Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.32 KB, 27 trang )

Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Lời nói đầu
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà
đơn vị thu đợc trong tơng lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Trong số các tài sản của doanh nghiệp, tài sản cố định đóng vai
trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.Trong quá
trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện làm việc
cũng nh tiến bộ khoa học và kĩ thuật, tài sản cố định bị hao mòn dần cả về giá trị
và giá trị sử dụng. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, ngời ta tiến
hành trích khấu hao. Việc trích khấu hao có ý nghĩa lớn về các phơng diện kinh
tế, tài chính, kế toán và thuế vụ. Do mức độ quan trọng của trích khấu hao, trong
đề án này em muốn đề cập tới một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định
và phơng pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các
doanh nghiệp. Kết cấu của đồ án gồm hai phần:
Phần I: Khấu hao tài sản cố định và phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản
cố định trong quá trình hiện nay.
Phần II: Một số ý kiến và kiến nghị về khấu hao tài sản cố định hiện nay.
Em xin cảm ơn thầy Phạm Đức Cờng đã tận tình chỉ bảo, hớng dẫn, giúp
em hoàn thành đề án này.
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Phần I
Khấu hao tài sản cố định và phơng pháp hạch toán khấu hao
hiện nay.
1.Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định.
1.1.Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài; đồng thời


phải thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản cố định phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.2.Đặc điểm tài sản cố định.
- Xuất phát từ tài sản cố định có giá trị nhiều và thời gian sử dụng dài do vậy giá
trị của tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh dần dần đợc kết
chuyển vào chi phí của hoạt động dới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu t.
- Hầu nh các tài sản cố định hữu hình khi tham gia hoạt động kinh doanh hình
thái vật chất bề ngoài ít bị biến đổi cho tới tận khi nhợng bán hoặc thanh lý.
2.Khái quát chung về khấu hao
2.1.Lí do tính khấu hao
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, hao mòn này đợc
thể hiện dới 2 dạng là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình
là hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng
bộ phận.
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do trong một khoảng thời
gian nhất định nhờ tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã xuất hiện các tài sản cố định
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
có cùng chức năng nhng năng xuất cao hơn và giá thành rẻ hơn . ..Để thu hồi lại
giá trị hao mòn của tài sản cố định, doanh nghiệp phải trích khấu hao bằng cách
phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí theo một cách thức hợp lí
và phù hợp nhằm có đợc lợi ích từ việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân bổ giá
trị của tài sản cố định vào chi phí là phù hợp với nguyên tắc chi phí và doanh thu.
2.2. Các khái niệm liên quan
- Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản

cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo cáo tài
chính, trừ(-) giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao của tài
sản cố định đợc phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích
của chúng.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà tài sản cố định phát huy đợc tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh, đợc tính bằng một trong hai chỉ tiêu:
+ Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định.
+Số lợng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiệp dự tính thu
đợc từ việc sử dụng tài sản.
2.3. Phân biệt khấu hao với hao mòn.
- Hao mòn tài sản cố định là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố
định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do
sự tác động của tài sản cố định vào các yếu tố sản xuất. Nguyên nhân khách quan
là do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, do các yếu tố về tự nhiên Từ đó dẫn tới
tài sản cố định hao mòn là một tất yếu khách quan.
- Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài
sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định
Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của tài sản cố định còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lí nhằm thu hồi
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
giá trị đã hao mòn của tài sản cố định, tích luỹ lại, hình thành nguồn vốn để đầu t,
mua sắm tài sản cố định.
2.4.ý nghĩa của việc trích khấu hao
- Phơng diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực
của tài sản, đồng thời làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp.
- Phơng diện tài chính: Khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh

nghiệp thu đợc bộ phận đã mất của tài sản cố định, hình thành quỹ tái tạo tài
sản cố định.
- Phơng diện thuế: Khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức chịu thuế,
tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
- Phơng diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố
định.
3. Các phơng pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Lựa
chọn phơng pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vào quyết định của nhà nớc về chế
độ quản lí tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực số 03
và 04, phơng pháp khấu hao tài sản cố định đợc xem xét lại theo định kì, thờng là
cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hay cách thức ớc tính thu hồi lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp thì đợc thay đổi phơng pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho
năm hiện hành và các năm tiếp theo. Theo chế độ kế toán hiện nay có 3 phơng
pháp khấu
hao tài sản cố định.
3.1.Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc tính
phải trích =
bình quân năm Số năm sử dụng hữu ích
Trong đó:

Nguyên giá tài sản cố định: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có đợc tài sản cố định tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng.
Giá trị thu hồi ớc tính: Là phần giá trị ớc tính có thể thu hồi tại thời điểm
thanh lý hoặc nhợng bán tài sản cố định.
Số năm sử dụng hữu ích: Là số năm mà tài sản cố định phát huy đợc tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh.
- Ưu điểm
+Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng
thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra
để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
+Việc áp dụng phơng pháp khấu hao đều đơn giản, dễ làm.
- Nh ợc điểm
+Việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao
mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kĩ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện
để đầu t trang bị tài sản cố định mới.
+Bình quân hoá chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất là không phù hợp vì
vào những năm cuối, năng suất của tài sản cố định giảm, đồng thời chi phí sửa
chữa lớn, hao mòn vô hình cao nên khó điều chỉnh chi phí khấu hao.
+Phân bổ chi phí khấu hao theo phơng pháp khấu hao đều làm cho giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với chi phí thực tế phát sinh
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
+Không phù hợp với nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí phải phù
hợp với lợi ích thu đợc từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
3.2.Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ớc
tính tài sản có thể tạo ra.
Mức khấu hao phải = sản lợng hoàn ì mức khấu hao bình quân

