Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

LUẬN VĂN: Bàn về kế toán khấu hao tài sản cố định docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.18 KB, 31 trang )













LUẬN VĂN:
Bàn về kế toán khấu hao
tài sản cố định





A - LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập ngày nay của thế giới đòi hỏi các nước phải tự tìm cách
thích nghi để có thể phát triển, điều này không chỉ mang lại cho đất nước chúng ta
những cơ hội mà theo đó cũng là những thách thức khiến chúng ta phải không ngừng
đổi mới,cập nhật và học hỏi từ các nước khác nhưng cũng cần xem xét kỹ đặc điểm
của riêng mỗi đất nước từ đó chọn lọc một cách phù hợp để quản lý và đưa đất nước
tiến lên. Để phát triển đất nước, một điều tất yếu là phải có nền kinh tế tăng trưởng
nhanh và ổn định. Góp một phần quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế là việc
hoàn thiện chế độ kế toán, nhằm giúp nhà nước quản lý tốt hơn tình hình tài chính và
hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phát triển kinh tế không thể thiếu việc đầu tư


cơ sở vật chất kĩ thuật.Và trong một doanh nghiệp,đó chính là việc đầu tư vào tài sản
cố định (TSCĐ) – một trong những nhân tố hết sức quan trọng ,tham gia trực tiếp,
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng
suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế
mạnh của doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ
là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.Tuy nhiên
theo thời gian và dưới tác động của các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài,những
tài sản này có xu hướng bị giảm giá trị và mất dần giá trị sử dụng. Vì vậy , mọi tài sản
trong Doanh nghiệp đều phải được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao hợp lí,
phù hợp với chế độ kế toán của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải lựa chọn
phương pháp khấu hao một cách khoa học hợp lý và nhất quán đảm bảo có lợi cho
doanh nghiêp vừa không gây biến động lớn về giá thành của sản phẩm và lợi nhuận
của doanh nghiệp.

Là một sinh viên kế toán ,nhận thức được tầm quan trọng đó em momg muốn đóng
góp một phần ý kiến của mình trong đề tài : " Bàn về kế toán khấu hao tài sản cố
định ". Nhằm mục đích hiếu sâu sắc vể vấn đề nghiên cứu để có thể ứng dụng một
cách hiệu quả trong công việc sau này.

Nội dung đề án gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp Việt Nam
Phần II: Chế độ tài chính và kế toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Việt Nam
Phần III: Thực trạng và một số kiến nghị áp dụng hợp lí vấn đề khấu hao TSCĐ trong
chế độ tài chính, kế toán khấu hao


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Khái niệm ,đặc điểm và phân loại tài sản cố định
1.1.1 Khái niệm TSCĐ
Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn lực.
Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điều kiện ban đầu
để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là tài sản có giá trị lớn thời gian sử dụng dài và tài sản được coi
là tài sản cố định phải đủ 4 tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
-Nguyên giá tài sản cố định đó phải được xác định một cách tin cậy
-Thời gian sử dụng ước tính phải trên 1 năm
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
1.1.2 Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,
do vậy nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
dần dần vào chi phí hoạt động kinh doanh dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu
tư.
Khác với những đối tượng lao động khác, TSCĐ hầu như giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

Như vậy, việc nhận định tài sản cố định là cơ sở doanh nghiệp tiến hành trích
khấu hao.


1.1.3 Phân loại tài sản cố định trên góc độ khấu hao
-Tài sản cố định đang sử dụng
-Tài sản cố định không sử dụng nữa
-Tài sản cố định nâng cấp
-Tài sản cố định đang sửa chữa

