Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.22 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
1. lý do chọn đề tài.
Hiện nay với xu hớng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đã tạo ra những cơ hội và
thách thức đối với mỗi doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải đơng đầu với sự
cạnh tranh không chỉ trong nớc mà còn phải cạnh tranh gay gắt với thị trờng quỗc tế.
Với xu hớng chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lợng sản phẩm. Vì
vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì phải giành thắng lợi
trong cạnh tranh mà điều này chỉ có đợc khi chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
ngày càng đợc nâng cao. Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm
thì sản phẩm của doanh nghiệp mới đợc khách hàng tin dùng, uy tín của doanh nghiệp
mới đợc nâng lên.
Với xu hớng giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm nh hiện nay
công tác quản lý chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn đến doanh nghiệp.
Chính vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, đa vấn đề chất lợng lên hàng đầu từ đó
nhận thức một cách đúng đắn về vấn đề quản lý chất lợng, cần phải hiểu rõ công tác
quản lý chất lợng ảnh hởng nh thế nào đối với doanh nghiệp của mình từ đó lên kế
hoạch chất lợng cho doanh nghiệp của mình. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp Cơ
điện Vật t đợc sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo: TS. Trần bích ngọc cùng sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Tổ chức - Quản trị, Phòng kỹ thuật và các
phòng ban khác đã tạo điều kiện và giúp em nghiên cứu đề tài: Phân tích tình hình
quản lý chất lợng ở Xí nghiệp Cơ điện Vật t và một số giải pháp đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm .
2. Mục đích nghiên cứu.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lợng
toàn diện nhằm cải thiện và nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp mình từ đó
đạt đợc mục tiêu của mình đó là giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng lợi thế về chất
lợng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp mình. Vì vậy không ngừng nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý chất lợng là một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm đối
với mỗi doanh nghiệp.
Với nhận thức đó đề tài: Phân tích tình hình quản lý chất lợng ở Xí nghiệp Cơ điện
Vật t nhằm mục đích sau:


Về lý thuyết: Hệ thống hoá kiến thức về chất lợng và chất lợng sản phẩm.
Về thực tiễn: áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá công tác quản lý chất lợng
của Xí nghiệp Cơ điện Vật t đa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lơng tại
Công ty.
3
III. phơng pháp nghiên cứu.
Đồ án đã áp dụng một số phơng pháp thống kê, biểu bảng, tổng hợp, phân tích làm
rõ công tác quản lý chất lợng tại Xí nghiệp Cơ điện Vật t và sử dụng số liệu tổng
hợp của Phòng Tổ chức Quản trị, Phòng kỹ thuật và các phòng ban khác của Xí
nghiệp.
Với mục đích nh vậy Đồ án sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm.
Phần 2: Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm.
Phần 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lợng sản phẩm cho Xí
nghiệp Cơ điện Vật t .
4
Phần 1
Cơ sở lý luận chung về chất lợng và quản lý chất lợng
sản phẩm
1.1. Khái quát chung về sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm sản phẩm.
Theo ISO 9000:2000 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm đợc định nghĩa là kết quả
của các hoạt động hay các quá trình. Nh vậy, sản phẩm đợc tạo ra từ tất cả mọi hoạt
động bao gồm cả những hoạt động sản xuất ra vật phẩm vật chất cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm đợc hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tơng ứng
với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm (soft ware) của sản
phẩm.
Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản phẩm.
Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm, nó có ý
nghĩa rất lớn.

Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Phân loại sản phẩm.
Sản phẩm nói chung đợc chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm sản phẩm thuần vật chất: Là những sản phẩm mang các đặc tính cơ lý hoá
nhất định.
Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ (Dịch vụ là kết quả tạo ra do các
hoạt động tiếp xúc giữa ngời cung ứng và khách hàng và các loại hoạt động nội bộ của
ngời cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Vì vậy, một sản phẩm hay một
dịch vụ có chất lợng có nghĩa là nó đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong những điều
kiện xác định với những chi phí xã hội và ảnh hởng đến môi trờng thấp nhất, có thể
kiểm soát đợc.
1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm.
Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm và mỗi sản phẩm thì có nhiều
thuộc tính khác nhau. Ta có thể phân thuộc tính của sản phẩm thành các nhóm sau:
Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính này quyết định công dụng chính của
sản phẩm, để thoả mãn một nhu cầu nào đó trong điều kiện xác định. Đây là phần cốt
lõi của mỗi sản phẩm làm cho sản phẩm có công dụng phù hợp với tên gọi của nó.
Những thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ
thuật, công nghệ đó là phần cứng của sản phẩm.
Nhóm các thuộc tính hạn chế: Nhóm các thuộc tính này quy định những điều kiện
khai thác và sử dụng để có thể đảm bảo khả năng làm việc, khả năng thoả mãn nhu
cầu, độ an toàn của sản phẩm khi sử dụng (Các thông số kỹ thuật, độ an toàn, dung sai)
5
Nhóm các thuộc tính kinh tế - kỹ thuật: Nhóm thuộc tính này quyết định trình độ,
những chi phí cần thiết để chế tạo sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ một sản phẩm.
Nhóm thuộc tính thụ cảm: Đối với nhóm thuộc tính này rất khó lợng hoá, nhng
chính chúng lại có khả năng làm cho sản phẩm hấp dẫn ngời tiêu dùng. Đó là những
thuộc tính mà thông qua việc sử dụng và tiếp xúc với sản phẩm ngời ta mới nhận biết
đợc chúng nh sự thích thú, sang trọng, mỹ quan Nhóm thuộc tính này có khả năng
làm tăng giá trị của sản phẩm.

