LUẬN VĂN:
Tìm hiểu tổ chức cơng tác kế
tốn của cơng ty XNK Ninh Bình
mở đầu
Cơng ty XNK Ninh Bình là một doanh nghiệp nhà nước có bề dày kinh
nghiệm và thành tích tốt trong suốt quá trình hoạt động của mình và cũng là nơi thực tập
tốt nghiệp của em. Trải qua hơn 40 năm hoạt động, công ty đã cố gắng vượt mọi khó
khăn để hồn thành nhiệm vụ và từng bước phát triển.
Sau hai năm học tập tại trường với chuyên ngành kế tốn, em đã đựơc học các
mơn học đào tạo về nghiệp vụ ngành kế tốn. Nhưng những mơn học này chỉ là lý
thuyết, chưa được thực hành vào đúng cơng việc mà nó địi hỏi. Nếu chỉ biết lý thuyết
mà không được thực hành, không được áp dụng vào thực tế thì lý thuyết đó sẽ trở nên
vơ nghĩa và có thể ngược lại khi thực hành mà khơng biết lý thuyết thì nó cũng là vơ
nghĩa. Chính vì vậy cha ơng thời xưa đã để lại một câu tục ngữ rất hay đó là “học phải
ln đi đơi với hành”. Tóm lại đi thực tập giúp em áp dụng được những lý thuyết mà em
đã được học trên lớp vào thực hành, để em có thể hiểu rõ về ngành học của em sâu hơn.
Trong thực tế, đối với một doanh nghiệp thì tiền lương ln là một vấn đề được
nhiều đối tượng quan tâm. Người lao động ln mong muốn tiền lương của mình ngày
càng cao để đảm bảo cuộc sống. Nhà quản trị ln tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí,
kể cả chi phí tiền lương, nhưng vẫn ln băn khoăn liệu chính sách tiền lương của
doanh nghiệp mình đã hợp lý hay chưa, làm sao đảm bảo việc giảm thiểu chi phí mà vẫn
thu hút được hiền tài. Các tổ chức xã hội lại quan tâm doanh ngiệp có đảm bảo cho
người lao động được thực hiện mọi quyền lợi và nghĩa vụ của mình hay khơng… Để
cung cấp thơng tin nhằm thoả mãn các đối tuợng đó chúng ta khơng thể khơng nhắc đến
kế tốn tiền lương. Vì thế, khi được thực tập tại cơng ty XNK Ninh Bình, một doanh
nghiệp mà có số lượng đơng đảo, em đã rất chú ý đến phần thực hành kế toán tiền lương
và các khoản chính theo lương và mong muốn được đi sâu vào tìm hiểu phần này.
Đề tài chun mơn của em được trình bày theo 3 phần cơ bản sau:
Phần I : Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
I. Đăc điểm tình hình chung của cơng ty XNK Ninh Bình
II. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty XNK Ninh Bình
III. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty XNK Ninh Bình
Phần II : Tìm hiêủ tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty XNK NinhBình
Phần III : Nhận xét đánh giá về tổ chức kế toán tại cơng ty XNK Ninh Bình
Phần I
Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
I. Giới thiệu doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp : Công ty XNK Ninh Bình
Giám đốc
: Nguyễn Quang Trung
Trụ sở
: C11 Lơ9 Khu đơ thị mới Định Cơng Hồng Mai HN
Mã số thuế
: 040-622600-00020688-2
Điện thoại
: (04)22158491
Tài Khoản
: 040-622600-00020688-2
Vốn điều lệ
: 9.070.900.000
Vốn cố định
: 8.124.900.000
Vốn lưu động
: 946.000.000
1. Loại hình doanh nghiệp: XNK Ninh Bình
2. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty:
Cơng ty XNK Ninh Bình được thành lập năm 1968, chuyên tổ chức sản xuất
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giày... mang tính truyền thống và đổi mới như: hàng
thêu, ren, móc, cói, mỹ nghệ, giày....Sản phẩm của cơng ty đã có mặt ở nhiều quốc gia
trên thế giới như: Italia, Thuỵ Sĩ, Cộng Hoà Liên Bang Đức, Pháp, Vương Quốc Anh,
Canada, úc, Hồng Kông, Nhật Bản ..... Công ty XNK Ninh Bình có tư cách pháp nhân,
hoạch tốn kinh tế độc lập và có con dấu riêng. Cơng Ty XNK Ninh Bình với đội ngũ
nghệ nhân, hoạ sĩ, nghệ nhân đơng đảo và hơn 3000 thợ thủ cơng có tay nghề cao. Tại
cơng ty cịn có đội ngũ chun làm cơng tác xuất, nhập khẩu đáp ứng nhanh chóng
chính xác tiện lợi cho các đối tác trong nước và nước ngồi.
