Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Những hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.85 KB, 16 trang )

LờI NóI ĐầU
Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu đà trở thành một hoạt
động thơng mại quan trọng đối với mọi quốc gia. Cho dù đó là
quốc gia phạt triển hay đang phát triển. Đối với quốc gia đang
phát triển nh Việt Nam, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có
vai trò hết sức quan trọng trong định hớng phát triển kinh tế theo
cơ chế thị trờng có sự tham gia quản lý của nhà nớc. Không
những vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn có ý nghĩa
chiến lợc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền
đề vững chắc để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.
Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng cộng sản Việt
Nam đà nhiều lần khẳng định: " Coi xuất khẩu là hớng u tiên và
là trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi nó là một trong ba
chơng trình kinh tế lớn cần tập chung thực hiện.
Từ sau Đại hội đảng lần thứ VI, ®Êt níc ta ®· chun sang
mét thêi kú míi đó là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc. Cũng từ thời điểm này mà các doanh
nghiệp nhà nớc chủ động trong kinh doanh, tự tìm đối tác và mặt
hàng kinh doanh, tự hạch toán lỗ, lÃi Công ty VILEXIM là một
trong những doanh nghiệp nhà nớc nh vậy. Qua thu thập tài liệu
tại Công ty trong những ngày vừa qua em xin đợc trình bày bản "
Báo cÃo thực tập tổng hợp" với những nội dung sau:
Lời nói đầu
Chơng I: Giới thiệu sơ lợc về Công ty
Chơng II: Những hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty VILEXIM
Chơng III: Những hạn chế, mục tiêu và phơng hớng hoạt
động của Công ty trong thời gian tới.

Chơng I
1




Giới thiệu sơ lợc về Công ty
I. Tên Công ty
Tên Việt Nam: Công ty xuất nhập khẩu với lào.

Viet nam
corporation with Laos.
Tên

tiếng

Anh:

national

import-export

Tên viết tắt: vilexim.
Trụ sở chính của Công ty:
P4A- Đờng giải phóng- Hà nội
Công ty còn có văn phòng đại diện tại:
-190 Sisảng Von- Bản Na xay
Vientiane-Laos RPD.
- Đông Hà
-Thành phố Hồ Chí Minh

II. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
1. Lịch sử hình thành
Công ty xuất nhập khẩu với Lào ( trớc đây thuộc tổng

Công ty xuất nhập khẩu biên giới) đợc thành lập căn cứ vào
quyết định số: 82/VNT- TCCCB ngày 24/2/1987 của Bộ
ngoại thơng (nay là Bộ thơng mại) Công ty đợc bộ thơng mại
giao cho tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
với nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Nhng từ năm 1993
đến nay theo xu thế của cơ chế thị trờng và sự đổi mới của
đất nớc Công ty không chỉ không thực hiện kinh doanh với
Lào mà còn mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu với các nớc
khác nh Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản và nhiều tổ
chức. Công ty qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để
đẩy mạnh phát triển quan hệ thơng mại và các hoạt động
khác có liên quan.

2


2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
Chức năng của Công ty:
Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ thơng mại
với Lào và các nớc khác trong khu vực và trên thế giới.
Công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển
khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty.
Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất
khẩu.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh
tế thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nớc.
Nhiệm vụ của Công ty
- Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy
mạnh và phát triển quan hệ thơng mại hơpj tác đầu t và các
hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ

chức kinh tế Việt Nam và nớc ngoài. Đặc biệt là với Lào.
Công ty hoạt động theo đúng pháp luật của nớc Cộng hoà xÃ
hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy định riêng của toàn
Công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh
của Công ty theo chế độ hiện hành để thực hiện tốt các nội
dung hoạt động của Công ty
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của nhà nớc
và quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam
kết hợp đồng kinh tế và hợp đồng thơng mại quốc tế mà
Công ty đà ký.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm làm
thúc đẩy quá trình quay vòng của vốn và đảm bảo thực hiện
tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng
cao chất lợng hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng
thị trờng tiêu thụ.
3