1.2. Khái quát về chất lợng sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm về chất lợng.
Chất lợng là một khái niệm vừa trừu tợng vừa cụ thể rất khó để định nghĩa đúng và
đầy đủ về chất lợng bởi dới cái nhìn của các nhà doanh nghiệp, ngời quản lý, chuyên
gia, ngời công nhân, ngời buôn bán thì chất lợng lại đợc hiểu ở góc độ của họ.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đa ra định nghĩa chất
lợng:Chất lợng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu
cầu. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi đợc nêu ra hay tiềm ẩn.
Theo tử điển tiếng Việt phổ thông: Chất lợng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự
việc) khác.
Theo chuyên gia K Ishikawa: Chất lợng là khả năng thoả mãn nhu cầu của thị tr-
ờng với chi phí thấp nhất.
Quan niệm của nhà sản xuất: Chất lợng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã đợc xác định trớc.
Quan niệm của ngời bán hàng: Chất lợng là hàng bán hết, có khách hàng thờng
xuyên.
Quan niệm của ngời tiêu dùng: Chất lợng là sự phù hợp với mong muốn của họ.
Chất lợng sản phẩm/dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:
(a) Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó;
(b) Thể hiện cùng với chi phí;
(c) Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Tóm lại: Trong quản lý chất lợng hiện đại việc tiến hành định nghĩa chất lợng tất
yếu phải xuất phát từ góc độ ngời tiêu dùng. Về phơng diện này nhà quản lý chất lợng
nổi tiếng D.Garvin đã định nghĩa chất lợng nh sau: Chất lợng là tính thích hợp sử
dụng.
Chuyên gia quản lý chất lợng ngời Mỹ , giáo s David Garvin đã cụ thể hoá khái
niệm tính thích hợp sử dụng thành 8 yếu tố sau:
Tính năng: Chức năng chủ yếu của sản phẩm đạt đợc mức độ và đẳng cấp kỹ thuật.
Tính năng kèm theo: Để khách hàng thấy thuận tiện và thoải mái với chức năng

sản phẩm đợc tăng cờng.
6
Sự đáng tin cậy: Tính chuẩn xác và xác suất của chức năng quy định hoàn thành
sản phẩm.
Tính thống nhất: Mức độ sản phẩm phù hợp với cuốn sách hớng dẫn sử dụng của
sản phẩm.
Độ bền: Sản phẩm có đạt đợc xác suất về độ bền sử dụng quy định hay không.
Tính bảo vệ: Sản phẩm có dễ sửa chữa và bảo vệ hay không.
Tính mỹ thuật: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm có sức hấp dẫn và tính nghệ
thuật hay không.
Tính cảm giác: Sản phẩm có mang lại cho ngời sử dụng mối liên tởng tốt đẹp thậm
chí là tuyệt vời hay không.
Từ 8 phơng diện trên có thể xác định rõ yêu cầu đối với sản phẩm của khách hàng
đồng thời chuyển hoá yêu cầu này thành các tiêu chuẩn của sản phẩm.
1.2.2. Sự hình thành chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm bất kỳ nào đó cũng đợc hình thành qua
nhiều quá trình và theo một trật tự nhất định. Rất nhiều chu trình hình thành nên chất l-
ợng sản phẩm đợc nêu ra song đều thống nhất là quá trình hình thành chất lợng sản
phẩm xuất phát từ thị trờng trở về với thị trờng trong một chu trình khép kín.
Hình 1.2.2: Chu trình hình thành chất lợng sản phẩm.
Trong đó:
(1). Nghiên cứu thị trờng: Nhu cầu số lợng, yêu cầu về chất lợng.
(2). Thiết kế sản phẩm: Khi xác định đợc nhu cầu sẽ tiến hành thiết kế xây dựng
các quy định, quy trình kỹ thuật.
(3). Triển khai: Dây truyền công nghệ, đầu t, sản xuất thử, dự toán chi phí
(4). Sản xuất: Chế tạo sản phẩm.
(5) (6) (7). Kiểm tra: Kiểm tra chất lợng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất l-
ợng quy định, chuẩn bị xuất xởng.
(8). Tổ chức: Dự trữ, bảo quản, vận chuyển
(9) (10). Bán hàng, hớng dẫn sử dụng, bảo hành

