng nhưng họ lại không chọn dùng. Ngược lại, một số thương hiệu được
chọn dùng thì người tiêu dùng lại không có tình cảm tốt. Trong hai trường hợp trên thì
thương hiệu không mang lại nhiều giá trị cho tổ chức và vì thế không được định giá
cao. Vấn đề ở đây là làm sao có thể khắc phục được các tình trạng trên? Khái niệm về
giá trị cảm nhận sẽ mang đến lời giải đáp.
Người tiêu dùng luôn chọn mua những sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cảm
nhận cao nhất. Điều này có nghĩa là họ luôn suy xét giữa những lợi ích nhận được và
chi phí mà họ phải trả cho từng thương hiệu. Họ không hoàn toàn chọn thương hiệu có
giá cả thấp nhất khi những lợi ích mà họ mang lại thì không nhiều. Ngược lại, họ vui
lòng chấp nhận một giá cao để được sử dụng những sản phẩm uy tín.
Giá trị người tiêu dùng nhận được chính là sự chênh lệch giữa tổng giá trị nhận
được và tổng chi phí phải trả. Tổng giá trị nhận được là những lợi ích mà người tiêu
dùng mong đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng chi phí là tất cả những chi phí mà
người tiêu dùng phải trả trong việc so sánh, mua và sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Khi nói đến giá trị nhận được thì người ta luôn hàm ý đó chính là giá trị cảm
nhận. Cùng một sản phẩm và dịch vụ thì giá trị nhận được hoàn toàn khác nhau đối với
mỗi người. Mỗi người có một hoàn cảnh sống khác nhau, nhận định khác nhau về mức
độ quan trọng và chi phí họ phải trả cho sản phẩm và dịch vụ. Tóm lại, mỗi người tiêu
dùng đều có sự đánh giá khác nhau cho cùng một sản phẩm hay dịch vụ - đó chính là
giá trị cảm nhận. Giá trị cảm nhận là một khái niệm rất quan trọng đối với tổ chức.

Một nhà sản xuất tin rằng khi họ tạo ra được sản phẩm tốt, giá cả phải chăng thì người
tiêu dùng sẽ chọn mua. Tuy vậy, một sản phẩm tốt chỉ khi người tiêu dùng cho rằng nó
tốt - một giá cả phải chăng chỉ được quan tâm khi mà người tiêu dùng cảm nhận rằng
nó phù hợp với những lợi ích mà họ nhận được khi tiêu dùng sản phẩm.
Ảnh hưởng đối với sự cảm nhận chất lượng?
 Mức độ cảm nhận chất lượng.
 Mức độ cảm nhận chất lượng đối với trường hợp dịch vụ.
 Chuyển giao chất lượng cao.
 Cam kết đối với chất lượng.
 Những dấu hiệu của chất lượng cao.
 Giá như một khẩu hiệu chất lượng.
 Làm cho cảm nhận thực tế phù hợp với chất lượng.
1.2.1.3 Sự liên tưởng đến thương hiệu:
Liên tưởng thương hiệu là bất cứ điều gì "liên kết" trong bộ nhớ của khách hàng
về một thương hiệu. Đây là những lưu trữ trực tiếp hoặc gián tiếp trong bộ nhớ của
khách hàng và được liên kết với các thương hiệu hoặc chủ sở hữu thương hiệu. Khách
hàng sẽ liên tưởng đến ngay một hay một vài điểm đặc trưng của một thương hiệu nào
đó khi thương hiệu này được nhắc đến. Liên tưởng thương hiệu tạo ra giá trị cho công
ty và khách hàng của mình bằng cách: cung cấp thông tin; tạo ra thái độ và cảm xúc
tích cực,cung cấp lý do để mua sản phẩm; phân biệt và định vị thương hiệu.
Hình 1.2.1.3 Giá trị của việc liên tưởng thương hiệu
Liên tưởng thương hiệu
Giúp đỡ quá trình/khôi phục thông tin
Sự phân biệt
Từ lý do đến mua
Tạo ra thái đội tích cực/những cảm tình
Cơ sở cho việc mở rộng thương hiệu
Thông qua đặc tính của thương hiệu, khách hàng có thể liên hệ giữa việc người
tiêu dùng sản phẩm với những lợi ích chức năng hữu hình của thương hiệu hoặc có thể
là những lợi ích cảm xúc vô hình.