- Góp phần tăng thu ngoại tệ.
- Lập sổ kế toán, ghi chép kế toán, hoá đơn, chứng từ
và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông
tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp
với cơ quan có thẩm quyền, khi phát hiện các thông tin kê
khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc

giả mạ, thì phải kịp thời điều chỉnh lại và thông báo kịp
thời.
- Tuân thủ pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xà hội, bảo vệ tài nguyên, môi trờng, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện quy định khác theo quy định của chính phủ.
Quyền hạn của doanh nghiệp.
-Công ty có quền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của doanh nghiệp.
- Chủ động chọn ngành, nghề, địa bàn đầu t, hình thức
đầu t, chhủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh
doanh.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng với
các đơn vị kinh tế trong và nớc ngoài,
- Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn
- Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu
- Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh
doanh.
4


- Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phơng thức quản
lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh.
- Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực
không đợc pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân cơ quan
hay tổ chức nào, trừ những điều khoản tự nguyện đóng góp
vì mục đích nhân đạo và công ích.
- Công ty đợc phép tham gia tổ chức hội chợ, triển lÃm
quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên

đề liên quan đến hoạt động của Công ty ở trong và ngoài nớc.
- Đợc cử cán bộ của Công ty đi công tác nớc ngoài hoặc
mời bên nớc ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký
kết hợp đồng và các vấn đề thuộc kĩnh vực kinh doanh của
Công ty.

3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhiệm vụ của
từng bộ phận.
.

Ban lÃnh đạo là ngời đứng đầu Công ty. Trong đó ban
giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm trực tiếp điều
hành Công ty theo chế độ mộ thủ trởng có toàn quyền quyết
định mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và là
ngời chịu trách nhiệm toàn diện trớc Bộ trởng Bộ Thơng mại
và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty về quá trình
quyết định hoạt động của mình.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc. Các phó
giám đốc do giám đốc đề nghị và đợc Bộ Trởng Bộ Thơng
mại bổ nhiệm và bÃi nhiệm. Phó giám đốc Công ty đợc phân
công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực kinh doanh và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc những lĩnh vực mà mình đảm
nhiệm. Trong các phó giám đốc có một phó giám đốc thay
mặt điều hành Công ty khi giám đốc đi vắng.
5


Dới giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban chức
năng, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Cụ thể là:
-Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám

đốc về tổ chức bộ máy quản lý Công ty có hiệu quả trong
từng thời kỳ, đánh giá chất lợng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và
xét duyệt định mức lao động tiền lơng cho các thành viên.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ làm công
việc theo dõi nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán, kế
toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các
chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ. Chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. Kế toán
trởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán
hạch toán theo đúng chế độ kế toán mà nhà nớc đà quy định
trong các văn bản, nghị quyết
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế
hoạch kinh doanh ching cho toàn Công ty và phân bổ kế
hoạch kinh doanh cho tngf phòng kinh doanh vụ thể và báo
cáo lên ban lÃnh đạo tình hình hoạt động của Công ty từng
tháng, từng quý đồng thời đa ra những giải pháp nhằm tháo
gỡ những khó khăn của Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu 1: Đợc Công ty giao
nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu với thị trờng
Lào và có thĨ thùc hiƯn kinh doanh xt nhËp khÈu víi mét
sè thị trờng khác.
- Phòng xuất nhập khẩu III: Có nhiệm vụ chuyên
kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trờng Trung Quốc. Ngoài
ra phòng còn đợc uỷ thác nhập khẩu một số mặt hàng của
đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc.
- Phòng xuất nhập khẩu II, IV, V : Là các phòng
kinh doanh đa ngành. Có nhiệm vụ tự tìm khách hàng và thị
trờng cho mình. Khi đà tìm đợc khách hàng cho mình và thị
trờng cho mình thì các phòng này lập phơng án kinh doanh

6


trình lên giám đốc. Giám đốc sẽ quyết định thực hiện hay
không nếu đồng ý thì giám đốc đứng ra làm đại diện đêt ký
họp đồng với khách hàng. Còn các nghiệp vụ cụ thể và giao
dịch là do các phòng tự thực hiện. Vốn kinh doanh Công ty
sẽ bổ sung cho từng phòng kinh doanh theo từng hợp đồng.
Riêng đối với phòng xuất nhập khẩu IV còn phải đảm nhiêm
công việc thi tuyển, tiến hành đào tạo cho lao động sẽ đợc
xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài.
- Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động
theo phơng thức khoán. Trởng chi nhánh, văn phòng đại diện
có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh
của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc,
pháp luật, tập thể, cán bộ công nhân viên chi nhánh.