1.2. Khái niệm và phân loại hao mòn tài sản cố định
1.2.1. Khái niệm
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong quá
trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn là một hiện tượng khách quan, làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ cho đến khi TSCĐ bị lạc hậu, lỗi thời không thể sử dụng được nữa
1.2.2 Phân loại hao mòn
1.2.2.1 Hao mòn hữu hình
Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị ăn mòn, bị hư
hỏng Hao mòn hữu hình thể hiện dưới hai dạng:
- Thứ nhất: Hao mòn hữu hình dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
- Thứ hai: Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm hơi nước, không khí )
không phụ thuộc vào việc sử dụng Do có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá
trị và gía trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một TSCĐ khác
1.2.2.2 Hao mòn vô hình
Là sự giảm giá trị TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm TSCĐ của
doanh nghiệp trở nên lạc hậu.
Trong thực tế TSCĐ có thể bị mất giá do nhiều nguyên nhân. Những nguyên
nhân cơ bản có thể là:
- Thứ nhất: TSCĐ cũ có thể bị mất giá do TSCĐ mới được sản xuất ra với giá cả
như cũ nhưng có năng lực sản xuất cao hơn
- Thứ hai: TSCĐ cũ bị mất giá do TSCĐ mới được sản xuất ra có công suất bằng
TSCĐ cũ nhưng giá lại rẻ hơn

- Thứ ba: TSCĐ cũ có thể bị mất giá do sản phẩm của chúng sản xuất ra không
còn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Thông thường đối với những TSCĐ có hình thái vật chất thì bị cả hai loại hao
mòn: hao mòn hữu hình và vô hình. Còn đối với TSCĐ không có hình thái vật chất thì
chỉ bị hao mòn vô hình như: Thị quyền bị giảm giá do mất uy tín kinh doanh; đất đai

bị giảm giá do môi trường kinh doanh thay đổi; các bản quyền, phát minh bị mất giá
do bị lạc hậu…
1.3 Khấu hao TSCĐ
1.3.1 Khái niệm
Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Khấu hao là
một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn.
1.3.2 Phân biệt giữa khấu hao và hao mòn
Chỉ tiêu

Khấu hao TSCĐ Hao mòn TSCĐ
Khái niệm


Là việc tính toán và phân bổ một cách
có hệ thống nguyên giá của tài sản cố
định vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong thời gian sử dụng của TSCĐ

Là sự giảm dần giá trị sử
dụng và giá trị của TSCĐ
do tham gia vào hoạt
động kinh doanh, do bào
mòn của tự nhiên, do tiến
bộ kỹ thuật…trong quá
trình hoạt động của
TSCĐ


Về mặt tài

chính
Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu
hiện bằng tiền của phần giá trị
TSCĐ đã hao mòn


Về mặt kinh
tế
Bi
ện pháp chủ quan, trích dần giá trị
TSCĐ vào chi phí kinh doanh nhằm
thu hồi vốn đầu tư hay các chi phí đã
đầu tư vào TSCĐ để tái tạo lại TSCĐ
khi nó bị hỏng bị lạc hậu
Hiện tượng khách quan
làm giá trị và giá trị sử
dụng của tài sản bị giảm
dần và cuối cùng bị loại
bỏ
Về mặt thuế
khóa
Khấu hao là một khoản chi phí được
trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là được
tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Hao mòn không được ghi
nhận vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
Về mặt kế
toán
Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá

TSCĐ
Hao mòn TSCĐ không
được ghi nhận.

1.3.3. Tại sao phải khấu hao TSCĐ,khấu hao và ý nghĩa của nó với các đối
tượng khác nhau
1.3.3.1 Khấu hao tài sản cố đinh trên góc độ nhà đầu tư,người quản lý doanh
nghiệp
Đối với nhà đầu tư,hơn ai hết họ hiểu được tầm quan trọng của khấu hao
+ Nó được coi là 1 khoản thu dưới góc độ đầu tư bởi vì ban đầu DN phải bỏ ra 1 lượng
tiền lớn để đầu tư vào công ty để tạo những TSCĐ ban đầu,hàng năm trích khấu hao
chính là việc thu hồi dần khoản đầu tư ban đầu này đến khi thu lại được hoàn số vốn
ban đầu bỏ ra.Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh lại tạo ra dòng thu hàng
năm tạo lên lợi nhuận của dn .Do đó khấu hao tài sản cố đinh chính là khoản thu về
dưới góc độ đầu tư
Là nhà đầu tư đương nhiên quan tâm đến chuyện khi nào thì thu hồi lại vốn đã bỏ
ra.Vốn cố định sẽ được thu hồi dĩ nhiên là từ tiền thu về bán hàng.
Và ta cũng thấy khấu hao TSCĐ được tính vào giá thành như là 1 khoản chi phí.
Nhưng thực tế chi phí lúc đó - lúc sản xuất sản phẩm - DN không phải bỏ ra nữa. Như
vậy nó đã nằm trong giá bán như là 1 khoản thu hồi đầu tư ban đầu chứ không phải là
1 khoản chi phí.
+ Khấu hao là chi phí kinh doanh, do đó, nó làm giảm trách nhiệm pháp lý của
người kinh doanh bằng cách giảm thuế thu nhập của họ. đồng thời vì là một khoản chi

