Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phát triển công nghiệp chế biến ở Việt Nam nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.8 KB, 21 trang )

mở Đầu
Trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nớc
ngành công nghiệp Viiệt Nam có những bớc thay đổi đáng kể, xứng đáng là
ngành đầu đàn của các nghành trong mọi thành phần kinh tế .Trớc kia do
hoàn cảnh đất nớc nên nghành công nghiệp chỉ đóng vai trò quan trọng sau
nghành nông nghiệp, nhng sau sự phát triển của nền sản xuất xã hội gắn liền
với sự phát triển của phân công lao động xã hội nghành công nghiệp đã tách
ra khỏi nông nghiệp thành một nghành sản xuất độc lập và đóng vai trò chủ
chốt .Tuy nhiên gữa hai nghành này có mối quan hệ sản xuất rất mật thiết với
nhau, công nghiệp góp phần hỗ trợ cho nông nghiệp phát triển trong đó có
nghành công nghiệp chế biến .
Công nghiệp chế biến là một nghành sản xuất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, có nhiệm vụ chế biến các sản phẩm nông nghiệp ra các thành
phẩm có chất lợng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu .
Phát triển công nghiệp chế biến là phù hợp với chủ trơng phát triển nền
kinh tế theo hơng công nghiệp hoá, hiên đại hoá dất nớc và nằm trong chiến
lợc phát triển công nông nghiệp nớc ta, trong thời gian tới đó là : Xây
dựng nền công nghiệp Việt Nam tăng trởng nhanh và bền vững, kết hợp phát
triển nông nghiệp với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
Hiện nay ngành chế biến nớc ta còn nhiều yếu kém,cha theo đợc với sự
phát triển của sản xuất .Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong
đó phải kể đến một thời gian dài hệ thống công ngiệp chế biến ở nớc ta đợc
hìng thành trên cơ sở của chế độ quan liêu bao cấp, các nhà máy chế biến đều
đợc nhà nớc đầu t, xây dựng, cấp vốn mua vật t, nguyên liệu và sản phẩm đều
giao nộp theo kế hoạch . Đến nay phần lớn các cơ sở chế biến của nớc ta điều
đã cũ nát,công nghệ lạc hậu, quy mô cha phù hợp, chất lợng chế biến thấp,
- 1 -
giá thành sản phẩm chế biến cha cao, cha đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng .Mặt
khác chúng ta còn thiếu giải pháp,cơ chế chính sách để khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia sơ chế, chế biến sản phẩm .


Mỗi loại đối tợng chế biến khác nhau có đặc thù riêng và quy trình chế
biến khác nhau .Trong nông ngiệp, cà phê là mặt hàng có khối lợng lớn, và
trong thời gian qua tốc độ phát triển của mặt hàng này khá nhanh và đóng
góp một phần không nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu .Mă khác mặt hàng cà
phê nhất thiết phải qua chế biến mới dùng đợc .Tời gian qua nhà nớc ta đã có
nhiều quan tâm đến công tác chế biến song sự quan tâm đó lại thiếu đồng bộ,
cho nên đã hạn chế dến sự phát triển của ngành công nghiệp này .
Việc ngiên cứu giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến là vấn
đề có tính khoa học và thực tiễn nhằm giúp cho nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hoá, đáp ứng đợc yêu cầu của phát triển kinh tế .
Chình vì vậy mà em lựa chọn đề tài Phát triển công nghiệp chế biến ở
Việt Nam nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu
Phần 1 : Sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu và vai
trò của công nghiệp chế biến .
1.1: Lợi thế và sức cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu cà phê :
- 2 -
Trong khu vực Châu á, Indonexia, Thai lan, việt nam, philippin là nớc
có diện tích trồng cà phê nhiều nhất, trong dó indonẽia có diện tích trồng cà
phê tới 0,77 tr. ha gấp 2,3 lần so với việt nam, đứng thứ 3 trên thế giới về
trồng và xuất khẩu cà phê Robúta ( sau Brazin và Mỹ ), đồng thời đứng đầu
đàn châu á
So sánh xuất khẩu cà phê của Việt nam và Indonexia
Năm Việtnam
1000 tấn
Indonexia
1000 tấn
Brazin
1000 tấn
So sánh( %)
Việtnam Brazin