Cơng ty XNK Ninh Bình từ khi thành lập đến nay trải qua nhiều khó khăn
nhưng dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng
phấn đấu, lao động sản xuất để đưa công ty từng bước phát triển, khắc phục những khó
khăn tạm thời, hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước hàng năm. Đến nay vẫn đứng vững ngày càng phát triển mạnh theo
sự phát triển của nền kinh tế đất nước và đã có những kết quả khả quan, bộ máy quản lý
gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, đóng góp đầy đủ với
ngân sách địa phương.
*Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty :
- Sản xuất và nhập khẩu giày.
- Bán buôn và bán lẻ ô tô, và máy thi cơng cơng trình.
- Sản xuất và xuất khẩu đồ mỹ nghệ v.v...
- Nhập khẩu ơ tơ ,máy cơng trình cho các cơng trình xây dựng.
- Và một số các mặt hàng xuất nhập khẩu khác.
- Không ngừng tăng quy mô phạm vi sản xuất.
- Đảm bảo được công ăn, việc làm ổn định, thu nhập cao cho lao động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty XNK Ninh Bình:
Để có cái nhìn tồn diện về cơng ty XNK Ninh Bình ta hãy xem những con số
mà cơng ty đã đạt được trong những năm qua:
Bảng khái quát kết quả kinh doanh (2004 – 2007)
Đơn vị tính: triệu đồng
Biểu số 04
Năm
Chỉ tiêu
1. Doanh thu tiêu thụ
2. Lợi nhuận trước thuế
3. Lợi nhuận sau thuế
4. Số LĐ bình qn trong năm
5. Tổng chi phí sản xuất trong năm
Năm 2005
2004
Năm
Năm 2007
2006
21.950
35.642
50.631
70.299
214
388
998
1.546
171,2
310,4
798,4
1236,8
178
235
297
350
21.736
35.254
49.633
68.753
Trong những năm qua Công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đề ra, đạt
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy và từng bước mở rộng vốn kinh
doanh.
Căn cứ vào biểu số 04 ta có một số biểu đồ khái quát như sau:
*Doanh thu tiêu thụ :
Doanh thu tiêu thụ = ∑(Qh x Gh)
Trong đó Qh : Là số lượng từng mặt hàng tiêu thụ
Gh : Là giá bán ra (chưa kể thuế VAT) của từng mặt hàng
Ví dụ :
*Tổng doanh thu tiêu thụ năm 2004 là: 21.950 triệu đồng.Trong đó:
-Số lượng mặt hàng tiêu thụ : 439 sản phẩm
- Đơn giá mặt hàng tiêu thụ : 50
*Lợi nhuận trước thuế :
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần – Tổng chi phí
Ví dụ :
Lợi nhuận trước thuế năm 2004 = 21.950 – 21.736 = 214 triệu đồng
Các năm khác tính tương tự như trên, biểu hiện ở biểu số 04
* Lợi nhuận sau thuế :
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp của cơng ty từ năm 2004-2007 là 28%. Từ đó ta có
số liệu về Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp từ năm ( 2004-2007) của công ty được
biểu hiện ở biểu số 04.
* Số lao động bình quân trong năm:
Tổng số lao động(Tháng1+tháng2+…tháng 12)
Số lao động bình quân trong năm =
12 tháng
2136
Số lao động bq trong năm 2004 =
= 178 lao động
12 tháng
Các năm khác tính tương tự, số liệu biểu hiện tại biểu số 04
* Tổng chi phí :
Tổng chi phí = Tổng giá vốn hàng bán + chi phí quản lý + chi phí bán hàng + chi
phí các hoạt động khác
Căn cứ vào biểu số 04 ta có một số biểu đồ khái quát như sau:
Biểu đồ số 01
Biểu đồ doanh thu
80000
70299
70000
60000
50631
50000
35642
40000
30000
21950
20000
10000
0
2004
2005
2006
2007
Biểu đồ số 02
Biểu đồ lợi nhuận trước thuế
1.546
1600
1400
1200
998
1000
800
600
400
388
214
200
0
2004
2005
2006
Biểu đồ số 03
Biểu đồ lợi nhuận sau thuế
2007
1400
1236,8
1200
1000
798,4
800
600
400
310,4
171,2
200
0
2004
2005
2006
2007
Bibiểu đồ số 04
Biểu đồ số lao động bình quân
350
350
297
300
235
250
200
178
150
100
50
0
2004
2005
Biểu đồ số 05
Biểu đồ tổng chi phí
2006
2007
68753
70000
60000
49633
50000
35254
40000
30000
21736
20000
10000
0
2004
2005
2006
2007
III. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty XNK Ninh Bình:
1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc
Phó Giám
đốc kỹ
thuật
Phịn
g tổ
chức
hành
chín
h
Phịn
g
tài
chín
h kế
tốn
Phó Giám
đốc
Phịng
kế
hoạch
Phịng
đầu
tư và
quản
lý dự
án
Phó Giám
đốc kinh
doanh
Phịn
g
kinh
doan
h
Các đội sản xuất
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban Giám đốc: Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý,
điều hành tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc
là ba phó Giám đốc: phó Giám đốc kinh tế, phó Giám đốc kỹ thuật, phó Giám đốc kế
hoạch tiếp thị.
- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật sx: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về kỹ thuật sx của các dây chuyền, chỉ đạo các đội, các bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện
pháp sx theo biện pháp kỹ thuật an toàn cho các máy móc, thiết bị, bộ phận dây chuyền,
xét duyệt cho phép sx theo các biện pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các
biện pháp đã được phê duyệt.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch đầu tư tiếp thị: là người được Giám đốc công
ty giao trách nhiệm về kế hoạch đã xây dựng của công ty và là người thay mặt Giám
đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động.
- Phó Giám đốc kinh tế: phụ trách các vấn đề kinh tế như việc sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả (nhất là về vấn đề tiền mặt) trên cơ sở các dự án đã có của cơng ty.
* Các bộ phận chức năng:
- Phịng tài chính – Kế tốn – Thống kê: có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho
Giám đốc, triển khai thực hiện cơng tác tài chính kế tốn, thống kê và hoạch tốn cho
các cơng trình và tồn cơng ty,...kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính theo pháp luật,
nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời có hiệu quả.
Chức năng của phịng là tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty. Hướng dẫn các đơn vị trong tồn cơng ty mở sổ sách, ghi chép
số liệu ban đầu một cách chính xác, kịp thời đúng với chế độ kế toán hiện hành. Tổng
hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay thực hiện cơ chế khốn gọn cho các xí nghiệp sản xuất trên cơ sở ký
hợp đồng với bên đấu thầu (Bên A) của cơng ty, phịng kế hoạch lên kế hoạch cụ thể
cho các cơng trình thi cơng chi tiết theo các khoản mục, điều kiện và khả năng cụ thể
của nội bộ. Cơng ty giao khốn cho các xí nghiệp xây dựng và thống nhất với các xí
nghiệp về điều khoản cho việc thi cơng hồn thành cơng trình thơng qua các hợp đồng
làm khốn ở các xí nghiệp: Giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm cơng trình căn cứ vào nhiệm
vụ của đội trưởng và khả năng điều kiện thực tế của tổ, tiến hành phân công nhiệm vụ
và khốn cơng việc cụ thể cho cán bộ tổ chức sản xuất. Cuối tháng hoặc khi hoàn thành
hợp đồng làm khốn, xí nghiệp tiến hành tổng kết nghiệm thu đánh giá cơng việc về số
lượng, chất lượng đã hồn thành của các tổ làm cơ sở, thanh toán lương cho từng tổ sản
xuất theo đơn giá trong hợp đồng quy định.
Do Công ty đã chia tách lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc, nên
dưới các xí nghiệp lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuât, tài vụ, lao động
tiền lương, an toàn các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân thành các tổ sản xuất
chun mơn hóa như: tổ thiết kế, tổ lao động... Đứng đầu các xí nghiệp là Giám đốc
điều hành chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hoạt động sản xuất, kỷ luật của
đơn vị mình.
- Phịng tổ chức hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và
hướng dẫn nghiệp vụ cho phòng tổ chức lao động tiền lương, tổ chức thanh tra bảo vệ
quân sự của Công ty.
+ Chức năng: tham mưu giúp cho Giám đốc tổ chức và triển khai công tác tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính.
+ Nhiệm vụ: theo dõi, tổ chức quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên công tác
tại cơng ty, thực hiện chế độ chính sách lao động và đời sống, các chế độ bảo hiểm xã
hội. Phòng có quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, chính
sách pháp luật, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị hành chính và văn phịng. Đồng thời
có nhiệm vụ tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư, tiếp thị: tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản
lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực đầu tư tiếp thị.
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch định lượng cho sản xuất kinh doanh
hàng quý, hàng năm trình Giám đốc xem xét quyết định. Chủ trì và triển khai kế hoạch
sx theo đúng trình tự và thủ tục quy định. Lập kế hoạch mua sắm thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh theo định hướng của công ty, tiếp cận thị trường, thu thập những thông
tin về giá cả thị trường xây dựng để từ đó có định hướng chính xác trong việc lập kế
hoạch giá cả cho một dây chuyền cụ thể và đưa ra các phương án hợp lý.
- Phòng kỹ thuật: tham mưu giúp việc cho Giám đốc, phó Giám đốc về kỹ thuật
sx, an tồn lao động, điện máy và nhân sự cho các dây chuyền sx thuộc cơng ty quản lý.