Liên tưởng thương hiệu có thể hình thành từ những khía cạnh khác nhau về đặc
tính của một thương hiệu gồm:
- Thương hiệu như một sản phẩm
- Thương hiệu như một tổ chức
- Thương hiệu như một con người
- Thương hiệu như một biểu tượng
Các loại hình liên tưởng đến thương hiệu
Liên tưởng thương hiệu có nhiều hình thức. Một trong những cách phân biệt
thương hiệu là dựa trên cấp độ trừu tượng và thông tin được khái quát và cụ thể hóa
như thế nào trong các liên kết thương hiệu.
Hình 1.2.1.3 Các loại hình liên tưởng thương hiệu
Thương hiệu
Những thuộc tính sản phẩm
Lợi ích khách hàng
Nước/ khu vực địa lý
Những đặc điểm vô hình
Sử dụng/ Sự chú ý
Giá tương đối
Sự nổi tiếng/ con người
Tính cách/ cá nhân
Những đối thủ cạnh tranh
Lớp sản
phẩm
Tài sản khác
Phát minh, sáng chế
Quan hệ kênh phân phối
Nhãn hiệu đăng ký
1.2.1.4 Tài sản có khác
Khi công ty có hàng hóa chất lượng cao,giá cả hợp lý sẽ làm cho sự thỏa mãn
nhu cầu khách hàng được nâng cao lên từ đó làm cho giá trị thương tăng lên,ngoài ra

các tài sản khác khác trong công ty sẽ làm cho khách hàng cảm nhận tốt,an tâm về
công ty hơn.
Hình 1.2.1.4 Các loại tài sản khác của thương hiệu
1.2.1.5 Sự trung thành đối với thương hiệu
Sau khi tiếp cận, sử dụng dễ dàng sản phầm của công ty và khách hàng cảm thấy
hài lòng về chất lượng cũng như dịch của công ty thì kết quả là Lòng trung thành
thương hiệu: lòng trung thành là cốt lõi của giá trị thương hiệu. lòng trung thành
thương hiệu là thước đo sự bó của khách hàng đối với thương hiệu.Một khi sự trung
thành thương hiệu cao thì khách hàng trung thành cao ít có khả năng chuyển thương
hiệu khác,sự tồn tại của khách hàng trung thành làm giảm cơ hội cho đối thủ cạnh
tranh ,làm cho đối thủ cạnh tranh nản chí trong việc tìm kiếm lôi kéo khách hàng vì chi
phí cao mà hiệu quả thấp.Ngoài ra khách hàng trung thành mang lại cho công ty một
lợi ích khác thông qua việc giới thiệu các sản phẩm của công ty đến các khách hàng
khác
Lòng trung thành thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu
Hình 1.2.1.5 Lợi ích của sự trung thành thương hiệu
SỰ TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU
Giảm chi phí Marketing
Đòn bẩy thương mại
Thu hút khách hàng mới:
- Tạo ra lòng trung thành đối với thương hiêu
- Cam kết đối với khách hàng mới
Thời gian làm việc phản lại sự đe doạ đối với những nguy cơ cạnh tranh
1.2.2 Tại sao cần phải nghiên cứu giá trị thương hiệu của doanh nghiệp?
Nghiên cứu về giá trị thương hiệu công ty giúp lãnh đạo, nhà quản lý nắm bắt rõ
hơn về giá trị thương hiệu và các thành phần của chúng., mối quan hệ giữa các thành
phần giá trị thương hiệu và hiệu ứng của thái dộ người tiêu dùng đối với các chương
trình quảng cáo và khuyến mãi vào các thành phần của giá trị thương hiệu.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp bộ phận marketing và chăm sóc khách hàng của công
ty nắm bắt được những thành phần quan trọng của giá trị thương hiệu cũng như cách

