Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.18 KB, 35 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH ............................................ 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp ............... 4
1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ............................................... 6
1.3. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định ................................... 13
1.3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng .............................................. 13
1.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh .......... 15
1.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm ....... 16
1.4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định trong chế độ kế toán ............. 18
1.4.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định ..................................... 18
1.4.2. Thời gian sử dụng tài sản cố định ................................................... 19
1.4.3. Áp dụng các phương pháp tính khấu hao trong các doanh nghiệp
thực tế ......................................................................................................... 21
1.4.4. Sử dụng số tiền khấu hao tài sản cố định ....................................... 21
1.4.5. Hạch toán khấu hao tài sản cố định ............................................... 21
- Số dư: giá trị hao mòn của TSCĐ đầu kỳ ............................................. 21
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN HOÀN THIỆN VỀ HẠCH
TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ........................................... 27
2.1. Sự khác biệt trong chế độ kế toán Việt Nam và một số chế độ kế
toán khác ................................................................................................... 27
2.2. Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố định ở Việt Nam ............... 30
KẾT LUẬN ........................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 35
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định là một thành phần không thể thiếu ở bất kỳ một doanh


nghiệp sản xuất kinh doanh nào, nó không chỉ là điều kiện cơ sở vật chất cơ
bản của doanh nghiệp mà nó còn thể hiện trình độ tổ chức quản lý cũng như
trình độ công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, thể
hiện vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh cũng như trên thị trường. Do
đó, vấn đề quản lý và sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp thì trên
phương diện kế toán phải quan tâm tới nhiều vấn đề, một trong những vấn đề
đó là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định có vai trò hết sức
quan trọng trong việc sử dụng và quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều bàn luận chưa thống nhất về vấn đề hạch
toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành ở Việt Nam và việc tính
và trích khấu hao trong mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, vấn đề trích khấu hao tài
sản cố định vẫn chưa được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đúng mức
như tầm quan trọng của nó. Xuất phát từ những vấn đề còn tồn đọng trên thực
tiễn cũng như trong lý luận, tôi quyết định chọn đề tài: “Bàn về hạch toán
khấu hao tài sản cố định”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về mặt lý luận trong chế độ kế
toán ở Việt Nam hiện nay cùng với những vấn đề còn vướng mắc về hạch
toán khấu hao tài sản cố định. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề
về hạch toán khấu hao tài sản cố định. Để hoàn thành đề tài, tôi đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu như sách, báo, tạp chí….
Kết cấu nội dung của đề tài gồm 2 phần chính:
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
2
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán khấu hao tài sản cố định theo
chế độ hiện hành
Chương 2: Một số vấn đề cần hoàn thiện về hạch toán khấu hao tài sản cố
định

Sau đây là nội dung chi tiết của đề tài
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
3
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
• Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
Tài sản của doanh nghiệp được chia ra thành tài sản cố định và tài sản lưu
động được dùng để phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản
cố định là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể hoặc không có hình thái
vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định.
Các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định tùy thuộc theo từng chế độ kế
toán của mỗi quốc gia có sự khác nhau về thời gian sử dụng, giá trị quy định,
nhưng chúng đều có đặc điểm chung là thời gian sử dụng dài, và có giá trị
lớn. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ra ngày 12 tháng 12 năm 2003
thì tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản;
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
• Phân loại tài sản cố định:
Có nhiều cách phân loại tài sản cố định: theo hình thái biểu hiện, theo
nguồn hình thành, theo quyền sở hữu, theo công dụng và tình hình sử dụng
của tài sản cố định.
- Theo hình thái biểu hiện, có thể phân thành tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình.

NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
4
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
- Theo nguồn hình thành tài sản, có thể phân chia thành: tài sản hình
thành từ nguồn vốn ngân sách cấp trên cấp, tài sản cố định hình thành
từ nguồn vốn tự bổ sung, tài sản cố định hình thành do nhận vốn góp
liên doanh, tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay.
- Theo quyền sở hữu có thể chia thành: tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định thuê hoạt
động.
- Theo công dụng và tình hình sử dụng tài sản có thể phân chia thành:
tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng, tài
sản cất giữ hộ nhà nước hoặc đơn vị khác, tài sản không cần dùng chờ
xử lý
Mỗi cách phân loại đều có tác dụng riêng trong việc quản lý và sử dụng
cũng như trong việc theo dõi quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
• Đặc điểm của tài sản cố định
Đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là nó tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất trong quá trình
sử dụng, tuy nhiên giá trị của nó lại giảm dần theo thời gian. Do đó, kế toán
phải tham gia lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa, tính toán và phân bổ chính xác
khấu hao tài sản cố định hàng kỳ sản xuất kinh doanh, đồng thời phải lập báo
cáo tài sản cố định, kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định…
• Tính giá tài sản cố định:
Tính giá tài sản cố định thực chất là xác định giá trị ghi sổ tài sản cố định
theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc thì kế toán phải xác định
được 3 chỉ tiêu cơ bản đó là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của
tài sản cố định.
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20