Nhiệm vụ của phịng là chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp mọi hoạt động của
phòng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, phó Giám đốc, thiết kế mặt thích hợp
cho sản xuất, xác định khối lượng sản xuất, lập các sơ đồ kỹ thuật cho cơng việc sx và
an tồn tổng thể cho các dây chuyền.
2. Mơ hình của doanh nghiệp:
Cơng ty XNK Ninh Bình thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phần II
Tìm hiểu tổ chức cơng tác kế tốn tại
cơng ty XNK Ninh bình
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty:
2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh Cơng ty XNK Ninh Bình áp dụng
hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
- Nội dung cơ bản của hình thức này.
Theo hình thức này tồn bộ công tác trong công ty được tiến hành tập trung ở
phịng tài chính kế tốn, các phân xưởng khơng tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
theo dõi kiểm tra cơng tác kế tốn hoạch tốn ban đầu, thu thập, ghi chép vào các sổ
sách nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại phân xưởng.
Phịng tài chính kế tốn ở Công ty gồm 5 người mỗi người đảm nhận những
nhiệm vụ khác nhau. Song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau được biểu hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ bộ máy kế tốn ở Cơng ty XNK Ninh Bình
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế tốn
vật tư
Kế tốn
thuế GTGT
đầu vào
Kế tốn
TSCĐ thuế
GTGT đầu
ra cơng
nợ phải
Kế tốn
tiền mặt
cơng nợ
phải trả,
tiền
Thủ quỹ
*Chức năng bộ máy kế tốn tại cơng ty XNK Ninh Bình
- Kế tốn trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm trực tiếp của giám
đốc công ty, là người quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trong phòng. Nhiệm vụ của
kế tốn trưởng là chỉ đạo điều hành cơng tác tài chính kế tốn ở cơng ty, hạch tốn kế
tốn tổng hợp từng tháng như tổng hợp thu chi trong tồn bộ cơng ty, tổng hợp chi phí
vật tư, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trong tháng so với định mức và đề
xuất phương án giải quyết. Đồng thời thực hiện kế hoạch tiền vay ngân hàng, thực hiện
chấp hành báo cáo thống kê định kì, quản lý hồ sơ tài liệu kế toán, kế toán trưởng cũng kiêm
ln việc tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Các kế tốn gồm có :
+ Phó phịng kế toán : là người giúp việc và thay thế kế tốn trưởng giải quyết
cơng việc khi kế tốn trưởng đi vắng, chịu trách nhiệm phần hành kế toán vật tư, hợp
đồng vay, thuế GTGT đầu vào và lập báo cáo tổng hợp thuế. Phó phịng kế tốn cũng là
người trực tiếp thực hiện công tác giao dịch với ngân hàng.
+ Kế tốn TSCĐ, thuế GTGT đầu ra, cơng nợ phải thu là người theo dõi các quỹ
phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, xác định giá trị
còn lại của TSCĐ sữa chữa lớn và đầu tư mua sắm TSCĐ, phụ trách tài khoản 142 – chi
phí trả trước, theo dõi cơng nợ với người mua, theo dõi thuế GTGT đầu ra và lập báo
cáo thống kê.
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương và công nợ phải thu là người chịu trách nhiệm
kiểm tra chứng từ, thủ tục thu chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng và ngân sách nhà
nước. Theo dõi thuế thu nhập cá nhân, chịu trách nhiệm các TK 331 – phải trả người
bán, TK 335 – chi phí phải trả, đồng thời tính tốn tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Thủ quỹ : Thực hiện công tác thu chi tiền mặt, tiền lĩnh, nộp ngân hàng và kho
bạc, phát tiền, lập báo cáo thu chi tiền mặt hàng ngày.
2.2. Các chính sách kế tốn
Cơng ty XNK Ninh Bình áp dụng chế độ kế tốn theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp
của Bộ trưởng tài chính.