đo lường chúng. Từ đó công ty có cơ sở để xây dựng các chương trình quảng
cáo,khuyến mãi có hiệu quả để tăng giá trị thương hiệu cho công ty
Một hệ thống đo lường thương hiệu tốt sẽ giúp bạn trong việc:
- Đo lường tài sản thương hiệu ở nhiều khía cạnh khác nhau qua từng thời kỳ.
- Cung cấp được thông tin về lý do của sự thay đổi tài sản thương hiệu.
- Đo lường và so sánh sự tiến triển của thương hiệu so với các mục tiêu đã định.
- Đưa ra định hướng để hoàn thiện giá trị tài sản thương hiệu.
- Cung cấp những cơ hội, đe dọa hay điểm mạnh điểm yếu của định vị thương
hiệu so với các đối thủ cạnh tranh.
- Đưa ra được định hướng trong việc tái định vị thương hiệu.
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ 3 SIÊU THỊ BIG C,
COOPMART, LOTTEMART
2.1 Siêu thị Coopmart
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Với xu thế mở cửa phát triển và hội nhập
mức sống của người dân được nâng lên, đặc
biệt là người dân sống tại Tp HCM do đó nhu
cầu mua sắm văn minh, lịch sự đã được hình
thành trong mọt bộ phận dân cư từ đầu những năm 1990. Đến năm 1994-1995, tại
thành phố này đã xuất hiện một vài siêu thị tự chọn như Maximark, Citimark với quy
mô không lớn và giá cả còn cao, trước tình hình đó Saigon Co-op quyết định chuyển
hướng chiến lược từ tập trung xuất nhập khẩu và đầu tư sang hoạt động bán lẻ với hình
thức siêu thị tự chọn.
Siêu thị co-opmart Cống Quỳnh được ra đời đầu tiên vào ngày 9/2/1996 đã phá
vỡ tâm lý siêu thị là “siêu giá” người tiêu dùng trong giai đoạn này, thu hút nhiều
khách hàng và hoạt động có hiệu quả. Từ đó đến nay, hệ thống siêu thị Co-op Mart
không ngừng phát triển lớn mạnh.
2.1.2 Thông tin chi tiết:
2.1.2.1 Thông tin
Tên đầy đủ: thành viên của Liên hiệp HTX Thương Mại Tp. Hồ Chí Minh

Tên viết tắt: Co.opmart
Trụ sở chính tại 199-205 Nguyễn Thái Học, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Tp.HCM
Điện thoại: (84-8) 38.360.143 - Fax: (84-8) 38.370.560
Website: www.co-opmart.com.vn
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Phân phối bán
2.1.2.3 Loại hình doanh nghiệp
Co.op Mart là hệ thống siêu thị do Liên hiệp HTX thương mại TP.HCM thành lập
với 100% vốn là do các xã viên đóng góp nên. Vì thế, có thể nói Co.op Mart là hệ
thống siêu thị của Việt Nam 100%.
2.1.2.4 Những cột mốc quan trọng:
Siêu thị đầu tiên ra đời vào năm 1996, tại số 189C Cống Quỳnh, quận 1,
TP.HCM.
Năm 1998, Đại hội thành viên lần thứ nhất của Saigon Co.op định hướng xây
dựng chuỗi siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Saigon Co.op
Năm 2002, Co.opmart Cần Thơ, siêu thị tỉnh đầu tiên ra đời. Tiếp theo nhiều siêu
thị Co.opmart được ra đời tại các tỉnh, thành phố ở khu vực miền Nam và miền Trung
Năm 2010, Co.opmart Sài Gòn tại thủ đô Hà Nội khai trương, là siêu thị phía
Bắc đầu tiên trong hệ thống, nâng tổng số siêu thị lên 50 trên cả nước.
Năm 2012, hệ thống siêu thị Co.opmart thay đổi bộ nhận diện.
Ý nghĩa bộ nhận diện thương hiệu mới Co.opmart
Qua quá trình 2 năm chuẩn bị với sự tư vấn của nhà tư vấn chiến lược thương
hiệu hàng đầu thế giới, công ty Landor, hình ảnh mới của Co.opmart được tiếp nối từ
sắc đỏ và xanh thân quen được chuyển hóa thành sắc hồng thắm biểu trưng cho tâm
huyết, sắc xanh dương đậm của niềm tin mạnh mẽ và sắc xanh lá tươi mới đầy năng
động.
Hình ảnh trái tim được cách điệu từ chữ Co.op của phong trào hợp tác xã sẽ là biểu
tượng cho sự tận tâm phục vụ cùng với bản chất nhân văn cao đẹp của tinh thần hợp
tác xã. Không bao giờ tự hài lòng với bản thân, luôn khát khao hướng tới những tầm
cao mới song vẫn duy trì giá trị cốt lõi của mình là thân thiện và tin cậy, bộ nhận diện