5
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
Theo điều 5 chuẩn mực kế toán số 03 và điều 6 chuẩn mực kế toán số 04
trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ra ngày 31 tháng 12 năm 2001,
nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng theo
dự tính. Việc tính nguyên giá tài sản cố định cũng được cụ thể hóa theo từng
loại được quy định rõ ở các chuẩn mực kế toán này. Chỉ tiêu nguyên giá tài
sản cố định vừa có tính khách quan, vừa mang tính ổn định cao, và hầu như
không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng tại doanh nghiệp. Nguyên giá tài
sản cố định ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị khấu hao được tính và phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Giá trị hao mòn của tài sản cố định thể hiện phần vốn đầu tư đã thu hồi ở
tài sản cố định, giá trị hao mòn được tính bằng số khấu hao cơ bản lũy kế của
tài sản cố định tính tới thời điểm đó.
Giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện phần vốn đầu tư chưa thu hồi ở
tài sản cố định, thông thường, giá trị còn lại của tài sản cố định được tính
bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố
định. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp có thể tiến hành sửa
chữa, nâng cấp, tu bổ tài sản cố định và nó ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị còn
lại của tài sản cố định.
1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
• Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ bị giảm dần giá
trị do điều kiện tự nhiên, do sử dụng, và do sự biến đổi của khoa học công
nghệ. Sự giảm dần giá trị này được gọi là hao mòn tài sản cố định. Vậy, hao
mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định trong quá trình
sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn, hoặc do
tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật…. Hao mòn tài sản cố định có thể phân
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20

6
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
loại thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Trong đó, hao mòn hữu
hình là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tác động của các yếu tố điều
kiện môi trường, bảo quản, tần suất sử dụng, … Hao mòn vô hình là sự giảm
dần giá trị tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ, sự xuất hiện các tài sản thay thế… Doanh nghiệp cần tính và phân bổ
giá trị bị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý để thu hồi giá trị
đầu tư vào tài sản cố định.
Tuy nhiên việc tính toán giá trị hao mòn trên thực tế lại không dễ dàng bởi
vì hao mòn có thể là hao mòn do điều kiện môi trường và do sử dụng, nhưng
giá trị của tài sản cũng có thể bị giảm do sự tiến bộ của khoa học công nghệ,
do sự xuất hiện của những tài sản mới thay thế, hoặc do nhiều nguyên nhân
khác. Để xác định chính xác nhất giá trị hao mòn tài sản cố định thì cách tốt
nhất là xác định theo giá cả thị trường. Thực tế, việc xác định giá trị thị
trường của tài sản cố định gặp nhiều khó khăn bởi vì doanh nghiệp sẽ mất một
khoản chi phí nhất định để xác định giá trị thị trường này, mà việc theo dõi
quản lý tài sản cố định lại cần được thực hiện thường xuyên. Mặt khác, giá trị
thị trường luôn thay đổi nên doanh nghiệp không thể liên tục thực hiện việc
xác định này được.
Như vậy, hao mòn tài sản cố định là một phạm trù khách quan, cho nên
khi sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong
từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định
là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố
định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố
định
Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng giá trị hao mòn
của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20

7
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định
tính tới thời điểm báo cáo.
• Bản chất và mục đích trích khấu hao tài sản cố định
Bản chất: Hao mòn tài sản cố định là một phạm trù trừu tượng, vì thế, để
thu hồi lại giá trị hao mòn, người ta cần phải tiến hành trích khấu hao tài sản
cố định bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn vào giá trị của sản phẩm làm
ra. Vậy, khấu hao tài sản cố định là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài
sản cố định đã hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một phần chi phí quan trọng của doanh nghiệp nên nhất thiết
phải trích khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là một phạm trù
có tính chủ quan và tính cụ thể. Tính chủ quan thể hiện khấu hao là một con
số giả định về hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Tính cụ
thể của khấu hao thể hiện ở việc tiến hành khấu hao tài sản cố định xuất phát
từ hao mòn thực tế của tài sản.
Mục đích: Theo mục đích tính thì khấu hao tài sản cố định là quá trình
thu hồi vốn đã đầu tư bằng cách phân bổ dần giá trị ban đầu vào chi phí. Theo
nguyên tắc tài chính, khấu hao là quá trình thu hồi vốn đã đầu tư cho tài sản
trên cơ sở hao mòn tài sản và nguyên tắc khấu hao xác định. Như vậy, mục
đích tính và trích khấu hao tài sản cố định là việc tính và phân bổ chính xác,
hợp lý giá trị hao mòn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu hồi nguồn vốn đã đầu tư vào tài sản
cố định, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư, đồng thời có kế hoạch
sử dụng nguồn vốn khấu hao đó. Ngoài ra, khấu hao còn giúp doanh nghiệp
phản ánh được giá trị thực của tài sản cố định trong doanh nghiệp và giúp tính
chính xác chi phí hoạt động trong kỳ, cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Vai trò tính khấu hao tài sản cố định
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20