1995 248 350 _ 70,85 _
1996 283 360 _ 78,61 -
1997 390 350 _ 156,0 _
1998 382 346 994 155,2 38,5
1999 401 378 1263 106,1 31,7
2000 427 372 1289 114,7 33,1
Nguồn : Bộ thơng mại 1997( 95-98) và tổng hợp đề tài từ FAO website ( 99-200)
Việt nam sản xuất và xuất khẩu cà phê chủ yếu là cà phê Robúta nên sự cạnh
tranh khá mạnh giữa các nợc trồng và xuất khẩu cà phê Robúta trên thế giới nh brazin,
philippin, Argentina, nhất là các khu vực nh : Indonexia, philippin, là những nớc có thị
trờng xuất khẩu cà phê khá ổn định, nên việt nam sẽ có nhiều khó khăn hơn . Hàng
năm indonẽia xuất khẩu với một lợng cà phê lớn từ 350-380 ngàn tấn . chính vì vậy, tr-
ớc sự cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới phải linh hoạt, nhạy bén trong mọi điều
kiện, phát huy tối dự án các lơi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh, nâng cao phẩm chất,
chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến và lợi thế cạnh tranh để ổn dịnh và phát
triển thị trờng, tạo vị trí và uy tín cà phê việt nam trên thị trờng quốc tế .
Lợi thế và năng suất chất lợng của Việt nam
Năng suất cà phê của việt nam vào loại bậc nhất nhì của thế giới, có nhiều điển
hình năng suất đạt tới 30 tr ha trên diện rộng với quy mô lớn hàng ngàn ha nh : nông
trờng EachusCap, Easim, íâo, phớc an,Tháng lợi, tháng 10, nông trờng drao năng
suất cao hơn Idonexia khoảng 1,5-1,7 lần . do diều kiện `( thiên nhiên và sinh thái )
thuận lợi không chỉ năng xuất cao mà chất lơng tốt, bên cạnh dó nguồn lao động dồi
dào, giá tiền công thấp so với các nớc ( giá tiền công ở Việt nam thờng thấp hơn 3-5
- 3 -
lần ) .nên chi phí sản xuất rthấp hơn nhiều so với các nớc, giá thành cà phê < 1000
USD / tấn là lợi thế quan trọng
Năng suất cà phê một số nớc trên thế giới
Năm Việt nam Indonêxia Châu á Thế giới Vn/TG(lần
1991 800 561 421 469 1,70
1996 1300 559 770 552 2,35