thương hiệu và các trải nghiệm mua sắm mới đều xuất phát từniềm đam mê tận tâm
phục vụ.
2.1.2.5 Mạng lưới
phân bổ
Hiện nay, Co.opmart có tổng
cộng 59 siêu thị phân bổ khắp nơi
trên cả nước, cụ thể:
- Đông Nam Bộ (6 siêu thị)
- Miền Bắc (3 siêu thị)
- Miền Trung (11 siêu thị)
- Tây Nam Bộ (12 siêu thị)
- Tây Nguyên (3 siêu thị)
- Tp Hồ Chí Minh (24 siêu thị)
2.1.3 Tầm nhìn, cam kết
và giá trị văn hóa
2.1.3.1 Tầm nhìn
Với lòng tận tâm phục vụ và
khát khao vươn lên, Co.opmart
khẳng định Thương hiệu siêu thị dẫn đầu tại Việt Nam và phát triển ra khu vực, nhằm
đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng và cộng đồng.
2.1.3.2 Cam kết
Co.opmart gắn bó và chăm sóc khách hàng bằng sự tận tâm và thấu hiểu. Chúng
tôi luôn nỗ lực cải tiến nhằm mang lại sự hài lòng và những lợi ích thiết thực cho
khách hàng và cộng đồng
2.1.3.3 Giá trị văn hóa
 Tận tâm phục vụ.
Sự tận tâm của chúng tôi xuất phát từ niềm đam mê phục vụ và sự thấu hiểu
khách hàng sâu sắc
 Liên tục cải tiến
Chúng tôi không ngừng cải tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình để mang lại

những trải nghiệm mới mẻ cho khách hàng
 Khát khao vươn lên
Chúng tôi khát khao vươn lên hướng đến sự hoàn hảo nhằm đem lại những lợi
ích thiết thực nhất cho khách hàng
 Hướng đến cộng đồng
Chúng tôi luôn hướng đến sự phát triển bền vững gắn với lợi ích của cộng đồng
2.1.4 Thành tích
Hệ thống siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Liên Hiệp HTX Thương
mại Tp.HCM (Saigon Co.op), đơn vị đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý trong và
ngoài nước
• Danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” (năm 2000)
• Huân chương độc lập hạng ba (2009)
• Cúp vàng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam (2004 – 2010)
• Thương hiệu dịch vụ được hài lòng nhất (2007 – 2011)
• Thương hiệu Việt được yêu thích nhất (2007 – 2011)
• Doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc nhất (2007 – 2011)
• Giải thưởng chất lượng Châu Âu (2007)
• Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á- Thái Bình Dương (2004-2011)
2.1.5 Đặc điểm nổi bật
Hàng năm Co.opmart thực hiện các chương trình bình ổn giá với những mặt hàng
thiết yếu để đảm bảo mức chi dùng hợp lý cho mỗi gia đình trong nỗi lo "bão giá".
Bên cạnh nỗ lực bình ổn giá, Co.opmart định kỳ một năm tổ chức 4 đợt khuyến mãi
sâu, quy mô lớn, nhằm tiếp tục mang đến cơ hội mua sắm hàng Việt chất lượng, giá cả
phải chăng cho người tiêu dùng Việt.
Co.op Mart, hướng đến đa phần là các khách hàng đã lập gia đình và các khách
hàng trẻ, bận rộn với công việc. Vì vậy, bên cạnh các sản phẩm truyền thống của 1 siêu
thị, Co.op Mart còn mở rộng hệ thống nhà ăn ngay tại siêu thị của mình, cũng như
cung cấp các món ăn đã làm sẵn hoặc đã qua chế biến khá đa dạng và phong phú,
mang đến sự lựa chọn thỏa mái cho các bà nội trợ cũng như các khách hàng không có
nhiều thời gian. Thêm vào đó, Co.op Mart có những yêu cầu rất khắt khe về chất

lượng nguồn cung sản phẩm cho siêu thị, họ đã từng tuyên bố: "Mọi sản phẩm nằm
trên kệ hàng siêu thị phải đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao".
Định vị của Co.op Mart là trở thành người bạn thân thiết của người tiêu dùng, và
phân khúc thị trường mà họ nhắm đến là các khách hàng đã lập gia đình là chủ yếu.
Các siêu thị Co.opMart có đặc điểm chung là thân thiện, gần gũi với khách hàng,
mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và nhiều dịch vụ tăng thêm. Với phương châm
“Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ ân cần”, Co.opMart đã được ngày
càng nhiều khách hàng chọn lựa để đến mua sắm và thư giãn cùng gia đình mỗi ngày.
Thực phẩm tươi sống tươi ngon, thực phẩm công nghệ đa dạng, đồ dùng phong phú
với nhiều mẫu mã mới, hàng may mặc thời trang, chất lượng, giá phải chăng, cùng với
dịch vụ khách hàng phong phú, tiện lợi và sự thân thiện của nhân viên Co.opMart là lý
do Co.opMart trở thành “Nơi mua sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà”.
Co.op Mart có độ bao phủ rộng với hệ thống 59 siêu thị trên cả nước.
Co.op mart có kế hoạch hợp tác khá thân thiết với nông dân, ngư dân và các
doanh nghiệp để luôn có nguồn cung ứng hàng ổn định, chất lượng đảm bảo với giá cả
phải chăng để phục vụ khách hàng tốt nhất trong mọi trường hợp.
2.2 Siêu thị Big C
2.2.1 Lịch sử hình thành
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương
mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn
Casino (Tập đoàn mẹ của Big C) triển khai. Casino là một trong những tập đoàn bán lẻ
hàng đầu thế giới, với hơn 200.000 nhân viên làm việc tại hơn 11.000 chi nhánh, tại
Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp, Madagascar và
Mauritius.
Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện
nay, các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Huế, Đà Nẵng, Biên Hòa, TP.HCM.
2.2.2 Thông tin chi tiết
2.2.2.1 Thông tin
• Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty TNHH TMDV Siêu thị Big C