phí,nó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận,thu nhập chịu thuế và từ đó ảnh hưởng
đến báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Điều này có ý nghĩa rất quan trọng
với người kinh doanh và nhà đầu tư , nhất là trong các công ty cổ phần,các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán
+ Khấu hao không chỉ thể hiện sự hao mòn của TS mà còn đại diện cho sự lỗi
thời của TS đó,vì vậy tính chi phí khấu hao cũng giúp nhắc nhở các doanh nghiệp cần

phải xem xét việc thay thế tài sản theo định kỳ khi họ mang ra hoặc trở nên lỗi thời để
có sản xuất kinh daonh có lãi trong tương lai
+ Khấu hao làm giảm giá trị thực của một tài sản nhưng lại làm tăng giá trị một
tài sản khác tương ứng,nói cách khác,khấu hao là một phương tiện tài trợ cho doanh
nghiệp,giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ
1.3.3.2 Khấu hao TSCĐ trên góc độ quản lý Nhà Nước
Đối với nhà nước ,khấu hao tài sản cố định cũng không kém phần quan trọng
+ Khấu hao được ban hành thành luật,được áp dụng để nhà nước quản lý việc
trích và sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.Tùy từng thời kỳ,phù hợp với
chính sách kinh tế và tình hình chung ,qua những quy định về khấu hao ,nhà nước có
thể hỗ trợ,khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ làm ăn hiệu quả.thúc đâỷ
kinh tế phát triển hay han chế những nnghành phát triển quá nóng
+ Nhà nước cũng là một nhà đầu tư trên bình diện cả nền kinh tế.Vì vậy mục
tiêu hoàn vốn đầu tư và tăng lợi nhuận cũng là những mối quan tâm hàng đầu.Việc
hoàn vốn đầu tư của “ nhà đầu tư Nhà Nước “ thể hiện trong việc tính khấu hao những
tài sản cố định trong các công ty nhà nước cũng như các công ty cổ phần có vốn đầu tư
cảu Nhà nước.Hiện nay nhà nước khuyến khích cổ phần hóa toàn phần các doanh
nghiệp,để bảo toàn vốn của nhà nước trong các công ty này,dĩ nhiên nhà nước cũng áp
dụng khấu hao.đặc biệt trong điều kiện của một nước có tỷ lệ lạm phát khá cao
+ Khấu hao cũng là một khoản chi phí,được tính trực tiếp vào thu nhâp chịu
thuế của doanh nghiệp.Khấu hao phát sinh cũng làm giảm thu nhập chịu thuế,từ đó
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thuế cũng như tác động đến các nguồn thu từ thuế.