1997 1710 847 775 600 2,85
1998 1830 927 767 650 2,80
1999 1900 930 780 680 2,9
Nguồn : Bộ thơng mại năm 1997
Hơn nữa vụ mùa ở việt nam và Indonexia chênh lệch nhau hoàn toàn ( lhi
indonexia kết thúc thì Việt nam vào vụ và ngựơc lại ) .Do lệch pha cả không gian và
thời gian nên vấn đề thị trờng tiêu thụ hầu nh không vớng mắc gì .Chíng vì vậy mà cà
phê việt nam ngày càng có điều kiện thuận lợi xâm nhập thị trờng, phát huy lợi thế và
sức cạnh tranh
Thế giới đánh giá cao về chất lợng thơm ngon tự nhiên của việt nam mà các nớc
khác ít có đợc . Hiệp hội cà phê - ca cao thế giới dã xếp cà phê của việt nam tốt hơn
cả ấn độ và indonexia, tơng đơng với Brazin, Arghentina .
Xét trên góc độ cạnh tranh về chi phí, thì chi phí cho các yếu tố đầu vào của Việt
nam thấp, năng suất cao, giá thành sản xuất thấp nên có khả năng cạnh tranh trên thị
trờng cà phê, mặt khác xét về chỉ số DRC ( chi phí nguồn lực nội địa cho xuất khẩu
cà phê ) DRC= 0,388, chỉ số DRC ( 1995-2000) = 0,484 ( xem bảng ) là xuất khẩu cà
phê có hiệu quả .Tuy nhiên chỉ số thấp mới là sự khởi đầu của tính cạnh tranh, từ lợi
thế so sánh về chi phí thấp đến khả năng cạnh tranh thực tế phải đợc thông qua hoạt
động thơng mại . Vì từ sản xuất đến sản phẩm xuất khẩu còn một chặng đờng dài và
không ít những khố khăn, bất cập nh vấn đề thị trờng, chất lợng chế biến, môi trờng
kinh doanh và hàng loạt các tác động về thể chế chính sách đối với xuất nhập khẩu
.
Chỉ số DRC của cà phê xuất khẩu việt nam từ 1995-2000
TT Các chỉ tiêu đon vị tính Bình quân(95-2000 )
1 Giá thành sản phẩm đ/kg 7513,0
2 Tỷ lệ yếu tố bất khả thơng % 61,4
3 Giá cổng trại đ/kg 12.242,0
- 4 -
4 Giá biên giới Usd/tấn 1149,0
5 Giá biên giới tơng đơng đ/kg 14445,0

6 Giá thành / giábiêngiới tơngđơng 0,569
7 Chỉ số chi phí nguồn lực nội địa 0,484
DRC = (1) * (2) 0,01/ {(5) (1) *{(1) (2)} * 0,01 *1,1 }
Nguồn : Bộ thơng mại năm 1997
*Gía xuất khẩu cà phê :
Cà phê việt nam chủ yếu để xuất khẩu, giá xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào sự
biến động của giá cà phê trên thế giới
Bảng so sánh giá xuât khẩu loại cà phê Robusta của việt nam
Thị trờng
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tại Luân đon
1056 2538 2525 2158 2315 2350 1982 1350
Tại Việt nam
860 1722 2461 1196 1260 1542 1214 715
Tỉ lệ giá (%) V N/LĐ
81,4 67,9 97,5 55,5 54,4 65,7 61,2 53,0
Nguồn : Bộ thơng mại năm 1997
Giá cà phê việt nam biện động theo giá cà phê thế giới . Do những hạn chế nh đã
phân tích ở trên, thiếu vốn dự trữ, hàng hoá chủ yếu thu gom nên bị động nguồn hàng,
thông tin yếu kém, thiếu hệ thống kho tàng, cạnh tranh lộn xộn trong thu mua và nắm
nguồn hàng . Qua bảng trên cho thấy giá cà phê việt nam thờng thấp hơn rất nhiều so
với mức giá xuất khẩu của các nớc có lúc lên tới hàng ngàn USD/ tấn . Một phần do
việt nam thờng xuất khẩu theo giá FOB, không có điều kiện thuê tàu và kinh nghiệm
trong thơng mại quốc tế đẻ xuất khẩu theo giá CIF .Mặt khác do trình độ tiếp thị và
bảo quản chế biến sau thu hoạch còn nhiều yếu kém .
1.2- Vai trò của công ngiệp chế biến :
Công nghiệp chế biến là giai đoạn sản xuất ra vật phẩm cuối cùng cho tiêu dùng
cuối cùng, nó ảnh hởng rất lớn tới sản phẩn đợc tạo ra về mặt chất lợng, chi phí giá
thành, giá cả, từ đó ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp phải cạnh tranh với các thị trờng nớc ngoài :