• Tên viết tắt của doanh nghiệp: Big C
• Trụ sở: 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa , Cầu Giấy, Hà Nội.
• Năm thành lập: 1998
• Tel: 0437848596
• Website:
2.2.2.2 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Phân phối bán
2.2.2.3 Loại hình doanh nghiệp
Liên doanh
2.2.2.4 Vốn đầu tư hiện nay
250 triệu USD (tất cả các doanh nghiệp thành viên)
2.2.2.5 Hoạt động kinh doanh chiến lược(SBU)
Sản xuất
Bán lẻ
Xuất khẩu
2.2.2.6 Hệ thống siêu thị Big C
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh
doanh tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
• Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm
đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
• Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
• Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và túi
xách.
• Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà
bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
• Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những
vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn
máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.

2.2.2.7 Hành lang siêu thị Big C
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và
ngoài đại siêu thị Big C để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị Big C.
Tuy nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần phải tạo
được sự khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị Big C. Nhờ
đó, Khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Big C có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và dịch
vụ tiện ích chỉ tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh nghiệm mua sắm của Khách
hàng tại siêu thị Big C.
• Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.
• Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho thiếu nhi.
• Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện tử.
• Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)
2.2.2.8 Mạng lưới phân bổ
Tại thị trường Việt Nam: Sau 14 năm có mặt ở Việt Nam, hiện Big C đang khai
thác hiệu quả 19 siêu thị Big C, 1 Trung tâm Đào tạo và Chế biến Thực phẩm tươi
sống, và 1 bộ phận xuất khẩu, sử dụng hơn 8.000 nhân viên, kinh doanh trên 50.000
mặt hàng.
Ngoài ra, Big C còn xuất khẩu hàng hóa ra thị trường Châu Âu, Nam Mỹ, cho
các siêu thị trong hệ thống của Casino, Jumbo Score và ngược lại.
Sơ đồ mạng lưới phân bổ siêu thị Big C ở thị trường Việt Nam
2.2.3 Tầm nhìn, sứ mạng và tiêu chí hoạt động:
2.2.3.1 Tầm nhìn
Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng (Nourishing a world of diversity)
2.2.3.2 Sứ mạng
( Become the reference be the best retailer to satisfy our customer)
Năm giá trị siêu thị Big C:
2.2.3.3 Tiêu chí hoạt động
• “Big” có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các siêu thị Big
C và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà Big C cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị Big
C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách hàng.

• “ C ” là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là “Khách
hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết, họ là chìa khóa dẫn đến
thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C.
• Siêu thị Big C Big C cũng hợp tác với các nhà cung cấp địa phương đẩy mạnh việc
phát triển nhãn hàng riêng bao gồm “Wow! Giá hấp dẫn”, “Big C” và “Bakery by Big
C”.
• Big C hướng tới mọi đối tượng khách hàng có thu nhập bình quân tầm trung – thấp trở
lên.
2.2.4 Thành tích
Siêu thị Big C Việt Nam nhận được nhiều giải thưởng và chứng nhận uy tín
• Top 3 thương hiệu hàng đầu Việt Nam 2010
• Dịch vụ tốt nhất 2010
• Giải thưởng Thương mại Dịch vụ Việt Nam 2010
• Giải thưởng Rồng Vàng 2010
• Thương hiệu Việt yêu thích nhất 2010
• Top 40 Saigon Times 2009
• Chứng chỉ HACCP…
2.2.5 Những đặc điểm nổi bật
• Siêu thị Big C là một trong những nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới
phân bố rộng khắp cả nước. 95% hàng hóa phân phối trong toàn hệ thống Big C là
hàng sản xuất tong nước để hưởng ứng các chương trình kích cầu tiêu dùng và quảng
bá hàng Việt tại vùng sâu vùng xa do chính phủ phát động.
• Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi cửa
hàng có trên 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo
đến đồ trang trí nội thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị
nghe-nhìn, tất cả đều được bán với giá rẻ.
• Mỗi ngày, khách hàng của Big C đều được khám phá nhiều chương trình khuyến mãi,
các mặt hàng mới, các mặt hàng độc quyền, thuộc nhiều chủng loại được sản xuất ở
Việt Nam hoặc nhập từ nước ngoài. Cứ đều đặn 3 tuần, Big C phát hành một bản tin
khuyến mãi với chính sách giá và quà tặng hấp dẫn. Chỉ cần đăng ký để nhận bản tin