CHƯƠNG II CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN VỀ KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Phương pháp trích khấu hao cuả Việt Nam
Doanh nghiệp được chọn phương pháp khấu hao phù hợp. Phương pháp khấu
hao được lựa chọn nên là phương pháp cho phép doanh thu và chi phí phù hợp. Nếu
doanh thu được tạo bởi chính một tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu
dụng không thay đổi thì phương pháp khấu hao nên chọn là khấu hao theo đường
thẳng, ngược lại nếu doanh thu hoặc thấp hơn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì
phương pháp nên áp dụng là phương pháp khấu hao giảm dần theo thời gian. Việc
chọn phương pháp khấu hao như thế nào là quyền của doanh nghiệp nhưng phải phù
hợp với quy định của Nhà nước, pháp luật Việt Nam quy định.
Hiện nay các doanh nghiệp được phép áp dụng 3 phương pháp trích khấu hao
TSCĐ là phương pháp đường thẳng, phương pháp khấu hao theo sản lượng, phương
pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
2.1.1 Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
2.1.1.1 Nội dung
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm = ––––––––––––––––––––––––––
của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung
bình hàng tháng
=

Khấu hao phải trích cả năm
12
2.1.1.2 Các chú ý
+ Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi
phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ







+ Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm
trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
+ Trong trường hợp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động
kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây
lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh
có lãi.
2.1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều chi phí khấu hao cho các kỳ. khi
nâng cao năng suất của TSCĐ sẽ làm cho chi phí khấu hao trong 1 đơn vị sản phẩm
giảm ,tăng hiệu quả kinh tế.
- Nhược điểm: không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí do
mức độ hoạt động khác nhau trong các thời kỳ
2.1.2 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản xuất
2.1.2.1 Nội dung
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ
=

Số lượng sản
phẩm sản xuất

trong tháng
X
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
bình quân tính cho = ––––––––––––––––––––––––––
một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
2.1.2.2 Các chú ý
giá trị còn lại trên sổ kế toán
thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.

-Trường hợp công suất hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải tính lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
- Điều kiện áp dụng phương pháp
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế
2.1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm: Khi tiến hành sử dụng TSCĐ thì mới trích khấu hao. Mức trích khấu
hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất vì vậy có tác dụng thúc đẩy khả năng
tăng năng suất trong sản xuất. Phương pháp này có sự phân bổ chi phí hợp lý theo số
lượng sản phẩm sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa các kỳ sản xuất
- Nhược điểm: Chỉ ứng dụng được với những TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm.Và sự giả định mang tính chủ quan về số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
2.1.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
2.1.3.1 Nội dung


Mức trích khấu hao hàng
năm của TSCĐ

=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh

Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
T
ỷ lệ khấu
khao nhanh
(%)
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng
X
Hệ số
điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
H
ệ số
đi
ều chỉnh

(lần)

Đến 4 năm ( t

4 năm)
1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t

6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
2.1.3.2 Các chú ý
- chỉ áp dụng với TS mới 100%
- chỉ áp dụng với sản phẩm ứng dụng cồng nghệ cao cần nhanh chóng đổi mới
2.1.3.3 Ưu điểm ,nhược điểm
- ưu điểm :Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được sự mất giá do hao mòn vô hình
gây ra. Có thể hoãn chi phí thuế thu nhập DN trong những năm đàu sp
- nhược điểm: Đối với những sản phẩm hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ
chậm sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ hoạt
động phải đạt năng suất cao.
2.1.4 Một số lưu ý khi xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
2.1.4.1 TSCĐ hữu hình
-Trường hợp kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của
TSCĐ phải xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại thời điểm hoàn
thành nghiệp vụ phát sinh,đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi

thời gian sử dụng.
2.1.4.2 TSCĐ vô hình
-Doanh nghiệp tự xác định nhưng tối đa không quá 20 năm.
-Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất là thời hạn được phép sử dụng
đất theo quy định.
2.2 Một số quy định về khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao, hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Không trích khấu hao với TSCD dùng cho hoat động phúc lợi
- DN có thể rút ngắn thời gian khấu hao so với khung thời gian quy định với
điều kiện không quá 2 lần so với thời gian tối thiểuvà DN không có lãi

- TSCD tăng hoặc giảm vào ngày nào thì sẽ trích hoặc thôi trích từ ngày
đó(nguyên tắc tính khấu hao theo ngày)
- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được tính khấu
hao.
Số KHTSCĐ phải trích
trong tháng

=
Số KHTSCĐ đã trích trong tháng +
Số KHTSCĐ tăng trong tháng
- Số KHTSCĐ giảm trong tháng
2.3. Hạch toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
2.3.1. Nguyên tắc tính khấu hao
-Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ sau đây:
+ TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.

+ TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
+ TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
+ TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
doanh nghiệp.
+ TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của
doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước
sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động,
cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
+ TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà
nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu
hao.
+ TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền
bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.


- Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định quy định tại điểm 2.2 mục IV phần
C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được tính
vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người
lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng
các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.


-TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục
được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá
nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị
thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường
hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp
được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.

- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.

- Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê
tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh
nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản,
doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp
đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
theo thời hạn thuê trong hợp đồng.


- Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển
khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các TSCĐ này
phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn
20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời
điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích
khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải
đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

- Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng

của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời
điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh).

- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán
tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

2.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định"
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài
sản cố định (nhượng bán, thanh lý …).
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
2.3.3 Phương pháp hạch toán
Định kỳ (tháng, quý…) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí kinh
doanh:
Nợ TK 627 (6274: Chi tiết theo từng phân xưởng):Khấu hao TSCĐ dùng cho
các phân xưởng sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.

Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Có TK 214 (chi tiết theo từng tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải
trích trong kỳ.
Cụ thể như sau:
- Trường hợp vào cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại thời gian
trích khấu hao và phương pháp khấu hao (chủ yếu đối với TSCĐ vô hình), nếu có mức
chênh lệch với số khấu hao trong năm cần tiến hành điều chỉnh. Nếu mức khâu hao
mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ xung vào chi phí

kinh doanh như khi trích khấu hao bình thường. Ngược lại, nếu mức khấu hao phải
trích nhỏ hơn số đã trích khoản chênh lệch giảm được ghi giảm chi phí kinh doanh như
sau:
Nợ TK 214: Số chênh lệch giảm
Có các TK liên quan (627,641, 642…)
- Trường hợp tăng giá trị hao mòn do đánh giá lại tài sản:
Nợ TK 412: Ghi giảm chênh lệch giá
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn
- Trường hợp giảm giá trị hao mòn do đánh giá lại tài sản:
Nợ TK 214: Ghi giảm giá trị hao mòn
Có TK 412: Ghi tăng chênh lệch giá
- Trường hợp được cấp, chuyển đến, đối với đơn vị phụ thuộc
Nợ TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá trị còn lại.
Có TK 214: Giá trị hao mòn (nếu có)
- Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+) BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ.
+) BT2: Phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ và số thu hồi về thanh lý TSCĐ.

Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua
Có TK 711: Giá bán TSCĐ hoặc thu nhập về thanh lý.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
+) BT3: Tập hợp chi phí nhượng, bán thanh lý TSCĐ
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK liên quan (111, 112, 331, 334…)
- Trường hợp khấu hao hết đối với TSCĐ hữu hình và vô hình
Nợ TK 214 (2141, 2143): Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
- Trường hợp giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh 1 lần, còn
giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 242: Giá trị còn lại chưa phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn)
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi góp vốn liên doanh do không thuộc quyền sử dụng và quản
lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị 1 lần phần chênh lệch
giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn (do khi góp vốn phải đánh
giá lại TSCĐ) được ghi vào tài khoản 412 "chênh lệch đánh giá lại tài sản".
Nợ TK214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn

Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị vốn góp.
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ vốn góp.
- Trường hợp trả lại vốn góp cho các bên tham gia liên doanh.
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch nếu có
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ trao trả
- Trường hợp phát hiện TSCĐ thiếu và chưa rõ nguyên nhân