III. Các nguồn lực của Công ty:
1. Khả năng tài chính của Công ty :
Năm 1997:
Vốn cố định:
5.757.475.000 VNĐ
Vốn lu động:
3.474.561.000 VNĐ
Trong đó:
Vốn ngân sách nhà nớc: 3.018.292.000 VNĐ
Vốn Công ty tự bổ sung:
2.739.183.000 VNĐ
Năm 1998:
Vốn cố định:

Vốn lu động:

3.950.708.207 VNĐ
5.757.474.539 VNĐ

Năm 1999:
Vốn cố định: Gần 5 tỷ VNĐ
Vốn lu động: Gần 8 tỷ VNĐ
Năm 2000: Do tình hình Công ty xuất siêu và Công ty huy
động đợc thêm một số nguồn vốn khác nên vốn của Công
ty tăng một cách đáng kể cụ thể là:
Vốn cố định: Gần 8.5 tỷ VNĐ
Vốn lu động: Gần 11 tỷ VNĐ
7


2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:

Nhìn chung điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuất của Công ty
là khá đầy đủ. Các phòng ban tại trụ sở chính (tại P4A đ ờng
Giải Phóng) cũng nh tại các chi nhánh của Công ty, các văn
phòng đại diện đợc trang bị rất đầy đủ các phơng tiện về
máy móc thiết bị phục vụ cho công việc của các phòng, ban.
Hệ thống mạng vi tính đợc nối giữa các phòng, thông thờng
mỗi phòng đợc trang bị từ 2-4 chiếc máy vi tính cùng với
điện thoại, bàn làm việc đầy đủ cho mỗi nhân viên của Công
ty có chỗ làm việc thoải mái. Do vậy việc trao đổi thông tin
từ trên xuống dới và từ dới lên trên đợc thực hiện nhanh
chóng, kịp thời.
Ngoài những tranh thiết bị đợc đặt tại trụ sở chính còn

có hệ thống các kho bÃi tại các vị trí thuận tiện giao thông
nhằm bảo quản hàng hoá trong thời gian chờ để xuất khẩu.
Tại các nhà kho còn có các thiết bị chuyên dụng dùng để bảo
quản hàng hoá không bị hỏng do điều kiện thời tiết, khí
hậu
Công ty còn có một dây chuyền chuyên lắp ráp xe loại
tiêu chuẩn B. Công ty có cơ sở tại 139A Lò đúc với 17 văn
phòng cho Công ty khác thuê.

3. Nguồn nhân lực của Công ty
Tổng cộng Công ty có 80 cán bộ trong đó:
Phòng giám đốc gồm:

1 cán bộ

Phòng phó giám đốc kinh doanh gồm: 1 cán bộ
Phòng phó giám đốc chi nhánh gồm: 1 cán bộ
Phòng tổ chức hành chính gồm: 1 cán bộ
Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 10 cán bộ
Phòng kế toán tài vụ gồm : 1 kế toán trởng và 9 kế
toán viên.
8


Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu V gồma; 5 cán bộ.
Các cán bộ công nhân viên trong Công ty đều có đầy đủ

năng lực và chuyên môn.

Chơng lI
9


Những hoạt động kinh doanh thơng mại quốc
tế của Công ty Vilexim
I.

Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty:

Đối với thị trờng trong nớc, Công ty trực tiếp thu gom hàng
hoá để xuất khẩu và tìm thị trờng để tiêu thụ hàng hoá mà
Công ty nhập khẩu từ nớc ngoài.