qua mail và bạn sẽ không bỏ lỡ bất cứ chương trình khuyến mãi nào của Big C nữa.
• Hệ thống siêu thị Big C vớí chính sách “Giá rẻ cho mọi nhà”,đã và luôn cố gắng bình
ổn giá thị trường nhằm đem đến cho khách hàng những sản phẩm giá rẻ với chất lượng
luôn đảm bảo. Big C đã thực sự thành công với các chiến lược kinh doanh của mình.
Ngoài các chính sách về quảng cáo,chính sách về danh mục sản phẩm thì xây dựng
chiến lược “Giá” đúng đắn là điều kiện để quan trọng để Big-C có thế thâm
nhập,chiếm lĩnh thị trường nhờ đó hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
• Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể trên 8000 thành viên, Big C tự hào giới thiệu
đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại, thoáng mát,
thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá cả
hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các
cửa hàng Big C trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều
dịch vụ tiện ích cho Khách hàng
• Big C xây dựng kênh truyền thông tương tác với người tiêu dùng. Siêu thị được xem
như một điểm quảng cáo cố định, phần lớn diện tích mặt tiền được sử dụng với mục
đích truyền thông xây dựng thương hiệu.
2.3 Giới thiệu về siêu thị Lotte
2.3.1 Giới thiệu chung về tập đoàn Lottle
2.3.1.1 Lotte group
Lottelà tập đoàn lớn thứ 5 của
Hàn quốc, hoạt động trên nhiều lĩnh
vực như Phân phối, Thực phẩm,
Hóa dầu, Xây dựng, Giải trí, Du
lịch…
Tính đến năm 2008, tập đoàn
LOTTE có tổng cộng 52 công ty thành viên, trong đó có 19 công ty trong lĩnh vực
Thực phẩm - Tín dụng, 27 công ty trong lĩnh vực Hóa chất nặng, Xây dựng, Du lịch và
lĩnh vực kinh doanh trọng tâm là phân phối với 6 công ty thành viên.
Tập đoàn LOTTE khởi nghiệp từ việc thành lập công ty Bánh kẹo Lotte vào năm
1967. Bành trướng kinh doanh vào những năm 70 và phát triển thành doanh nghiệp