1.2.1 - Vai trò của công nghiệp chế biến đến việc giảm chi phí :
Phấn đấu giam chi phí sản xuất là mục tiêu của các nhà doanh nghiệp . Có rất
- 5 -
nhiều phơng pháp để giảm chi phí sản xuất nh : phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên
cơ sở dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ tăng năng
suất lao động, phấn đấu giảm chi phí quản lý phân xởng ... trong đó công nghiệp chế
biến có ảnh hởng khá lớn bởi vì nó có liên quan tới tất cả các vấn đề trên, bởi vì : Nếu
ngành công nghiệp có những máy móc phù hợp với đối tợng chế biến, mức dộ chuyên
môn hoá cao, hiện đại ... thì không những làm cho doanh nghiệp đợc số lao động
đứng máy do có chuyên môn hoá và phân công lao động (so cới chế biến thủ công đòi
hỏi phải tốn nhiều lao động ) từ đó giảm đợc chi phí sản đợc chi phí tiền công cho
công nhân, làm cho sản phẩm chế biến ra ít bị hao hụt do các nguyên nhân chủ quan
nh vỡ, sai hỏng do lỗi kĩ thuật, tiết kiệm đợc các ngồn nguyên vật liệu mà làm cho sản
phẩm đợc chế biến ra có chất lợng cao hơn so với những công nghệ chế biến lạc hậu,
tiết kiệm đợc chi phí quản lýdo cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhệ, từ đó sẫn đên chi phí
sản xuất của doanh nghiệp giảm .
1.2.2: Vai trò của công nghiệp chế biến đến việc giảm giá thành .
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt thể hiện hao phí đi hay chi ra . Để
đánh giá chất lợng kinh doanh ngời ta còn phải xét chi phí với mặt thứ cũng là mặt cơ
bản của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất thu đợc . Quan hệ đó gọi là giá
thành sản phẩm . Giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp và số l-
ợng sản phẩm đợc hoàn thành . Nội dung của giá thành chính là chi phí sản xuất đợc
tính cho sản lợng và loại sản phẩm đó . Do đó việc ngành công nghiệp chế biến ảnh h-
ởng đáng kể tới việc giảm chi phí sẽ dẫn đến giảm đọc giá thành, đó là căn cứ để hạ
giá cả .
Từ chỗ hai doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá hay dịch vụ, nguyên
vật liệu đầu vào nh nhau, nếu nh các yếu tố khác không đổi thì doanh nghiệp nào có
giá thấp hơn doanh nghiệp đó sẽ đng vững hơn trên thị trờng, hay nói cách khác
doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn, ít bị đào thải hơn . Tuy nhiên ảnh
hởng của chi phí giá thành, giá cả chỉ ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh một phần,

thực tế phải thông qua năng lực hoạt động thơng mại của doanh nghiệp đó .
1.3- Đặc điểm của chế biến cà phê :
- 6 -
Chế biến cà phê đợc tiến hành theo hai hình thức đó chế biến tập trung và chế
biến phân tán, chế biến tập trung đợc tiến hành ở các doanh nghiệp và chế biến
phân tán đợc tiến hành ở các hộ gia đình
Công nghệ chế biến cà phê đợc thực hiện theo hai dạng đó là chế biến thủ công và
chế biến công nghiệp
- Chế biến thủ công là công nghệ chế biến lâu đời của ngời trồng cà pfê, đối với
cà phê, cà phê quả sau khi thu hoạch đợc phơi nắng đến khô, sau đó xát tach vỏ để
tạo thành cà phê nhân
- Chế biến công nghiệp là hình thức chế biến tập trung, đợc tiến hành trong các
doanh nghiệp, đói với cà phê nhân chế biến công nghiệp đợc tiên hành theo công
nghiệp chế biến khô và chế biến ứơt
Sản phẩm của quá trình chế biến : Đối với cà phê gồm cà phê nhân, cà phê bột và
càphê tan . Hiên nay cà phê nhân là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của nghành cà
phê, chiếm tới 99% lợng cà phê xuất khẩu .