8
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong một doanh nghiệp bất
kỳ, nó không chỉ tạo điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định có những vai
trò như sau:
Vai trò trong quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản của doanh nghiệp: Để quản
lý và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả, kế toán viên cần phải
quan tâm tới 3 chỉ tiêu cơ bản là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại,
trong đó giá trị hao mòn được xác định thông qua giá trị khấu hao lũy kế của
tài sản. Giá trị hao mòn của tài sản cố định là một phạm trù trừu tượng, nó
được xác định thông qua việc tính và trích khấu hao bằng phương pháp khấu
hao nhất định, do đó, tính và trích khấu hao sẽ ảnh hưởng tới độ chính xác của
việc tính giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định. Vì vậy, việc
tính và trích khấu hao chính xác và hợp lý giúp cho doanh nghiệp không
những đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các kỳ hoạt động
đã qua, có kế hoạch sản xuất cũng như sử dụng tài sản cố định trong kỳ tới mà
còn có thể đưa ra các quyết định về đầu tư vào tài sản cố định mới, sửa chữa,
nâng cấp tài sản cố định theo nhu cầu của doanh nghiệp. Tính và trích khấu
hao chính xác cũng là cơ sở để đưa ra các quyết định về bán, cho thuê, thanh
lý, trao đổi tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vai trò trong tính giá thành sản phẩm chính xác nhằm góp phần trong việc
định giá sản phẩm có sức cạnh tranh cao và mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hao mòn tài sản cố định là một loại chi phí quan trọng của doanh
nghiệp, nó góp phần tạo nên giá trị của sản phẩm nên khi tính giá thành sản
phẩm cần phải tính chính xác khấu hao tài sản cố định. Tính và phân bổ khấu
hao chính xác vào chi phí sản xuất trong kỳ giúp doanh nghiệp tính chính xác
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20

9
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa dịch vụ, đó là cơ sở để doanh
nghiệp định giá bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ hợp lý, mang sức cạnh tranh
cao cho doanh nghiệp.
Vai trò trong tính thuế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chính xác: do
chi phí khấu hao là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, cho nên việc tính chính
xác chi phí khấu hao sẽ giúp doanh nghiệp tính chính xác chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ của mình, từ đó nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi
nhuận trước thuế và mức thuế phải đóng của doanh nghiệp, do đó nó ảnh
hưởng tới việc tính và nộp thuế chính xác, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng
nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Vai trò trong sản xuất, đầu tư và quay vòng vốn: tính khấu hao chính xác
sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn và nó giúp doanh nghiệp
thực hiện hiệu quả trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh, lựa chọn các
phương án sản xuất mới, nhanh chóng quay vòng vốn hoạt động
Vai trò trong sản xuất của khấu hao tài sản cố định thể hiện: do nó phản
ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong quá khứ và giá trị còn lại của tài
sản cố định nên nó rất có ý nghĩa đối với việc lập các kế hoạch sản xuất, đưa
ra các quyết định lựa chọn phương án sản xuất, ra các quyết định sử dụng
công suất máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp
Trong đầu tư, giá trị khấu hao lũy kế của tài sản là cơ sở để doanh nghiệp
đưa ra các quyết định nên đầu tư nâng cấp tài sản cố định, sửa chữa, thanh lý
nhượng bán, hay đầu tư vào tài sản cố định mới. Giá trị khấu hao lũy kế cũng
cho biết khoản vốn đã thu hồi được từ vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định,
từ đó doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng và quay vòng vốn hợp lý.
Vai trò trong việc đưa ra thông tin kết quả kinh doanh chính xác : chi phí
khấu hao là một khoản chi phí hợp lý hợp lệ được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ, do đó, việc sử dụng các phương pháp tính khấu hao
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20