Xuất khẩu

Công ty trực tiếp thực hiện xuất khẩu hàng hoá với thị trờng Lào và một số thị trờng khác trong khu vực và thế giới.
Xuất khẩu những mặt hàng mà cong ty sản xuất hoặc liên
doanh sản xuất ra. Đối với Công ty thì xuất khẩu trực tiếp là
hình thức đợc sử dụng phổ biến và thờng xuyên. Sau khi
Công ty tìm đợc thị trờng tiêu thụ đối với hàng hoá hay một
mặt hàng nào đó thì Công ty sẽ cử ngời nghiên cứu thị trờng
trong nớc, ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nớc đồng thời ký kết hợp đồng thơng mại
quốc tế với đối tác nớc ngoài và tiến hành đóng gói hàng
hoá, kẻ ký hiệu mà vạch theo các điều khoản ghi trong hợp
đồng, ltiến hành công việc vận chuyển hàng hoá tới địa điểm
quy định và tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu

Trong trờng hợp mà các cơ sở sản xuất trong nớc chào
hàng cho Công ty thì Công ty xem xét, lấy mẫu và thực hiện
tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nếu tìm đợc thị trờng tiêu
thụ thì Công ty sẽ mua hàng của các đơn vị kinh tế trong nớc
và thực hiện các bớc tiếp theo nh trình bày ở trên.
Ngoài xuất khẩu trực tiếp Công ty càn nhận uỷ thác xuẩt
khẩu đối với cơ sở sản xuất hoặc đơn vị kinh tế trong nớc
không thông thạo nghiệp vụ hoặc không có t cách pháp nhân
để thực hiện công việc xuất khẩu với nớc ngoài. Do vậy các
đơn vị này uỷ thác cho Công ty thực hiện công việc xuất
khẩu và nhận đợc một khoản hoa hồng do các đơn vị này trả.

Nhập khÈu
10


Trớc khi nhập khẩu một hàng nào thì Công ty nghiên cứu,
tìm hiểu thị trờng trong nớc ssau đó tiến hành nhập khẩu
hàng hoá và tiến hành bán buôn cho các đơn vị kinh doanh
trong nớc schứ Công ty không thực hiện bán hàng lẻ tại các
cửa hàng. Thông thờng thì Công ty ký kết hợp đồng bán
hàng với các đơn vị kinh tế trong nớc trớc khi đàm phán ký
kết hợp đồng thơng mại quốc tế với các đối tác nớc ngoài.
Công ty nhập khẩu những mặt hàng mà trong nớc có nhu
cầu lớn ( theo hạn ngạch của Bộ Thơng mại cấp).
Ngoài ra Công ty còn nhận uỷ thác nhập khẩu của những
khách hàng trong nớc và nhận khoản tiền hoa hồng.
Công ty làm nhiệm vụ nhận nợ của nhà nớc giao ( nh nhập
khẩu các mặt hàng do Lào trả nợ theo hình thức nhập khẩu).


1. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty:
1.1. Công ty xuất khẩu một số mặt hàng nh:
điều

- Hàng nông sản: Lạc, Ngô, Vừng, Chè, Hạt

- Hàng Lâm sản: Cà phê,
Thảo quả, Hoa hồi
- Hàng bông vải sợi may
Hàng thêu ren, Sợi các loại
- Hàng thủ công mỹ nghệ:
mài
- Dợc liệu: Sa nhân, Các cây

Hạt tiêu, Gỗ thông,
mặc: Hàng dệt kim,
Đồ gốm, Đồ sứ, Sơn
thhuốc dân tộc

Đặc biệt Công ty còn có chức năng tổ chức xuất khẩu
lao động. Đây là lĩnh vực mà Công ty mới thực hiện đợc vài
năm nay. Việc thực hiện đứng ra làm môi giới cho ngời lao
động muốn đi ra nớc ngoài lao động và phía nớc ngoài cần
lao động là phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Do nhận ra đợc nhu cầu của thị trờng và Công ty muốn tận dụng, khai tác
tối đa nguồn nhân lực hiện có trong Công ty nên giám đốc
Công ty đà làm đơn đệ trình lên Bộ Thơng mại đề nghị cấp
thên chức năng kinh doanh xuất khẩu lao động cho Công ty.
Sau khi đợc Bộ Thơng mại cấp giấy phép kinh doanh laọi
hình dịch vụ này giám đốc Công ty đà giao cho phòng xuất
khẩu IV thực hiện chức năng này. Đó là nghiên cứu thị tr11