(11) (12). Theo dõi, lấy ý kiến khách hàng về chất lợng sản phẩm và lặp lại.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).
7
1
12
2
11
10
9
8
7
6
5
4
3
Trước sản
xuất
Sản
xuất
Tiêu
dùng
* Tình hình phát triển kinh tế thế giới:
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chất lợng đã trở thành ngôn
ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các
doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lợng là:
Xu hớng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế
thế giới của mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thơng mại quốc tế.
Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng ngày
càng cao.

Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trờng.
Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lợng đang trở thành hàng đầu.
* Tình hình thị trờng:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hớng cho sự
phát triển chất lợng sản phẩm.
Xu hớng phát triển và hoàn thiện chất lợng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc
điểm và xu hớng vận động của nhu cầu trên thị trờng (nhu cầu càng phong phú, đa
dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lợng để thích ứng kịp thời đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng).
* Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm.
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phơng tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính
xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm
chính xác hơn nhờ trang bị những phơng tiện đo lờng, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt
hơn, hiện đại hơn.
Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt
hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phơng pháp quản lý tiên tiến hiện
đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí
sản xuất, từ đó nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng mức thoả mãn khách hàng.
* Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:
Môi trờng pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực
tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp.
Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu t, cải tiến, nâng
cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ.
* Các yêu cầu về văn hoá, xã hội:
Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu
dùng có ảnh hởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lợng của sản phẩm, đồng thời có ảnh
hởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi

8
hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của các cộng đồng. 1.2.3.2.
Nhóm yếu tố bên trong (vi mô).
Bốn yếu tố trong tổ chức đợc biểu thị bằng qui tắc 4M là:
Men: Con ngời, lực lợng lao động (yếu tố quan trọng nhất).
Methods or Measure: Phơng pháp quản lý, đo lờng.
Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị.
Materials: Vật t, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
1.2.4.1. Trình độ chất lợng - T
c
: Là tỷ số giữa lợng nhu cầu có khả năng đợc thoả mãn
và chi phí để thoả mãn nhu cầu. (Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trong khâu thiết kế)
T
C
=
L
nc
G
nc
Trong đó: L
nc
: Nhu cầu có khả năng đợc thoả mãn.
G
nc
: Chi phí để thoả mãn nhu cầu.
G
nc
= G
sx

+ G
sd
G
sx
: Chi phí để sản xuất sản phẩm (hay giá mua của sản phẩm).
G
sd
: Chi phí sử dụng sản phẩm.
1.2.4.2. Chất lợng toàn phần - Q
T
: Là tỷ số giữa hiệu ích khi sử dụng sản phẩm và
chi phí để sử dụng sản phẩm đó. (Dùng để đánh giá trong khâu sử dụng)
Q
T
=
H
s
G
nc
Trong đó: H
s
: Hiệu ích khi sử dụng sản phẩm.
G
nc
: Chi phí để sử dụng sản phẩm đó.
1.2.4.3
. Hiệu
suất
sử dụng
sản phẩm

- ( ->
1 : Càng
tốt).
T
C
1.2.4.4. Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng.
Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng =
Số sản phẩm đạt chất lợng
Tổng số sản phẩm đợc kiểm tra
9
Chỉ tiêu này có u điểm là doanh nghiệp xác định đợc mức chất lợng đồng đều qua
các thời kỳ (Chất lợng theo tiêu chuẩn đề ra).
1.2.4.5. Các chỉ tiêu sản phẩm sai hỏng.
* Tỷ lệ sai hỏng tính theo hiện vật:
H
1
=
Số sản phẩm hỏng
X 100%
Tổng số lợng sản phẩm
* Tỷ lệ sai hỏng tính theo thớc đo giá trị:
H
2
=
Chi phí sản xuất cho sản phẩm hỏng
X 100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
1.3. Khái quát chung về quản lý chất lợng sản phẩm.
1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lợng.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lợng là một hoạt