trích trong năm thành trong năm trên một đơn vị sản lợng
Trong đó:
Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
bình quân trên =
1đơn vị sản lợng Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Tổng số khấu hao phải trích = Nguyên giá tài sản Giá trị thu hồi
trong thời gian sử dụng cố định ớc tính
- Ưu điểm:
+Phân bố chi phí khấu hao theo phơng pháp này làm cho thu nhập phù hợp
với chi phí đã chỉ ra trong kì kế toán
+ Phơng pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên có
thể thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình bằng cách doanh nghiệp
tăng ca, tăng kíp, tăng năng xuất để làm ra nhiều sản phẩm
- Nh ợc điểm:
+Do chạy theo sản lợng nên có thể sẽ ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.
+Do tăng ca, tăng kíp sẽ ảnh hởng tới sức khoẻ ngời lao động, điều kiện
nghỉ ngơi, vui chơi của ngòi lao động.
3.3.Phơng pháp khấu hao nhanh:
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Theo phơng pháp khấu hao nhanh, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
3.3.1.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần (phơng pháp khấu hao nhanh
theo giá trị còn lại của tài sản cố định )
Tỉ lệ khấu = 1 ì hệ số điều chỉnh chung của
hao nhanh số năm sử dụng ớc tính TSCĐ tính theo thời gian KH
3.3.2. Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng:
Phơng pháp này đòi hỏi phải tính tỉ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản

cố định.

Tỉ lệ khấu hao 2( t- t
i
+ 1)
tài sản cố định =
năm thứ i t ( t
i
+1)
Trong đó :
t là thời gian hữu dụng của tài sản cố định
t
i
là năm khấu hao thứ i.
Mức khấu hao = (nguyên gía Giá trị ớc tính ) x tỉ lệ khấu hao
TSCĐ năm thứ i TSCĐ thu hồi TSCĐ năm thứ i
-Ưu điểm :
+Phơng pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ
bản là thu nhập phù hợp với chi phí đã chi ra trong kì kế toán.
+Thu hồi vốn nhanh, hạn chế đợc hao mòn vô hình vì thế doanh nghiệp có
điều kiện để đầu t đổi mới tài sản cố định.
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
+Vào những năm cuối, chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định lớn trong
khi đó khấu hao thấp vì vậy không gây ra sự mất cân đối giữa chí phí và thu nhập.
- Nh ợc điểm :
+Khi áp dụng phơng pháp này trong những năm đầu, chi phí khấu hao lớn
làm cho chi phí sản xuất cao vì vậy hàng hoá khó bán. Do đó, doanh nghiệp cần

phải nâng cao năng lực tài sản cố định, sử dụng hết công suất để sản xuất kinh
doanh.
4.Phơng pháp hạch toán khấu hao:
4.1 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 214. Hao mòn tài sản cố định: Dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê
ngắn hạn).
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài
sản cố định (nhợng bán, thanh lý )
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng ).
D Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 phân tích thành:
2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
2142- Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính.
2143- Hao mòn tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 009. Nguồn vốn khấu hao cơ bản: Dùng để theo dõi tình hình hình
thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp
trên, cho vay, đầu t, mua sắm tài sản cố định ).
D Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
4.2 Phơng pháp hạch toán
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Định kì (tháng, quý ), trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK627(6274- chi tiết theo từng phân xởng ): Khấu hao tài sản cố định sử

dụng ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641(6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642(6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn DN
Có TK 214(chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ.
Đồng thời ghi Nợ TK 009
Trờng hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích
khấu hao và phơng pháp khấu hao tài sản cố định vô hình nếu có sự thay đổi mức
khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán nh sau:
- Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình,
mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số
chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ cácTK 627, 641, 642(Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 (2143) Hao mòn TSCĐ.
- Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình mà
mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch
khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 (2143) Hao mòn tài sản cố định
Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)
Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do nhợng bán, thanh lý
BT1) Xoá sổ TSCĐ nhợng bán, thanh lý
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK211: Nguyên giá
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
BT2) Doanh thu nhợng bán TSCĐ, số thu hồi về thanh lý
Nợ TK liên quan(111, 112, 131, 152, 138 )

Có TK 711
Có TK 333(33311)
BT3) Tập hợp chi phí nhợng bán, thanh lý
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhợng bán, thanh lý
Có TK 331, 111, 112
Trờng hợp khấu hao hết với tài sản cố định vô hình (ghi theo nguyên giá)
Nợ TK 214 (2143)-Hao mòn tài sản cố định
Có TK 213 Tài sản cố định vô hình

Trờng hợp tài sản cố định cha khấu hao hết nhng phải nhợng bán hoặc thanh lý,
phần giá trị còn lại cha thu hồi phải đợc tính vào chi phí bất thờng:
Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
Có các TK 211, 213: Nguyên giá.
Với tài sản cố định đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà cha trích
đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí
chờ phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
trong kỳ(nếu giá trị còn lại nhỏ):

Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại.
Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trong trờng hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế
thơng mại, chi phí thành lập, đã đợc hạch toán vào TSCĐ vô hình trớc khi thực
hiện chuẩn mực kế toán:
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15

×