ờng, tìm nớc muốn nhập khẩu lao động và xem xét yêu cầu
đối vời lao động và từ đó tổ chức thi tuyển, đào tạo ng ời lao
động phù hợp với yêu cầu của đối tác nh đào tạo về ngoại
ngữ, về phong tục tập quán của nớc nhập khẩu lao động, về
tay nghề làm việc sau khi các công việc đ ợc tiến hành xong
thì Công ty đứng ra thay mặt ngời lao động ký hợp đồng lao
động với đối tác. Tuỳ theo tính chất công việc mà hợp đồng
lao động có thời hạn hiệu lực dài hay ngắn. Thông th ờng thì
một hợp đồng thờng có hiệu lực khoảng từ 2-3 năm.

1.2. Công ty nhập khẩu các mặt hàng:
- Kim loại đen và kim loại màu: dây cáp nhôm,
dây đồng, ống nớc
- Đồ điện và điện tử: Máy điều hoà, tủ lạnh
- Máy móc ô tô, xe máy
- Hoá chất, chất rẻo

2. Các thị trờng chính của Công ty

Công ty VILEXIM có quan hệ ngoại giao với hơn 40 quốc
gia trên trế giới và Công ty có quan hƯ kinh doanh víi 23 níc, chđ u lµ các nớc Đông nam á và Châu âu. Các thị trờng xuất nhập khẩu chủ yếu là Châu âu, Nhật bản,
Singapore, Đài loan, Lào Ngoài ra Công ty còn xuất khẩu
sang một vài thị trờng Châu mỹ, Châu phi

12


Liệt kê tình hình xuất khẩu của Công ty

Thị trờng
Nhật
Singapore
Lào
Hồng
kông
Inđôlêxia
Đài loan
Châu âu
Thị trờng
khác
Tổng
cộng

1996
45
30
Rât it
8

1997
30
25
5
10

1998
35
20
5.3

Rất ít

Năm(%)
2000
40
25
8
4

Rất ít
4.2
7
8

Rất ít
6
9.3
1.1

3
10
14
12

5
6
10
2

100


100

100

100

Nguồn: số liệu thống kê hàng năm tại phòng tổng hợp.
Đối với thị trờng nội địa thì Công ty nhập khẩu về các
hàng mà Công ty có đơn đặt hàng cụ thể chứ không trực
thực hiện phân phối sản phẩm nh: Giao đại lý phân phối
các đối tợng cụ thể . Thờng Công ty nhập khẩu những
hàng mà thị trờng trong nớc đang có nhu cầu lớn.

mặt
tiếp
cho
mặt

3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty trong
thời gian gần đây .
Kể từ khi thành lập Công ty đến nay, bằng mọi nỗ lực và
cố gắng, Công ty đà không ngừng nâng cao tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu, từng bớc tiến hành xâm nhập, củng cố và
mở rộng thị trờng. Mặc dù khi mới thành lập do điều kiện
khách quan cũng nh điều kiện chủ quan mà doanh nghiệp đÃ
gặp phaỉ những khó khăn, vớng mắc đáng kể nhng với quyết
tâm của cán bộ trong Công ty mà đến nay Công ty đà hoạt
động tốt, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh, đời
sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng

đợc cải thiện. Tính cho đến thời điểm này Công ty đac có
một thị trờng tiêu thụ lớn, ổn định cả đầu ra lẫn thị trờng
13