10
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
chính xác sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, đủ các chi phí, và nó ảnh hưởng tới
kết quả hoạt động cuối cùng, ảnh hưởng tới thông tin trên các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Cụ thể, nó sẽ ảnh hưởng tới báo cáo kết quả kinh
doanh ở các chỉ tiêu: tổng chi phí, lợi nhuận trước thuế, giá trị thuế phải nộp
và lợi nhuận sau thuế. Còn trên bảng cân đối kế toán, nó là một chỉ tiêu trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Từ những vai trò trên của hạch toán trích khấu hao tài sản cố định, cho ta
thấy việc tính toán, lựa chọn và trích khấu hao tài sản cố định mang vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện sử
dụng và quản lý tài sản cố định một cách có hiệu quả mà còn giúp doanh
nghiệp lập kế hoạch sản xuất, đầu tư mới, định giá sản phẩm để nâng cao sức
cạnh tranh, thu hồi và quay vòng vốn nhanh chóng. Doanh nghiệp cần phải
lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định
khác nhau theo luật định, lựa chọn thời gian khấu hao trong quy định hợp lý
nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình và mang lại hiệu quả
cao nhất.
• Ý nghĩa tính khấu hao tài sản cố định
• Ý nghĩa việc trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp :
Việc tính khấu hao tài sản cố định mang ý nghĩa rất lớn đối với doanh
nghiệp. Trước hết, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị
thực tế của tài sản cố định, ghi nhận sự giảm giá tài sản cố định. Mặt khác,
khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận
giá trị đã mất của tài sản cố định. Tiền tính khấu hao là yếu tố chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, do vậy tính khấu hao chính xác sẽ góp phần
cho việc xác định giá thành chính xác hơn. Hơn nữa, khấu hao là một khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ sẽ được tính trừ vào thu nhập chịu thuế làm cho thuế
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
11

ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước giảm đi, góp phần làm tăng lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tiến hành trích khấu hao tài sản cố định là nhằm tích lũy vốn để thực hiện
quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Vì vậy,
việc lập lên quỹ khấu hao tài sản cố định có ý nghĩa thiết thực. Đó là nguồn
tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi
mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến và đổi mới toàn bộ tài sản cố định. Theo
quy định hiện nay của nhà nước về quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp
thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm, thay thế tài sản cố định của các
doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả.
Việc tính toán mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn
của tài sản cố định và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị của vốn đầu tư ban đầu.
Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế
ảnh hưởng của hao mòn vô hình và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn
cố định. Đồng thời, việc tính toán đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí
sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới
đảm bảo chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh nghiệp. Hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và giá thành
sản phẩm thì biện pháp quan trọng là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định.
• Ý nghĩa đối với nhà nước và các đối tượng quan tâm :
Đối với nhà nước, khấu hao là một chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp, do đó việc tính khấu hao đúng, chính xác sẽ tạo điều kiện
để cơ quan thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình và tính chính xác khoản
thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Còn đối với nhà đầu tư, khấu hao sẽ là một
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
12

ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp đồng thời còn xem xét theo dõi được hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Hiện nay, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ra ngày 12 tháng 12 năm
2003, chế độ kế toán Việt Nam cho phép doanh nghiệp sử dụng 3 phương
pháp khấu hao tài sản cố định là: phương pháp khấu hao theo đường thẳng,
phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh, và phương pháp khấu
hao theo khối lượng sản phẩm
1.3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao theo thời
gian sử dụng, phương pháp khấu hao tuyến tính) là phương pháp khấu hao
phân bổ đều nguyên giá tài sản cố định trong các kỳ hoạt động của doanh
nghiệp
Đối tượng áp dụng: đối tượng được tính khấu hao theo phương pháp này
là mọi tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện việc trích khấu hao nhanh,
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi
Nội dung của phương pháp là: Căn cứ các quy định trong Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp xác định mức trích
khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức:
Mức khấu hao trung
bình năm của tài sản cố
định
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng tài sản cố định

NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
13
ĐỀ ÁN MÔN HỘC GVHD: TS. TRẦN THỊ NAM THANH
Mức khấu hao trung bình
tháng của tài sản cố định =
Mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ
12
Trong trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định :
Mức khấu hao trung
bình năm của TSCĐ =
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại (xác định lại)
Thời gian sử dụng còn lại bằng chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng
ký và thời gian đã sử dụng của tài sản cố định.
Chú ý: Trong quyết định số 206/2003/QĐ-BTC cũng quy định rõ việc
xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng
trước ngày 01/01/2004 như sau:
-Từ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá
trị còn lại của tài sản cố định
-Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định (T):
t
1
T = T
2
( 1 - ----- )
T
1
Trong đó:
T

1
: Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại phụ
lục 1 ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T
2
: Thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
t
1
: thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
-Mức trích khấu hao hàng năm
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
NGUYỄN THỊ HẠNH – KẾ TOÁN TỔNG HỢP K20
14

×