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Khi có quyết định xử lý.
Nợ TK 111, 1388, 334,…: Cá nhân phải bồi thường, hoặc trừ lương
Nợ TK liên quan (411, 415, 811, …): Quyết định ghi tăng chi phí khác hay
giảm nguồn vốn .
Có TK 138 (1381): Giá trị đã xử lý
- Trường hợp trao đổi TSCĐ tương tự (doanh nghiệp dùng TSCĐ của mình để
trao đổi lấy TSCĐ có cùng công dụng, tính năng, mục đích sử dụng của đơn vị khác).
+) Trường hợp TS đem trao đổi được đánh giá tăng so với GTCL của TCSĐ
trên sổ sách:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ nhận về - chênh lệch tăng của TSCĐ đem
trao đổi
Nợ TK 214 :Giá trị hao mòn TSCĐ đem trao đổi
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi
Có TK 111, 112, 331: Số tiền phải trả thêm (nếu có)
+) Trường hợp TS đem trao đổi được đánh giá giảm so với GTCL của TCSĐ
trên sổ sách:

Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 214 :Giá trị hao mòn TSCĐ đem trao đổi
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi
Có TK 111, 112, 331: Số tiền phải trả thêm (nếu có)
- Trường hợp trao đổi TSCĐ không tương tự.

+) BT1: Xoá sổ TSCĐ đem trao đổi
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ

+) BT2: Giá trị trao đổi của TSCĐ đem trao đổi (do thoả thuận)
Nợ TK 131: Giá TSCĐ đem trao đổi (giá có thuế)
Có TK 711: Giá chưa thuế
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
+) BT3: Giá mua của TSCĐ nhận về
Nợ TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của tài sản nhận về
+) BT4: Nếu giá của TSCĐ đem trao đổi lớn hơn giá của TSCĐ nhận về ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ngược lại, nếu giá của TSCĐ nhận về lớn hơn giá của TSCĐ đem trao đổi ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính
+) Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê tài chính kế toán phải tiến hành khấu hao
TSCĐ thuê vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán.
Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 214 (2142): Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
+) Khi kết thúc hợp đồng:
- Nếu trả lại TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 (2142): Nguyên giá TSCĐ đi thuê
Có 212: Giá trị hao mòn luỹ kế
- Nếu bên đi thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê
+ BT1: Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ thuê
Có TK 212: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
+ BT2: kết chuyên giá trị hao mòn
Nợ 214 (2142): Giảm giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có 214 (2141, 2143): Ghi tăng giá trị hao mòn TSCĐ

- Đối với TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh phí dự án, khi thanh
lý, nhượng bán:
Nợ TK 466: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213… Nguyên giá TSCĐ
2.3.4. Trình tự hạch toán
2.3.4.1. Hạch toán chi tiết
Sổ sách kế toán gồm: Thẻ TSCĐ và sổ chi tiết tài sản
+ Thẻ TSCĐ: được lập để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay
đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng quý, hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ
TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận.
Thẻ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TSCĐ: có thể mở để theo dõi cho một loại TSCĐ hoặc mở cho một
bộ phận (phân xưởng, phòng ban) của doanh nghiệp. Sau khi phân loại TSCĐ theo tiêu
thức do doanh nghiệp lựa chọn xác định đúng đối tượng ghi TSCĐ là TSCĐ riêng lẻ
hay hệ thống TSCĐ; ghi mà sổ cho TSCĐ, sau đó kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, mỗi loại
TSCĐ ghi một thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng.

2.3.4.2. Hạch toán tổng hợp
Chứng từ TSCĐ (thẻ TSCĐ) -> bảng phân bổ khấu hao TSCĐ -> Bảng
kê chi phí (nếu có) -> Nhật ký chứng từ số 7 (nếu theo hình thức Nhật ký-chứng từ)
-> Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, -> Báo cáo
2.3.5 Một số tình huống khấu hao
- Tình huống 1: TSCĐ sử dụng phục vụ phúc lợi cho người lao động
Trong trường hợp TSCĐ sử dụng phục vụ phúc lợi cho người lao động (như nhà
nghỉ giữa ca, nhà thay quần áo…) có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì
căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng để trích khấu hao và thông báo cho cơ
quan thuế.
-Tình huống 2: khấu hao tài sản chưa khấu hao hết hư hỏng không sửa chữa được
TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được, doanh