đầu vào. Tuy nhiên do tình hình cạnh tranh khá gay gắt đối
với các Công ty mới đợc thành lập, Công ty t nhân trong nớc
cùng với các Công ty nớc ngoài nên kết quả đạt đợc cha phải
là cao. Do điều kiện luật pháp nớc ta đang trên con đờng
hoàn thiện nên luật pháp thay đổi thờng xuyên chính điều
này cũng gây khó khăn không ít đối với Công ty. Chẳng hạn
năm 1999 nhà nớc áp dụng luật thuế mới, thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiƯp, tuy cã tiÕn bé h¬n so
víi tríc nhng trong quá trình thực hiện đà gây cho Công ty
không ít khó khăn. Mới đây thuế nhập khẩu đối với một số
mặt hàng tăng 5% đà làm cho không ít các doanh nghiệp nhà
nớc, t nhân cũng nh Công ty VILEXIM rơi vào tình trạnh từ
lÃi chuyển thành lỗ
Để thấy rõ hoạt động của Công ty trong thời gian qua
chúng ta hÃy xem xét một vài chỉ tiêu đánh giá dới đây:
Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh những năm
qua:
Chỉ tiêu
Năm 1997 Năm 1998
Tổng kim 15.905.515 18.579.822,8
ngạch xuất
nhập
khẩu(usd)
Xuất
6.570.523 5.407.381,8

khẩu(usd)
Nhập
9.334.992 13.190.441
khẩu(usd)
Doanh
93,5
151,08
số(tỷ đồng)
Lợi
313
553,22
nhuận(triệu
đồng)
Nộp ngân 16,5
21,798
sách(
tỷ
đồng)
Nguồn: kết quả sản xuất kinh doanh
qua ( phòng tổng hợp)

Năm 1999
19.298.457

Năm 2000
22.364.795

10.546.309,2 13.251.341
8.752.147,8


9.113.454

187,395

242,464

589,447

653,826

30,987

34,638

của doanh nghiệp 4 năm

14


4. Quy tr×nh thùc hiƯn kinh doanh cơ thĨ cđa Công ty:
Đối với một lô hàng cụ thể thì Công ty th ờng phải trải
qua các bớc sau:
Bớc 1: Tìm hiểu khả năng cung cấp hàng hoá trong nớc
về số lợng, chất lợng, giá cả
Bớc 2: Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nớc ngoài.
Bớc 3: Lập phơng án xuất nhập khẩu hàng hoá.
Bớc 4: Tiếp xúc với khách hàng qua th tín, điện thoại
hoặc gặp mặt trực tiếp.
Bớc 5: Đàm thoại ký kết hợp đồng kinh doanh với khách
hàng.

Bớc 6: Ký kết hợp đồng kinh doanh với nhà cung cấp
trong nớc.
Bớc 7: Chuẩn bị hàng để giao phù hợp với hợp đồng ( sau
khi nhận đợc thông báo mở L/C hoặc chắc chắn sẽ nhận đợc
tiền hàng thì tiến hành giao hàng).
Bớc 8: Làm thủ tục hải quan và các thủ tục khác có liên
quan để tiến hành đa hàng ra bến bÃi, hoặc nơi giao hàng.
Bớc 9: Giám định hàng hoá.
Bớc 10: Đa hàng lên tàu.
Bớc 11: Thanh toán tiền hàng với khách hàng.
Bớc 12: Thanh lý hợp ®ång.

15


Chơng III.
Phơng hớng hoạt động của Công ty
trong thời gian tới.
Phát triển buôn bán với các nớc trong khu vực và các
bạn hàng truyền thống. Mở rộng thêm kinh doanh buôn bán
với các nớc châu âu, các nớc SNG và tiếp cận thị trờng Mỹ
và một số thị trờng mới khác.
Với tị trờng truyền thống Lào, Công ty cố gắng khai
thác, nắm bắt nhu cầu của bạn để đáp ứng ngày càng tốt
hơn nữa những nhu cầu của bạn hàng.
Nghiên cứu việc đầu t liên doanh sản xuất hàng xuất
khẩu. Cố gắng tận dụng nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài để
tăng nguồn tài chính cho Công ty.
Xây dựng và đầu t hàng xuất khẩu chủ lực gồm: Các
hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng cơ khí và

hàng tiêu dùng.
Đặc biệt đối với mặt hàng Lạc và Chè, Công ty đang có
dự án từ nay đến năm 2010 cụ thể nh sau:
- Quy hoạch vùng sản xuất: Tập trung vào các vùng
trồng Lạc và Chè, chủ yếu là Thái Nguyên, Bắc Thái, Nghệ
An.
- Phối hợp cùng với cơ quan chức năng liên quan để
lựa chọn giống cây trồng cho phù hợp với thị hiếu, nhu cầu
tiêu dùng và sản xuất trên thế giới.
16