* Về tổ chức chứng từ:
Cơng ty xây dựng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15 – TC/CDDKT tháng 3/2006
của Bộ tài chính, trong đó sử dụng các chứng từ theo quyết định bao gồm:
Bảng danh mục chứng từ
Phạm vi ứng dụng
STT
Tên chứng từ
Số hiệu chứng từ
DNNN
I
DN
Lao động tiền lương
1
Bảng chấm cơng
01 – LĐTL
BB
HĐ
2
Bảng thanh tốn tiền lương
02 – LĐTL
BB
HĐ
3
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
03 – LĐTL
BB
HĐ
4
Bảng thanh toán BHXH
04 – LĐTL
BB
HĐ
5
Bảng thanh toán lương
05 – LĐTL
BB
HĐ
6
Phiếu xác nhập sp hoặc cơng việc 06 – LĐTL
BB
HĐ
hồn thành
7
Phiếu báo làm thêm giờ
07 – LĐTL
BB
HĐ
8
Hợp đơng giao khốn
08 – LĐTL
BB
HĐ
9
Biên bản điều tra tai nạn lao động
09 – LĐTL
BB
HĐ
01 - VT
BB
BB
II
10
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
11
Phiếu xuất kho
01 - VT
BB
BB
12
Phiếu xuất kho khi vận chuyển
01 - VT
BB
BB
Nội bộ
13
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
01 - VT
BB
HĐ
14
Biên bản kiểm nghiệm
01 - VT
BB
HĐ
15
Thẻ kho
01 - VT
BB
HĐ
16
Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kì
01 - VT
BB
HĐ
17
Biên bản kiểm kê vật tư SP HH
01 - VT
BB
BB
III
Bán hàng
18
Hóa đơn bán hàng
01a - BH
BB
BB
19
Hóa đơn bán hàng
01b - BH
BB
BB
20
Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
02 - BH
BB
BB
21
Hóa đơn cước vận chuyển
03 - BH
BB
BB
22
Hóa đơn dịch vụ
04 - BH
BB
BB
23
Hóa đơn tiền điện
07 - BH
BB
BB
24
Hóa đơn KL XDCB hồn thành
10 - BH
BB
BB
25
Hóa đơn GTGT
01 – GTKT – 3LL
BB
BB
26
Phiếu mua hàng
13 - BH
BB
BB
27
Bảng thanh toán hàng đại lý gửi
14 - BH
HĐ
HĐ
IV
Tiền tệ
28
Phiếu thu
01 - TT
BB
BB
29
Phiếu chi
02 - TT
BB
BB
30
Giấy đề nghị tạm ứng
03 - TT
HĐ
HĐ
31
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04 - TT
HĐ
BB
32
Biên lai thu tiền
05 - TT
BB
HĐ
33
Bảng kiểm kê quý
07 - TT
BB
HĐ
34
Bảng kiểm kê quý
07 - TT
BB
BB
V
Tài sản cố định
35
Biên bản giao nhận TSCĐ
01 – TSCĐ
BB
BB
36
Thẻ tài sản cố định
02 – TSCĐ
BB
BB
37
Biên bản thanh lý TSCĐ
03 – TSCĐ
BB
BB
38
Biên bản giao nhận TSCĐ sữa
04 – TSCĐ
HĐ
HĐ
04 – TSCĐ
HĐ
HĐ
chữa lớn hoàn thành
39
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
* Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Cũng như hệ thống chứng từ, công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành
theo quyết định 15 – TC/ CDDKT tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính, gồm đủ 10 loại
chứng từ từ 0 cho đến 9. Ngồi ra cơng ty đã xây dựng và đăng ký sử dụng tài khoản
cấp 2 phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống tài khoản :
1.
TK
111:
111.1:
2.
TK
112:
112.1:
Tiền mặt
Tiền việt Nam
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
3.
TK
113:
Tiền đang chuyển
4.
TK
128:
Đầu tư ngắn hạn
5.
TK
133:
Thuế GTGT được khấu trừ
133.1:
Thuế GTGT được khấu trừ của HH,DV
133.2:
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
6.
TK
138:
Phải thu khác
7.
TK
141:
Tạm ứng
8.
TK
142:
Chi phí trả trước ngắn hạn
9.
TK
152:
Nguyên liệu, vật liệu
152.1:
152.2:
10.
TK
Ngun vật liệu chính
Ngun vật liệu phụ
153:
Cơng cụ dụng cụ
11.
TK
154:
Chi phí sản xuất kinh doanh dởdang
12.
TK
155:
Thành phẩm
13.
TK
157:
Hàng gửi bán
14.
TK
211:
Tài sản cố định
15.
TK
213:
TSCĐ vơ hình
16.
TK
214:
Hao mịn TSCĐ
17.
TK
241:
Xây dựng cơ bản dỡ dang
18.
TK
242:
Chi phí trả trước dài hạn
19.
TK
311:
Vay ngắn hạn
20.
TK
333:
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
21.
TK
334:
Phải trả cho người lao động
22.
TK
335:
Chi phí phải trả
23.
TK
341:
Vay dài hạn
24.
TK
342:
Nợ dài hạn
25.
TK
411:
Nguồn vốn kinh doanh
26.
TK
412:
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
27.
TK
413:
Chênh lệch tỷ giá hối đối
28.
TK
414:
Quỹ đầu tư phát triển
29.
TK
415:
Quỹ dự phịng tài chính
30.
TK
419:
Cổ phiếu quỹ
31.
TK
421:
Lợi nhuận chưa phân phối
32.
TK
431:
Quỹ khen thưởng phúc lợi
33.
TK
441:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
34.
TK
511:
Doanh thu bán hàng và CC,DC
35.
TK
515:
Doanh thu hoạt động tài chính
36.
TK
521:
Chiết khấu thương mại
37.
TK
621:
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
38.