- 7 -
p hần 2 : Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu và sự
cần thiết tăng cờng vai trò công nghiệp chế biến .
2.1:Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu :
Cà phê việt nam chủ yếu tập trung ở vùng trung du, miền núi với số lợng khá lớn,
số lợng này chủ yếu dùng dể xuất khẩu ra nớc ngoài, còn lợng tiêu thụ trong nớc là
không đáng kể .Ngoài một số thuận lợi và khó khăn nh đã phân tích ở phần 1 còpn
một số ảnh hởng đến cạnh tranh của cà phê việt nam trên thị trờng thế giới đó là : Sản
phẩm xuất khẩu còn nghèo về chủng loại, đơn diệu về hình thức.
Do dó sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng tiên tiến là mục tiêu của các nhà
sản xuất chế biến kinh doanh xuất khẩu . Nhng doang nghiệp còn nhiều bất cập
trong tình trạng còn thiếu vốn để đầu t các máy móc công nghệ chế biến, cha có hỗ

trợ thoả đáng vào những mùa vụ thu mua xuất khẩu,cha chủ động đợc việc bán mua
và xuất khẩu, ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Tiêu thụ trong nớc : mặc dù là nớc sản xuất nhiều càphê nhng lơng tiêu thụ trong
nớc không đáng kể, khoảng 1-1.5 nghìn tấn / năm, chiếm 5% so với sản lợng cả n-
ớc . Hiện nay Việt nam đang nhập cà phê chế biến ( hoà tan ) từ Singgapo và Thái
lan ( trong đó singapore chiếm khoảng 70% ) . Dự kiến tiêu thụ cà phê trong nớc
sẽ tăng nhng không lớn .
Mặc dù lợng càphê trong nớc không lớn nhng việc tham gia CEPT / AFTA và lộ
trình giảm thuế nhập khẩu sẽ ảnh hởng đến tiêu thụ cà phê trong nớc . Do vậy khả
năng sản xuất cà phê trong nớc sẽ cạnh tranh khốc liệt về giá và chất lợng, mẫu mã,
nếu không sẽ có nguy cơ giảm thị phần
Tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu : cà phê Việt nam sản xuất chủ yếu để xuất khẩu,
là một mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn chỉ đứng sau gạo . Hiện nay phần lớn xuất
khẩu ở dạng cà phê nhân và sơ chế ( chiếm 95% ) . Xuấtd khẩu cà phee tăng liên
tục cả về số lợng lẫn chất lợng, bình quân 20% /năm, kim ngạch xuất khẩu có lúc
đạt tới trên 500 triệu USD . Triển vọng cà phê sẽ là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu .
Hiện nay cà phê là mặt hàng trong nhóm tốp ten về xuất khẩu ở Việt nam , và
chiếm 10% thị phần thế giới .
- 8 -
Về thị trờng : trong nớc những năm 1990 thị trờng xuất khẩu cà phê của việt nam
chủ yếu sang Liên Xô ( cũ ) và các nớc Đông Âu theo các hiệp định . Trong giai
đoạn 1990-1995,ngoài việc xuất khẩu sang các nớc SNG và đông âu, xuất sang
các các nớc khác, thờng qua trung gian mạng lới tiêu thụ của các doanh nhân
Singgapo là chủ yếu ( chiếm gần 45% ) .Từ năm 1995 đến nay khi mỹ bỏ cấm vận
vai trò trung gian của singapo giảm dần, ngành cà phê đã có vị trí nhất định và uy
tín ngày càng tăng lên trên thị trờng khu vực và thế giới . đến nay càphê của Việt
nam đã có mặt trên 59 nớc trên thế giới, trong đó khoảng 75-80% kim ngạch đợc
xuất khẩu trực tiếp sang 30 nớc . Đặc biệt là cà phê việt nam đã xâm nhập vào
những thị trờng có sức mua cao, nh thị trờng Mỹ đã trở thành khách hàng số 1,
mua vào khoảng 25% lợng càphê Việt nam, Đức, Pháp, Bỉ, Italia, Anh .. một yếu