- Động viên cán bộ công nhân viên vì lợi ích của Công
ty mà gia sức làm việc có hiệu quả.
- Đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh tơng đơng
hoặc vợt quá năm trớc bảo đảm nguồn vốn, hoàn thành việc
thực hiện nộp các khoản ngân sách nhà nớc quy định.
Công ty không chỉ dừng ở những sản phẩm nông sản hiện
có mà còn phát triển ra nhiều chủng loại phong phú, ví dụ
nh không chỉ xuất khẩu Lạc nhân mà còn xuất khẩu loại dầu
lạc. Hoặc xuất khẩu Chè, từ trớc Công ty chỉ xuất khẩu loại
chè thô tức là chè xông sao lên: Có thể Công ty còn chế
biến ra các loại Chè khác nhau nh Chè hoà tan

II.

Một số kiến nghị, đề xuất và giải pháp về phơng hớng phát triển kinh doanh của Công ty.

Để đạt đợc nhữn mục tiêu đà đề ra nh trên đòi hỏi Công ty
cần thực một số giải pháp sau:

- Xác lập, ổn định và mở rộng vùng nguyên liệu
chuyên canh, phát triển nguồn nguyên liệu đi kiền với xây
dựng và củng cố và hoàn thiện kết cấu hạ tầng tạo lập sự
thông đờng đi lại dễ dàng, giảm bởt chi phÝ vËn chun.
- Sư dơng gièng c©y míi cã lai tạo cho năng xuất
cao, áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật trong các khâu
bảo quản, vận chuyển để mang lại chất lợng cao cho sản
phẩm của Công ty. Đầu t vào công tác nghiên cứu để có thể
tạo đợc các mặt hàng nông sản phong phú.
- Công ty phải nghiêm khắc và nhờ cơ quan kiểm
tra, kiểm định về chất lợng hàng hoá để lô hàng xuất khẩu
luôn có chất lợng cao tạo điều kiện để củng cố bạn hàng và
tìm kiếm mở rộng bạn hàng mới do uy tín và chất lợng hàng
hoá đem lại.
17


- Quan tâm đến thị trờng quốc tế và có dự án
nghiên cứu thị trờng sau đó là việc marketing cho họ biết và
có nhu cầu về hàng hoá mà Công ty định xuất khẩu.
- Công ty phải cố gắng tự huy động các nguồn vốn
khác nhau để nâng cao khả năng tài chính của Công ty nh
liên doanh với đối tác nớc ngoài
- Nâng cao hiệu quả trong công việc thực hiện
hợp đồng xuất khẩu bằng cách nâng cao trình độ nghiệp vụ
của công nhân viên trong Công ty
- Đối với nhà nớc cũng cần có chính sách u đÃi
hơn nữa trong các chính sách xuất nhập khẩu, đơn giản hoá
các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hải quan
- Bộ cũng cần có chính sách đối với Công ty nh:

Cấp thêm vốn cho Công ty để giải quyếta nhu cầu cấp tiết về
vốn của Công ty và đáp ứng đợc nhu câù kinh doanh của
doanh nghiệp.

18


Kết luận
Qua hai tuần thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào
cùng với khoảng thời gian nghiên cứu về tình hình hoạt động
tại Công ty em có một vài nhận xét sau:
Công ty xuất khẩu với Lào là một Công ty hoạt động kinh
doanh hiệu quả, đặc biệt là xuất nhập khẩu. Công ty đà có
rất nhiều cải cách để thoát khỏi những khó khăn ban đâu
cũng nh những khó khăn mà Công ty gặp phải trong quá
trình trực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đÃ
tận dụng đợc tối đa nguồn nhân lực của mình, phát huy đợc
các lợi thế của Công ty về chính sách u đÃi của nhà nớc và
của Bộ. Công ty đà thực hiện đợc các nghĩa vụ mà Bộ và nhà
nớc giao cho.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
đà thu đợc những kết quả đáng khích lệ. Do vậy các khoản
đóng ngân sách nhà nớc cũng khá lớn góp phần tạo điều kiện
cho nền kinh tế trong nớc ổn định và phát triển.

19




×