Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giải pháp để mở rộng phát triển công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu ở một số ngành sản phẩm của Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.38 KB, 16 trang )

PHần I: Lời mở đầu
Trong xu hớng hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới của nớc ta hiện
nay, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho quá trình Công
nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc. Chúng ta đã biết rằng không một đất nớc nào
có thể giàu có chỉ bằng con đờng tự cung tự cấp, bằng cách khép kín nền kinh tế
không có trao đổi với thế giới bên ngoài. Nhận thức đợc điều này Đại hội Đảng
lần thứ V, VI đã đề cập đến hoạt động xuất khẩu, và đến Đại hội Đảng lần thứ
IX thì xuất khẩu đã trở thành hoạt động quan trọng của đất nớc. Trong Chiến l-
ợc phát triển kinh tế 10 năm từ năm 2000 đến năm 2010 có đoạn viết: Tiếp
tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của nớc ta những năm qua đã đạt đợc
những kết quả to lớn về cả kim ngạch xuất khẩu, chất lợng hàng hoá và thị tr-
ờng xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú và đa dạng, trong
đó nông sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của nớc ta với kim ngạch xuất
khẩu hàng năm đem về cho đất nớc một lợng ngoại tệ không nhỏ đóng góp vào
quá trình phát triển của đất nớc.
Chúng ta luôn tự hào rằng nớc ta có rất nhiều mặt hàng xuất khẩu nh:
gạo, cà phê, hạt tiêu, đặc biệt là mặt hàng nông sản xuất khẩu ra thị trờng thế
giới với kim ngạch ngày một lớn, chất lợng đợc thế giới chấp nhận. Đây là một
điểm bột phá của nền kinh tế của nớc ta, là niềm tin tởng vào thị trờng xuất
khẩu mạnh hơn vào tơng lai.Chính vì niềm tin ấy mà một lần nữa sẽ đợc khẳng
định vị trí phát triển nền kinh tế tơi đẹp hơn nữa. Chính vì thế mà em đã lựa
chọn để viết về đề tài: "Giải pháp để mở rộng phát triển công nghiệp chế
biến hàng xuất khẩu ở một số ngành sản phẩm của Việt Nam". Có thể nói
rằng, đây là kết quả của sự cố gắng không mệt mỏi của các nhà xản xuất, các
nhà kinh doanh và sự chỉ đạo đúng đắn của Nhà nớc.
Phần II: Nội dung
1
A/ Khái niệm xuất khẩu :
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ sang một quốc gia khác,
đợc thực hiện qua biên giới của quốc gia bằng nhiều con đờng nh: đờng bộ, đ-


ờng thuỷ và đờng hàng không, trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện so sánh.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng, nó đã
xuất hiện từ rất sớm do hoạt động sản xuất phát triển. Điều này có ý nghĩa là
khi hoạt động sản xuất trong nớc phát triển lợng hàng hoá d thừa. Để tiêu thụ số
hàng này các nớc phải mở rộng thị trờng sang các nớc khác. Vì vậy hoạt động
xuất khẩu xuất hiện. Hiện nay hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi toàn
cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế và nó hớng vào mục
tiêu cuối cùng là đem lại lợi ích có các quốc gia cùng tham gia xuất khẩu.
B/ Vai trò của ngành công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu đối với
hoạt động xuất khẩu:
Ngành công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu nớc ta đã trở thành một
ngành kinh tế có đóng góp vô cùng quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của đất nớc. Song cũng nh các ngành kinh tế khác ngành công nghiệp
chế biến hàng xuất khẩu phải chịu sự lãnh đạo về đờng lối, chủ trơng của Đảng
thông qua các văn kiện chính sách của Đảng. Các văn kiện của Đảng có ý nghĩa
quan trọng đối với việc hoạch định các phơng hớng và mục tiêu phát triển của
ngành. Tuy nó thờng không đề ra các mục tiêu và giải pháp cụ thể cho từng
ngành kinh tế nhng các chủ trơng, nguyên tắc của nó lại là một căn cứ lý luận
và định hớng trung hạn và dài hạn cho sự phát triển của ngành. Do vậy để phát
triển công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu một cách đúng đắn, chúng ta nhất
thiết phải nhận thức đợc các chủ trơng, đờng lối của Đảng.
Về cơ bản chính sách ngoại thơng hiện nay của chúng ta đang thực hiện
là chính sách hớng ngoại tổng hợp, tức là tận dụng lợi thế so sánh để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu đồng thời khuyến khích sản xuất các sản phẩm để thoả mãn
nhu cầu trong nớc và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo
nguồn tích luỹ cho đất nớc.
2
Đại hội VIII của Đảng tháng 6 năm 1996 là một mốc quan trọng đánh
dấu 10 năm của chặng đờng đổi mới. Trong văn kiện đã nêu: "Đẩy mạnh xuất
khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo

thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nâng sức cạnh tranh của hàng xuất
khẩu trên thị trờng. Giảm tỷ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất
khẩu. Giảm dần nhập siêu, u tiên việc nhập khẩu để phát triển sản xuất phục
vụ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng cha thiết yếu. Có chính sách
bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc..." Nh vậy hoạt động xuất khẩu đợc coi là yếu
tố quyết định của hoạt động ngoại thơng, là nhân tố quan trọng trong kinh tế đối
ngoại.
Nội dung chính sách xuất khẩu của nớc ta bao gồm những điểm sau đây:
- Một là: đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu
xuất khẩu hàng hoá cần thiết cho nền kinh tế quốc dân. Thông qua nhập khẩu
tranh thủ các thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến của các nớc trên thế
giới nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nớc.
- Hai là: phấn đấu tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng quy mô
xuất khẩu, đa doanh nghiệp hoá các mặt hàng xuất khẩu, đa phơng hoá thị trờng
xuất khẩu. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, thu hẹp chênh lệch
giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
- Ba là: khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất sản phẩm hớng về xuất
khẩu.
- Bốn là: xoá bỏ bao cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải hoạt động có hiệu quả, đồng thời
phải thực hiện trách nhiệm xã hội do pháp luật quy định. Khi phục vụ lợi ích
chung, trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ Nhà nớc
phải có chính sách hỗ trợ thích đáng.
- Năm là: cơ cấu xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp
với điều kiện thị trờng cạnh tranh. Đây là yếu tố quyết định để tăng kim ngạch
xuất khẩu vừa tăng nhanh xuất khẩu, vừa chú trọng mở rộng các dịch vụ thu
3
ngoại tệ tăng tỷ trọng các sản phẩm có chứa hàm lợng kỹ thuật cao và sản phẩm
chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô là những phơng hớng cơ bản để nâng

cao hiệu quả xuất khẩu.
- Sáu là: cơ cấu mặt hàng phải theo hớng đa dạng hoá, phát huy tiềm
năng của nền nông nghiệp nhiệt đới, phát huy đợc các lợi thế về lao động, con
ngời, tạo ra những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao nhờ tính độc đáo và giá
thành thấp.
C/ Giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu ở một số ngành cụ thể :
1. Giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu ngành nông sản.
1.1. Hỗ trợ nghiên cứu thị trờng quốc tế đối với các nông sản xuất khẩu.
Do quy mô thị trờng quốc tế lớn hơn rất nhiều so với thị trờng trong nớc,
mặt khác thị trờng nông sản quốc tế lại thờng xuyên biến động phức tạp nên các
doanh nghiệp sản xuất và điều kiện nông sản xuất khẩu thờng gặp nhiều khó khăn
trong nghiên cứu thị trờng. ở Việt Nam, các doanh nghiệp nắm bắt thông tin thị tr-
ờng còn rất kèm, thông tin thiếu và độ chuẩn xác không cao. Vì vậy nhiều khi doanh
nghiệp bị động, lúng túng trong điều hành xuất khẩu nông sản. Để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khẩu, nhà nớc thành lập các trung tâm
xúc tiến xuất khẩu nông sản ở Việt Nam. Chức năng của trung tâm này là nắm bắt
và cung cấp thông tin về thị trờng nông sản thế giới cho các doanh nghiệp Việt
Nam, tổ chức xúc tiến xuất khẩu và đa hàng ra nớc ngoài một cách thuận lợi và tiết
kiện chi phí. Việc tập trung nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là hớng hoạt động của
trung tâm. Và về lâu dài sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về thị trờng nớc ngoài để
sẵn sàng cung cấp cho các doanh nghiệp khi họ cần đến. Các cơ quan ngoại giao
Việt Nam ở nớc ngoài cần có các nhóm công tác nghiên cứu thị trờng và báo cáo chi
tiết về thị trờng. Chúng ta đặt nhiệm vụ này lên vị trí quan trọng trong ngoại giao.
4
1.2. Có chính sách trợ giúp các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông
sản để tạo ra hàng hóa nông sản xuất khẩu có chất lợng cao, chi phí thấp làm tăng
sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản của Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Thứ nhất: Chúng ta có thể thí điểm:

- Điều chỉnh lãi xuất tín dụng cho nông nghiệp nói chung và xuất khẩu
nông sản trong đó theo hớng thoả mãn tối đa nhu cầu tín dụng và lãi xuất điều
chỉnh theo mùa vụ và kiểm soát tín dụng.
- Điều chỉnh các nguồn cung ứng đầu vào đảm bảo cho các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ không bị thua lỗ, có thể đấu thầu chọn nhà cung ứng với chi
phí dịch vụ với giá thấp, thuận lợi bảo hành các vật t chủ yếu. Đầu ra nông sản
cũng theo hớng chọn các nhà tiêu thụ nông sản xuất khẩu.
- Cuối cùng Nhà nớc điều chỉnh thuế cho tất cả các doanh nghiệp và hộ
nông dân trực tiếp đầu t sản xuất tiêu thụ nông sản.
Sự phối hợp này sẽ mang lại hiệu quả cần đánh giá sau 1 năm trở lên về
các mục tiêu lựa chọn trong đó chú trọng mục tiêu kim ngạch xuất khẩu và giá
trị gia tăng.
Thứ hai: Mỗi ngành, địa phơng và cả nớc chọn ra các lĩnh vực u tiên cho
sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trớc hết cần đổi mới giống cây
trong thích ứng với vùng sinh thái, chấp nhận cạnh tranh xuất khẩu, tìm ra
giống cây trồng mang đặc điểm riêng để chiếm thị trờng. Tiếp đến là đổi mới hệ
thống dịch vụ theo hớng chia sẻ lợi ích với ngời sử dụng dịch vụ. Đầu t hạ tầng
có kế hoạch liên tục từng hạn mục coi trọng huy động vốn tại chỗ, vốn của nhân
dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
1.3. Chính sách hỗ trợ công nghiệp chế biến và kiểm soát chất lợng nôn
sản xuất khẩu.
Để cho các nông sản hàng hóa đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng trong
quá trình chế biến, nhà nớc cần thiết phải hỗ trợ công nghệ chế biến nông sản
cho các cơ sở chế biến, các doanh nghiệp chế biến thông qua chơng trình giới
thiệu rộng rãi, các tài liệu và trình diễn các công nghệ chế biến nông sản mới,
5
hỗ trợ doanh nghiệp trong chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu cải tiến
công nghệ áp dụng và có các chính sách khuyến khích nâng cao công nghệ chế
biến qua thuế tín dụng, khấu hao...
Nhà nớc cần hỗ trợ việc đào tạo và hớng dẫn hệ thống kiểm soát chất l-

ợng nông sản xuất khẩu để ngời sản xuất và chế biến hiểu đợc các yêu cầu chất
lợng để đầu t đúng hớng và tăng cờng quản lý chất lợng đồng bộ đối với các
nông sản xuất khẩu.
1.4. Sớm thành lập và đa vào hoạt động quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
để trong mọi trờng hợp đều có thể tiêu thụ hết nông sản hàng hóa.
1.5. Cải tiến cơ chế quản lý xuất khẩu.
Nên tập trung vào các vấn đề sau:
- Xoá bỏ cơ chế xin - cho trong hạn ngạch xuất khẩu nông sản đối với
các nông sản quản lý bằng hạn ngạch.
- Đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu nông sản.
- Xoá bỏ việc đánh thuế hàng nông sản xuất khẩu.
- Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế trực tiếp tham gia xuất
khẩu nông sản.
Việt Nam nằm trong khu vực sản xuất nông sản nhiệt đới chịu sức ép
cạnh tranh của nhiều quốc gia. Trong xu thế hội nhập chung sáng tạo cần tiếp
thu kinh nghiệm của những nớc có mặt hàng giống nhau, đổi mới toàn diện sản
xuất, chế biến tiêu dùng và xuất khẩu nông sản vào các thị trờng, có chiến lợc
tiếp thị. Gắn mục tiêu XKNS trong chơng trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
2. Giải pháp đẩu mạnh phát triển công nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu ở ngành dệt may
Đứng trớc những thách thức to lớn, để đạt mục tiêu phát triển toàn ngành
từ nay đến 2020, ngành dệt may nớc ta cần thực hiện nhiều giải pháp quan trọng
cụ thể là:
2.1. Củng cố và mở rộng thị trờng xuất khẩu
6

×