nghiệp xác định trách nhiệm bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản vài
tiền bồi thường và giá trị thu hồi được, dùng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; trường
hợp quỹ này không đủ để bù đắp thì tính vào chi phí.
- Tình huống 3 : Đánh giá lại TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển
Trong trường hợp đánh giá lại TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển thì
TSCĐ này phải được tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định nhưng không thấp hơn
20% nguyên giá tài sản đó, thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm và phải đăng ký
với cơ quan thuế.
- Tình huống 4: khấu hao TSCĐ trên đất không thuộc quyền sử dụng của DN
Trường hợp công ty được tổ chức, cá nhân khác cho mượn đất (mặt bằng), sau đó
Công ty tự đầu tư xây dựng nhà xưởng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng đó thuộc tài sản cố định, về nguyên tắc Công ty
hạch toán là TSCĐ và được trích khấu hao theo quy định. Để xác định TSCĐ đó thuộc
quyền sở hữu của Công ty hay của tổ chức, cá nhân cho mượn đất thì công ty phải xuất
trình hợp đồng mượn đất và các hồ sơ, chứng từ liên quan đến đầu tư xây dựng.
Nếu hồ sơ xây dựng và các chứng từ liên quan đến đầu tư xây dựng (hợp đồng
thi công, hoặc hoá đơn mua vật tư…) đứng tên tổ chức, cá nhân cho mượn mặt bằng thì

Công ty không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
Ngoài ra:
Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng
minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ
sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.














CHƯƠNG III – THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ÁP DỤNG HỢP LÍ
VẤN ĐỀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN KHẤU
HAO
3.1.Thực trạng
3.1.1. Quan niệm Việt Nam so với các nước
- Việt Nam quy định phải nhất quán trong phương pháp tính khấu hao.Điều này
thực sự quan trọng cho việc quản lý.Tuy nhiên cho phép các doanh nghiệp được phép
thay đổi phương pháp khấu hao với giải trình hợp lý.

Phải nói rằng ở Việt nam hiện nay vẫn có quy định cụ thể với mỗi loại hinh
doanh nghiệp và loại hình kinh doanh được phép khấu hao theo phương pháp nào ,cho
phép khấu hao nhanh nhưng hạn chế chỉ ở mức không quá 2 lần tỷ lệ khấu hao theo
phương pháp khấu hao tuyến nào trong khi đối với các nước đặc biệt là các nước phát
triển thì các quy định này lại khá thoải mái hơn nhiều, cho phép các doanh nghiệp
được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp,thậm chí chấp nhận những phương
pháp khấu hao nhanh kỷ lục (thậm chí cho phép khấu hao tới mức 100% của “người
đàn bà thép” cựu thủ tướng Anh Thatcher)
Điều này chủ yếu là do :
+ Khả năng quản lý của Việt nam còn kém, nếu để tình trạng khấu hao quá
nhanh thì khó có thể kiểm soát nổi.Trong khi đối với các nước phát triển,trình độ quản
lý cao,ngân sách lớn,luật pháp đồng bộ.Việc cho phép sử dụng nhiều phương pháp

khấu hao không cần nhất quán hay thậm chí những biện pháp khấu hao kỉ lục như trên
vẫn nằm trong tầm kiểm soát,nhằm tạo môi trường thuận lợi,tạo sự tự chủ cho doanh
nghiệp và phục vụ cho những mục đích trong những thời kỳ nhất định-
+ Nền Kinh tế Viêt Nam là nền kinh tế nhỏ,với điển hình là lạm phát
cao,việc cho phép thoải mái thay đổi phương pháp khấu hao và có thể khấu hao cực
nhanh như thế sẽ khiến cho các doanh nghiệp đổ xô khấu hao tối đa,cực kỳ khó quản
lý và làm nguồn thu của chính phủ mất tính ổn định
Với Việt Nam :Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt,
doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được
trích khấu hao.Nhưng với kế toán của các nước khác như Pháp, Mỹ : đất đai được phép
tính khấu hao ,được xem là tài sản cố định
3.1.2 Những mặt ưu điểm trong các qui định ở Việt Nam
-Các quy định về khấu hao của nước ta hiện nay nhìn chung đã có nhiều nét
tương đồng với thế giới, đồng thời cũng đã được thường xuyên cập nhật thay đổi cho
phù hợp tình hình chung và những thay đổi ,những yêu cầu trong kế toán hiện đại
- Bộ Tài Chính cũng đã đưa ra những phương pháp khấu hao cho doanh nghiệp
có thể lựa chọn cho phù hợp với tình hình công ty,các khung khấu hao ,giá trị tài sản
,biểu mẫu cũng đã được đưa ra rõ ràng cũng như có các hướng dẫn cụ thể cho các
doanh nghiệp