TK
622:
Chi phí nhân cơng trực tiếp
39.
TK
627:
Chi phí sản xuất chung
40.
TK
631:
Giá thành sản xuất
41.
TK
632:
Giá vốn hàng bán
42.
TK
641:
Chi phí bán hàng
43.
TK
642:
Chi phí quản lý doanh nghiệp
44.
TK
711:
Thu nhập khác
45.
TK
811:
Chi phí khác
46.
TK
911:
Xác định kết quả kinh doanh
*Về hệ thống báo cáo tài chính:
Hiện nay Cơng ty XNK Ninh Bình lập báo cáo tài chính theo hệ thống báo cáo tài chính
theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 gồm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN)
- Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B01 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số b09 – DN)
Ngồi ra cơng tác kế tốn cịn lập phiếu biểu
- Bảng cân đối kế tốn (mẫu F01 – DN)
* Hình thức sổ kế tốn ở cơng ty:
Theo chế độ kế tốn quyết định đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh tồn tại 4
hình thức sổ kế tốn .
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Để phù hợp với đặc điểm quy mô hoạt động, phù hợp với khả năng trình độ của
đội ngũ cán bộ kế tốn, Cơng ty XNK Ninh Bình đã lựa chọn hình thức nhật ký chung
để ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh. Hình thức sổ này vừa tuân thủ các chế độ
kế tốn tài chính do bộ tài chính phát hành, vừa vận dụng linh hoạt phù hợp với tình
hình thực tế của cơng ty. Hình thức này tạo điều kiện cho công ty cập nhật các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo thời gian thuận tiện cho việc phân cơng lao động phịng kế
tốn, đảm bảo cho sự lãnh đạo đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Nhận thấy được sự thuận tiện của chế độ kế toán mới khả năng lưu trữ xử lý thông
tin của máy tính điện tử, cơng ty đã áp dụng phần mền kế tốn trong cơng tác kế tốn.
Theo hình thức nhật ký chung, hình thức sổ kế tốn cơng ty sử dụng bao gồm 2
sổ kế toán riêng biệt là sổ nhật ký chung và sổ cái. Sổ kế toán chi tiết được mở cho tất
cả các tài khoản cấp I, cần theo dõi chi tiết và yêu cầu quản lý của cơng ty.
* Sổ kế tốn chi tiết của cơng ty bao gồm :
- Sổ chi tiết tiền mặt
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết chi phí
- Sổ chi tiết thanh toán
- Sổ thẻ TSCĐ : Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái các tài
khoản.
* Sơ đồ hình thức sổ kế tốn nhật ký chung ở cơng ty XNK Ninh Bình
Sơ đồ khái qt chung cho tất cả các phần hành kế toán
Chứng từ gốc
(3)
Sổ
quỹ
(1)
(4)
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
(2)
(5)
(6)
Sổ cái
(7)
Bảng cân
đối phát
sinh
(5)
Bảng tổng hợp
chi tiết
(7)
(8)
(8)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1). Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ đã được định khoản, kế toán
ghi vào sổ nhật ký chung theo nguyên tắc nợ ghi trước, có ghi sau. Một định khoản có
bao nhiêu TK thì phải ghi vào nhật ký chung bấy nhiêu dòng.
(2). Căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có liên quan.
(3). Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
(4). Những chứng từ liên quan đến các đối tượng cần hoạch tốn chi tiết thì đơng thời
được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
(5). Cuối tháng cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu lập các bảng tổng hợp chi tiết.
(6). Cuối tháng cộng các sổ cái TK, lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu với bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan.
(7). Sổ cái sau khi đối chiếu khớp đúng được dùng để lập bảng đối chiếu số phát sinh
cácTK.
(8). Cuối tháng căn cứ vào bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết,
sổ quỹ để lập báo cáo kế toán (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo kết quả lưu chuyển tiền tệ).
Phần III
Một số nhận xét và kiến nghị nhầm hoàn thiện cơng tác kế tốn tại Cơng ty XNK
Ninh Bình
3.1. Nhận xét chung về cơng tác quản lý kế tốn ở công ty:
3.1.1.Đánh giá chung về công ty:
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty XNK Ninh Bỡnh đó dần dần
khẳng định được vị trí của mỡnh trong nhỡều mặt như: ngành Giày da Việt Nam,... Khởi
đầu với mn vàn khó khăn, cơng ty đó khụng ngừng nỗ lực, phấn đấu vượt qua mọi khó
khăn, thử thách để vươn lên và phát triển. Cả cán bộ và cơng nhân viên trong cơng ty đó
luụn luụn cố gắng, tỡm mọi cỏch để nâng cao năng suất lao động, cũng như sử dụng hiệu
quả các nguồn lực vật chất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao với mẫu mó đa
dạng, giá thành phù hợp và ngày càng được ưa chuộng trên thị trường. Hiện nay, hiệu quả
đầu tư và mở rộng sản xuất Giày thể thao tiếp tục được duy trỡ và phỏt huy, uy tớn Giày
ngày càng được củng cố, thu hút được nhiều khách hàng nội địa và xuất khẩu, tạo công
ăn, việc làm cho nhiều cơng nhân, đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển ngành Giày và
sự phát triển kinh tế đất nước.