lớn nhất Hàn Quốc trong lĩnh vực thực phẩm. Tiếp theo đó là các ngành Khách sạn,
Trung tâm thương mại, Phân phối, Du lịch ra đời. LOTTE còn tham gia vào các ngành
công nghiệp mũi nhọn quốc gia như Xây dựng, Hóa dầu v.v… Sang những năm 80,
với sự nở rộ của khoa học kỹ thuật và phát triển mạnh của nền tài chính trong nước,
nâng cao sức cạnh tranh tới mức tối đa các ngành phân phối, du lịch, thực phẩm và
tăng trưởng thành doanh nghiệp lớn thứ 10 của Hàn Quốc. Đến những năm 90,
LOTTE chiễm giữ vị trí số 1 trong các lĩnh vực nêu trên và mạnh dạn đầu tư ra thị
trường thế giới.
Hội đủ các yếu tố cạnh tranh trong các ngành kinh doanh huyết mạch, LOTTE cố
gắng thay đổi để trở thành doanh nghiệp mang tầm cở toàn cầu trong thế kỷ 21.
2.3.1.2 Lotte shopping
LOTTE Shopping là công ty đóng vai trò cốt lõi của tập đoàn và sở hữu toàn bộ
các loại hình kinh doanh trong ngành phân phối như Trung tâm thương mại, Siêu thị
cao cấp, siêu thị, cửa hàng liện lợi, home-shopping, internet-shopping, v.v… đồng thời
được đánh giá là doanh nghiệp đứng dầu trong ngành phân phối của Hàn Quốc. Doanh
số năm đạt 14 tỉ USD, chiếm 35% tổng doanh số của tập đoàn, LOTTE Shopping tự
hào là doanh nghiệp có hệ thống tài chính vững mạnh và luôn được xếp vào thứ hạng
cao trong đánh giá xếp hạng tín dụng của Hàn Quốc.
2.3.1.3 Lotte Mart
Lotte Mart thuộc công ty Lotte Shopping, khai trương trung tâm đầu tiên tại
Seoul vào tháng 04 năm 1998. Doanh thu đạt được một cách đột phá, đến cuối năm
2000 là 1 ngàn tỉ KRW. Tính đến giữa năm 2009, Lotte Mart đã khai trương 64 trung
tâm trên toàn quốc. Dự kiến đến năm 2013, con số trung tâm hoạt động sẽ là 110,
doanh thu 10 ngàn tỉ KRW.
Bên cạnh việc mở rộng mô hình kinh doanh trong nước, Lotte Mart còn tập trung
phát triển ra thế giới. Cụ thể, Lotte Mart đánh dấu sự xuất hiện ở thị trường Trung
Quốc bằng việc mua lại hệ thống đại siêu thị ‘Makro’ đang hoạt động ở Trung Quốc
vào tháng 12 năm 2007, tổng số trung tâm đã mở ở Trung Quốc là 9. Tương tự, đã mua
lại hệ thống “Makro’ ở Indonesia, và con số trung tâm ở Indonesia tính đến nay là 19.
Với đà phát triển này, ngày 18 tháng 12 năm 2008, Lotte Mart đã khai trương thành

công đại siêu thị thứ nhất với qui mô vào loại bậc nhất tại Việt Nam, tọa lac tại khu đô
thị mới Nam Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh. Nâng tổng số đại siêu thị đã khai
trương ở nước ngoài đến nay là 29 điểm.
Lotte Mart còn sở hữu một hệ thống Trung tâm điều phối sản phẩm qui mô lớn.
Điển hình là Trung tâm điều phối đặt tại Tỉnh Kyung Gy, có diện tích 108.900m2 bằng
12 lần diện tích của một sân bóng chuẩn quốc tế nhằm đảm bảo lượng hàng hóa lưu
thông cho các siêu thị, và có sản phẩm thương hiệu riêng tên ‘Wiselect’.
2.3.2 Lotte Mart Việt Nam
2.3.2.1 Sơ lược về Lotte Mart Việt Nam
Lotte Mart có mặt tại Việt Nam bằng cách liên doanh với Doanh nghiệp Minh
Vân thành lập công ty TNHH Trung tâm Lotte Shopping Việt Nam với tỉ lệ vốn góp
80:20 nghiêng về nhà đầu tư Hàn Quốc. Mặc dù tính cho đến năm 2008 thì nhà bán lẻ
Lotte đã có 90 siêu thị ở 4 quốc gia nhưng đây là liên doanh đầu tiên của Lotte ở nước
ngoài.
Lotte chính thức hoạt động tại Việt nam ngay trước thềm 1/1/2009 - thời điểm
Việt Nam mở cửa hoàn toàn với thị trường phân phối theo cam kết WTO.
Hiện nay, Lotte Mart Việt Nam có 2 siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh và dự kiến
cuối năm 2012 sẽ mở rộng thêm 1 siêu thị ở Đồng Nai và 1 siêu thị ở Đà Nẵng. Và
cuối năm 2013 sẽ đưa siêu thị Lotte Mart Bình Dương vào hoạt động. Từ nay đến năm
2018, Lotte Mart dự kiến sẽ đầu tư 5 tỷ USD xây dựng 30 trung tâm thương mại tại 5
thành phố lớn của Việt Nam.
2.3.2.2 Các hệ thống siêu thị thuộc hệ thống Lotte Mart Việt Nam
Tính đến tháng 10 năm 2012, Lotte Mart Việt Nam có 2 chi nhánh:
i. LOTTEMart Nam Sài Gòn
 Địa chỉ: 469 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Hưng, Q.7, TP.HCM.
 Điện thoại: (08) 377 18989
 Fax: (08) 5775 1577
 Website: www.lottemart.com.vn
Siêu thị Lotte Nam Sài Gòn là trung tâm thương mại lớn nhất Việt Nam với hơn
33.000 m2, lại nằm ở vị trí đắc địa gần Phú Mỹ Hưng. Gần 10% hàng hóa tại đây được