- Các quy định về khấu hao của nước ta hiện nay nhìn chung đã có nhiều nét
tương đồng với thế giới, đồng thời cũng đã được thường xuyên cập nhật thay đổi cho
phù hợp tình hình chung và những thay đổi ,những yêu cầu trong kế toán hiện đại
- Bộ Tài Chính cũng đã đưa ra những phương pháp khấu hao cho doanh nghiệp
có thể lựa chọn cho phù hợp với tình hình công ty,các khung khấu hao ,giá trị tài sản
,biểu mẫu cũng đã được đưa ra rõ ràng cũng như có các hướng dẫn cụ thể cho các
doanh nghiệp
3.1.3 Những hạn chế còn tồn tại
-Hiện nay ,việc phân loại tài sản chưa thực hợp lý nên gây khó khăn cho việc tính
khấu hao của Doanh nghiệp.Việc đặt ra một khung giá 10 triệu đồng cho 1 tài sản để

đánh giá nó là TSCĐ và cần trích khấu hao khiến một số Doanh nghiệp với quy mô
lớn và nhiều tài sản gặp rắc rối trong việc tính khấu hao do có quá nhiều tài sản được
coi là TSCĐ và mức này quá nhỏ so với tổng tài sản của doanh nghiệp.Vì vậy,nên
chăng có quy định phân chia tscđ theo tỷ lệ nguyên giá so với tài sản Doanh nghiệp
hay phân theo Nghành nghề để tiện cho các DN trong việc quản lý và trích khấu hao
- Khung thời gian sử dụng cho từng loại tài sản tuy đã được đưa ra nhưng chưa
thật hợp lý bởi cùng một tài sản cố định nhưng sử dụng ở những lĩnh vực sản xuất có
tốc độ hao mòn hữu hình cao thì thời gian sử dụng hữu ích chắc chắn phải ngắn hơn
những lĩnh vực có tốc độ hao mòn hữu hình thấp
- Thực tế hiện nay cho thấy,đa phần các doanh nghiệp VNchỉ áp dụng một
phương pháp khấu hao duy nhất là khấu hao theo đường thẳng.,dù đã có các quy định
về việc được phép lựa chọn các phương pháp khấu hao để phù hợp với từng doanh
nghiệp cụ thể. Tuy đây đúng là phương pháp khấu hao đơn giản nhất nhưng việc áp
dụng cứng nhắc này sẽ không phù hợp cho doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp
trong các nghành có tốc độ thay đổi công nghệ nhanh,cần hoàn vốn để đầu tư tranng
thiết bị,không phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay đặc biệt khi nền kinh tế đang gặp
nhiều khó khăn bất ổn và cũng tạo ra sự không phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Nhiều doanh nghiệp do tính tỷ lệ khấu hao chưa hợp lý nên dẫn đến tình trạng
khấu hao hết nguyên giá mà tài sản vẫn được sử dụng rất thường xuyên trong DN,số
tài sản này chiếm tỷ lệ lớn trong DN gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích hoạt
động kinh doanh hay lại bị thanh lý với giá quá thấp gây tổn thất cho DN

-Ở Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong công thức tính khấu hao. Phản ánh
được chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ, qua đó xác định chi phí sản xuất kinh
doanh hợp lý hơn.
-Việc tính khấu hao tròn ngày như hiện nay khá phức tạp

×