* Những ưu điểm trong tổ chức bộ may và điều hành hoạt động của cong ty
Thứ nhất, về bộ máy tổ chức của công ty: Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ
một thủ trưởng với đội ngũ lónh đạo có nhiều kinh nghiệm, trỡnh độ chun mơn cao
hiểu, gắn bó và cống hiến hết mỡnh vỡ cụng ty do đó đó cú nhiều sỏng kiến đổi mới
làm cho công ty ngày càng phát triển.
Một hiện tượng thường xảy ra ở cỏc cụng ty lớn, với nhiều phũng ban là mối liờn
hệ giữa cỏc phũng ban rất lỏng lẽo, thậm chí có sự chèn ép lẫn nhau, tranh giành thành
tích lẫn nhau dần dần dẫn đến tỡnh trạng đỡnh trệ sản xuất, đưa hoạt động của công ty
đi xa với mục tiêu ban đầu. Nhưng với chế độ một thủ trưởng, quyền lực quyết định cao
nhất trong thuộc về Tổng giám đốc, chính vỡ thế mà hiệu lực của cỏc mệnh lệnh do
giỏm đốc đưa ra càng cao, càng được sự phục tùng của nhân viên cấp dưới, đồng thời sự
lónh đạo tập trung này giúp giám đốc có thể bao quát được tỡnh hỡnh hoạt động của
công ty cũng như luôn hướng mọi hoạt động của cơng ty theo mục tiêu đó đặt ra trước
đó.
Với quy mơ lớn, đơng đảo nhân viên, bộ máy tổ chức của công ty được chia
thành nhiều phũng ban, phõn xưởng. Mỗi một phũng ban cú một nhiệm vụ riờng do đó
khơng có sự chồng chéo trong cơng việc mặt khỏc sự chuyờn mụn húa này giứp cỏc
phũng ban chuyờn tõm làm cụng việc của mỡnh, hiểu rừ ràng chi tiết về lĩnh vực mà
mỡnh phụ trỏch.
Thứ hai, về tổ chức bộ máy sản xuất: công ty tổ chức sản xuất theo kiểu phân
xưởng. Các phân xưởng được bố trí nối tiếp nhau theo dây chuyền cơng nghệ do đó tiết
kiệm được thời gian vận chuyển bán thành phẩm từ phân xưởng này đến phân xưởng
khác, sự chuyên mơn hóa trong sản xuất cũng giúp cho cơng nhân rất thành thạo về
cơng việc của mỡnh từ đó nâng cao năng suất lao động của mỗi cá nhân cũng như toàn
phân xưởng.
Hơn nữa việc tổ chức và quản lý sản xuất theo phõn xưởng có thể cho phép dễ
dàng phát hiện, và sữa chữa yếu kém nhanh chóng kịp thời và triệt để cho từng khâu sản
xuất lại tốn ít chi phí.
Thứ tư, về tổ chức bộ máy kế tốn, với đội ngũ kế tốn khá đơng đảo, các nhân
viên phũng kế toỏn đó phõn cụng nhau phụ trỏch cỏc phần hành kế toỏn một cỏch khoa
học. Mỗi kế toỏn viờn đảm nhận một công việc nhất định cũn kế toỏn phú nắm bao quỏt
tỡnh hỡnh kế toỏn của cả phũng, việc tổ chức như thế này có một ưu điểm lớn là một
người phụ trách phần hành kế toán nào thỡ hiểu rất rừ, rất thành thạo về phần hành kế
toỏn đó, đồng thời lại có người có kiến thức, kinh nghiệm tồn diện kiểm tra, sốt xét
lại tồn bộ, đối chiếu số liệu các phần hành với nhau nên dễ dàng phát hiện ra sai sót
cũng như yếu kém trong một khâu nào đó để hỗ trợ, chỉnh đốn kịp thời.
Nhỡn chung, thường xuyên cập nhật các công văn, văn bản pháp quy mới liên
quan đến kế tốn nên đó thực hiện khỏ tốt chế độ chính sách do nhà nước ban hành nói
chung và chế độ chính sách do nhà nước ban hành nói chung và chế độ kế tốn do Bộ
Tài Chính ban hành nói riêng. Thực hiện đúng chế độ hóa đơn chứng từ, hạch toán đầy
đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Các chế độ kế toán mới ban hành kế toán sử dụng một
cách khá nhuần nhuyễn, sáng tạo và chủ động. Mặt khác, các phần hành kế toán được
hạch tốn khá khoa học, có sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với bộ phận khác nhau
trong phũng và với cỏc phũng ban khỏc. Chớnh vỡ vậy việc đối chiếu, cập nhật chứng
từ, thông tin liên quan khá chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện phản ánh được các
thơng tin kế tốn tài chính kịp thời góp phần tham mưu cho Ban giám đốc trong việc
đưa ra các quyết định quản lý.