nhập khẩu từ Hàn Quốc, còn lại chủ yếu là hàng nội địa. Lotte Mart đầu tiên này hứa
hẹn sẽ trở thành một trung tâm văn hóa, mua sắm, giải trí của khu Nam Sài Gòn, đưa
cả nhà văn hóa phụ nữ, rạp chiếu phim vào siêu thị. Lotte cũng đang hướng đến việc tự
sản xuất hàng Việt Nam để xuất khẩu.
ii. LOTTEMart Phú Thọ
 Địa chỉ: Lầu 1-5 Tòa nhà Everrich, 968 đường 3 tháng 2, P.15, Q.7, TP.HCM.
 Điện thoại: (08) 222 50686
 Fax: (08) 222 50646
 Website: www.lottemart.com.vn
Lotte Mart Phú Thọ là Trung Tâm Thương Mại thứ II tại Việt Nam của tập đoàn Lotte
Hàn Quốc, gồm 5 tầng lầu của tòa nhà thuộc khu phức hợp căn hộ cao cấp EVERICH.
Tọa lạc tại góc đường 3 tháng 2 và Lê Đại Hành, quận 11. Với diện tích kinh doanh
trên 22000m2 Lotte mart Phú Thọ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 07
năm 2010 với hình thức kinh doanh siêu thị cao cấp, trung tâm thương mại hết hợp
giải trí nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu mua sắm và vui chơi giải trí của khách hàng một
cách thuận lợi nhất.
Tầng 1 tập trung các gian hàng mỹ phẩm, đồ trang sức, giày dép, quần áo thời
trang cao cấp với các nhãn hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước. Bên cạnh một số dịch
vụ tiện ích như Ngân hàng EXIM BANK, Dịch vụ giao hàng miễn phí, nhà hàng thức
ăn nhanh KFC, LOTTERIA, cà phê ANGEL IN US.
Tầng 2 là khu siêu thị tự chọn về thực phẩm tập trung tất cả các sản phẩm với
nhãn hiệu, thương hiệu nổi tiếng uy tín chất lượng hàng đầu tại Việt Nam từ các nhà
cung cấp ACE COOK, VISSAN, VINAMILK, DUTCH LADY, VINAMIT …. Các
sản phẩm Châu Á được ưa chuộng nhất của Hàn Quốc, Nhật bản, Trung Quốc cũng
được bày bán ở đây. Đặc biệt, các mặt hàng thực phẩm tươi sống được chọn lựa thật
kỹ trước khi vào siêu thị, Lotte Mart luôn thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
Tầng 3 cũng là khu siêu thị tự chọn cho tất cả các mặt hàng hóa mỹ phẩm, văn
phòng phẩm và nơi đây khách hàng có thể dễ dàng tìm cho mình những sản phẩm nội
thất và gia dụng cao cấp đầy thẩm mỹ của LOCK & LOCK, LATEX, EVERON,

HOME TEX….
Tầng 4 - Công viên kỹ thuật số - kinh doanh các mặt hàng về điện thoại, điện tử
TV, tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh v.v…của các thương hiệu nổi tiếng SANYO,
SAMSUNG, HITACHI, LG giá cả thật sự hấp dẫn và ấn tượng. Khu PLAY TIME là
nơi đặc biệt lôi cuốn các em thiếu nhi với khu vui chơi giải trí thật hoành tráng, lộng
lẫy rất nhiều trò chơi cho các em nhỏ thỏa sức vui đùa khi đi mua sắm cùng bố mẹ.
Tầng 5 – Khu vực ẩm thực - là nét đặc biệt độc đáo nhất tại Lotte mart Phú Thọ
từ các món ăn mang đậm nét hương vị Việt Nam PHỞ 24H, WRAP & ROLL…đến
các món ăn mang hương vị Hàn Quốc: HANGANG, hương vị Nhật Bản: CASYA…
2.3.2.3 Hoạt động kinh doanh
Lotte Mart có rất nhiều dịch vụ tiện ích cũng như trang thiết bị hiện đại, mới lạ
và khác biệt.
Để phục vụ cho hoạt động của siêu thị thì Lotte Mart Việt Nam có nguồn hàng
hóa rất đa dạng, phong phú, tươi mới với giá cả hợp lý. Ngoafu ra còn có nhiều

×