tố đáng kể nữa là các nhà buôn, cá nhà xay xát nổi tiếng trên thế giới cũng đã
xuất hiện để thiết lập mỗi quan hệ mua bán trực tiếp, đây là dấu hiệu khởi đầu tốt
đẹp và là những cơ hội và điều kiện để mở ra một thị trơng lớn trong nghành
càphê.
Thị trờng xuất khẩu càphê của việt nam (%):
Châu lục 1995-1999 2000
Châuâu-
Đông âu
50,4
1,7
63,8
1,7
Châu á 33,4 21,4
Châu mỹ 15.1 11,2
Châu úc 0.7 1,0
Trung đông 0,4 3,6
Châu phi 0.0 0,0
Tổng số 100 100

Tuy có lợi thế về mặt chất lợng thự nhiên nhng do chế biến cha tốt, nên phần nào
đó khó xâm nhập vào thị trờng trong khu vực, đồng thời khó thay thế nhập khẩu .
Vấn đề là vốn đầu t cho cơ sở chế biến và có đổi mới công nghệ chế biến còn nhiều
hạn chế . Theo tổng công ty càphê việt nam thì hạn chế lớn nhất của ta là công nghệ
xử lý độ ẩm, do đó không giữ đợc lâu và tỉ lệ vỡ hạt cao, hạt đen nhiều ảnh hởng tới
chất lợng .

- 9 -
2.2- Thực trạng chế biến cà phê của nớc ta hiện nay và sự cần thiết phát
triển công nghiệp chế biến nhằm tăng sức cạnh tranh của càphê xuất khẩu .
2.2.1-Chế biến cà phê nhân .

Chế biến càphê nân hiện nay đợc tiến hành ở hai khu vực đó là :
- Khu vực ngời sản xuất càphê tự chế biến
- Khu vực các doanh nghiệp sản xuất càphễúât khẩu chế biến .
2.2.1.1- Chế biến cà phê tại hộ gia đình :
Chủ yếu ở khu vực này là theo phơng pháp thủ công truyền thống, công nghệ quy
trình chế biến cũng đơn giản, cà phê quả sau khi thu hoạch đợc phơi nắng đến khô, sau
đó tách vỏ thành cà phê nhân xô
Thiết bị chế biến của hộ gồm :
- Sân phơi
- Thiết bị xát tơi
- Máy sấy
Chi phí chế biến : về cơ cấu chi phí thì chi phí nguyên liệu chiếm 89,71% ( chi
phí nguyên liêu hộ tự chế biến theo quá trình sản xuất nguyên kiệu ) ;chi phí chế
biến 10,29% . Trong chi phí chế biến thì chi phí lao động chiếm tỉ trọng cao nhất :
70,09%, nhiên liệu là 11,47%, khấu hao tài sản cố định chiếm 9,85%, nguyên liệu
năng lợng 11,47%, dụng cụ nhỏ 1,976% chi phí khác 1,04% (1)
2.2.1.2- Chế biến càphê nhân ở doanh nghiệp :
Công nghiệp chế biến cà phê nhân trong doanh nghiệp chủ yếu thực hiên theo hai
phơng pháp là chế biến ớt và chế biến khô
Chế biến ớt : công nghệ chế biến ớt đợc thực hiện từ năm 1995 trở lại đây trong
các doanh nghiệp có điều kiện về nguyên liệu do có u thế về giá bán sản phẩm .
Công nghệ chế biến ớt ở nớc ta thực hiện theo công nghệ ớt và nửa ớt . Hiện nay
trên địa bàn cả nớc 16 doanh nghiệp có trang bị công nghệ chế biến ớt
Trong những năm vừa qua, sản lợng sản lợng cà phê đợc chế biến theo công
nghệ chế biến ớt chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ khoảng 3-5% sản lợng cà phê nhân đợc
chế biến . Hỗu hết các dây chuyền chế biến ớt đều hoạt động cha hết công suất,
một phần do chi phí chế +biến cao, mặt khác do diều kiện về nguyên liệu của một
- 10 -

×