* Về trỡnh tự luõn chuyển chứng từ: Việc lập chứng từ và luõn chuyển chứng từ
ở cỏc phần hành khỏ hợp lý, cỏc chứng từ được cập nhật đầy đủ tạo điều kiện cho kế
tốn viên có thể kiểm sốt tồn diện phần hành mà mỡnh phụ trỏch.
* Về tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản kế tốn thiết kế nói chung là phù
hợp, dễ sử dụng đảm bảo phản ánh được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
doanh nghiệp. Các tài khoản đều được kế toán chi tiết thành các tiểu khoản nên có thể
dễ dàng theo dừi từng loại tài sản , nguồn vốn. Ưu điểm lớn của việc mó húa cỏc tài
khoản này là khơng hạn chế về số lượng các đối tượng cần quản lý đồng thời đảm bảo
được u cầu tự động hóa cơng tác kế tốn trên máy tính.
* Về hệ thống sổ sách: có thể nhận xét rằng cụng ty chọn hỡnh thức sổ Nhật ký
chứng từ là hoàn toàn hợp lý. Đây là một hỡnh thức sổ yờu cầu nhõn viờn kế toỏn phải
cú trỡnh độ nghiệp vụ cao, đồng thời áp dụng với loại hỡnh doanh nghiệp cú qui mụ
lớn, loại hỡnh kinh doanh phức tạp. Hơn nữa, bộ phận kế tốn đó ỏp dụng sỏng tạo
trong việc tổ chức hệ thống sổ nờn việc ghi chép được đơn giản, gọn nhẹ hơn đồng thời
dễ dàng đối chiếu với các sổ sách khác.
* Khâu tổ chức bán hàng ở công ty luôn được tổ chức một cách chặt chẽ, cơng ty
ln đặt chữ “Tín” lên hàng đầu nên đó tạo cho khỏch hàng cú sự tin tưởng tuyệt đối
vào công ty. Đồng thời công ty luôn đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng,
tạo điều kiện tốt nhất cho các khách hàng trong mua bán sản phẩm. Đây cũng chính là
thế mạnh của cơng ty trong chiến thuật bán hàng.
* Với các loại sản phẩm đa dạng về hỡnh thừc, mẫu mó, kiểu dỏng đồng thời thị
trường tiêu thụ rộng lớn nên các nghiệp vụ phát sinh rất nhiều, phải theo dừi nhiều đối
tượng khách hàng, nhiều chủng loại sản phẩm nhưng với trỡnh độ, năng lực, kinh
nghiệm, sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên trong phũng kế tốn nên cơng tác kế
tốn tiêu thụ ln được hạch tốn một cách đầy đủ, chi tiết đáp ứng nhu cầu đặt ra. Hiện
nay, Phũng kế toỏn cũng đang ứng dụng phần mềm kế toán nên việc xử lý dữ liệu đầu
vào được nhanh chóng, chính xác, góp phần gảm nhẹ khối lượng cụng việc, tiết kiệm
thời gian và nõng cao hiệu quả trong cụng tỏc kế toỏn tiờu thụ núi riờng và toàn bộ việc
hạch toỏn của Phũng kế toỏn núi chung.
* Những điểm cũn tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm trên, bộ máy điều hành cũng như cơng tác kế tóan của
cơng ty cũn cú một số tồn tại cần được hồn thiện.
Do cơng ty là một cơng ty sản xuất có quy mơ lớn nên bộ máy tổ chức cũng phải
đủ khả năng bao quát mọi hoạt động, lónh đạo, dẫn dắt được tồn cơng ty. Tuy nhiên,
như hiện nay, việc tổ chức thành nhiều phũng ban có thể đảm bảo việc chuyên mơn hóa
trong cơng việc, nhưng lại làm tăng chi phí quản lý. Hơn nữa, ta cũn thấy cú một số
phũng ban cú cụng việc liờn quan chặt chẽ đến nhau vỡ vậy phải thường xuyên trao đổi
thông tin với nhau để hồn thành cơng việc, nhưng lại được bố trí thành nhiều phũng
ban khỏc nhau, như phũng nghiờn cứu chế thử và phũng kỹ thuật, cụng nghệ. Một
phũng thực hiện cụng việc nghiờn cứu, sản xuất thử cỏc kiểu mẫu giày mới, một phũng
chịu trỏch nhiệm hoàn thiện kỹ thuật nhằm đưa các mẫu đó chế thử vào sản xuất đại trà.