động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách
nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp nh hoạch định chất lợng, kiểm soát chất
lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng.
Hình 1.3.1: Vòng tròn quản lý chất lợng theo ISO 9000.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chất lợng: 3R (Right time, Right price, Right quality).
ý tởng chiến lợc của quản lý chất lợng là: Không sai lỗi (ZD - Zezo Defect).
Phơng châm: Làm đúng ngay từ đầu (Do right the first time), không có tồn kho
(non stock production), hoặc phơng pháp cung ứng đúng hạn, kịp thời, đúng nhu cầu.
1.3.2. Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lợng.
Chính sách chất lợng (QP - Quality policy): Là ý đồ và định hớng chung về chất l-
ợng của một doanh nghiệp, do cấp lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra và phải đợc toàn
thể thành viên trong tổ chức biết và không ngừng đợc hoàn thiện.
Mục tiêu chất lợng (QO - Quality objectives): Đó là sự thể hiện bằng văn bản các
chỉ tiêu, các quyết tâm cụ thể (định lợng và định tính) của tổ chức do ban lãnh đạo thiết
lập, nhằm thực thi các chính sách chất lợng theo từng giai đoạn.
10
Đóng gói, bảo quản
Tổ chức
sản xuất
kinh doanh
Khách hàng
Bán và lắp đặt
Thử nghiệm, kiểm tra
Sản xuất thử và dây
chuyền
Cung ứng vật tư
Nghiên cứu đổi mới
sản phẩm
Dịch vụ sau
bán hàng

Hoạch định chất lợng (QP - Quality planning): Các hoạt động nhằm thiết lập các
mục tiêu và yêu cầu đối với chất lợng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất l-
ợng. Các công việc cụ thể là:
- Xác lập những mục tiêu chất lợng tổng quát và chính sách chất lợng;
- Xác định khách hàng;
- Hoạch định các đặc tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu;
- Hoạch định các quá trình có khả năng tạo ra đặc tính trên;
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
Kiểm soát chất lợng (QC - Quality control): Các kỹ thuật và các hoạt động tác
nghiệp đợc sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lợng.
Đảm bảo chất lợng (QA - Quality Assurance): Mọi hoạt động có kế hoạch và có
hệ thống chất lợng đợc khẳng định để đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với
chất lợng. Các hoạt động đảm bảo chất lợng bao gồm:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng nh yêu cầu;
- Đánh giá việc thực hiện chất lợng trong thực tế doanh nghiệp;
- So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch;
- Điều chỉnh để đảm bảo đúng yêu cầu.
Cải tiến chất lợng (QI - Quality Improvement): Là các hoạt động đợc thực hiện
trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động và quá trình
dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng. Hoạt động cải tiến chất lợng này
bao gồm:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
- Thực hiện công nghệ mới;
- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
Hệ thống quản lý chất lợng (QMS - Quality Management System): Gồm cơ cấu tổ
chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lợng.
1.3.3. Các phơng pháp quản lý chất lợng.
Một số phơng pháp sau đây đợc áp dụng trong quản lý chất lợng:
1.3.3.1. Phơng pháp kiểm tra chất lợng.
Phơng pháp này đợc hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung vào khâu cuối cùng

(sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã đợc
thiết kế hay các quy ớc của hợp đồng mà bộ phận kiểm tra chất lợng tiến hành kiểm tra
nhằm ngăn chặn các sản phẩm h hỏng và phân loại sản phẩm theo các mức chất lợng.
Do vậy, khi muốn nâng cao chất lợng sản phẩm ngời ta cho rằng chỉ cần nâng cao các
tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách tăng cờng công tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm
tra này không khai thác đợc tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải
tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây nhiều tốn kém trong khi
11
đó loại bỏ đợc phế phẩm ít. Mặc dù vậy phơng pháp này cũng có một số tác dụng nhất
định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tợng) so với qui định.
1.3.3.2. Phơng pháp kiểm soát chất lợng toàn diện.
Thuật ngữ kiểm soát chất lợng toàn diện do Feigenbaum đa ra trong lần xuất bản
cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông năm 1951. Trong lần tái bản lần thứ ba
năm 1983, Ông định nghĩa TQC nh sau: Kiểm soát chất lợng toàn diện là một hệ thống
có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lợng của các nhóm
khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ
có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, thoả mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lợng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào
các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lợng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm
tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Nh vậy, giữa kiểm tra và kiểm soát chất lợng có khác nhau. Kiểm tra là sự so sánh,
đối chiếu giữa chất lợng thực tế của sản phẩm với những yêu cầu kỹ thuật, từ đó loại bỏ
các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn diện hơn. Nó bao gồm toàn
bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất, so sánh, đánh giá chất lợng và dịch vụ
sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.3.3.3. Phơng pháp quản lý chất lợng toàn diện (TQM- Total Quality
Managenment)
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần
nâng cao hoạt động quản lý chất lợng, nh hệ thống vừa đúng lúc (Just in time) đã là
cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lợng toàn diện TQM.

Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lợng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức
tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phơng pháp quản lý chất lợng
trớc đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi
khía cạnh có liên quan đến chất lợng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi
cá nhân để đạt đợc mục tiêu chất lợng đã đặt ra.
Phơng pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
Mục tiêu: Coi chất lợng là hàng đầu, luôn hớng tới khách hàng.
Quy mô: TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng diện kiểm soát.
Cơ sở của hệ thống TQM: Bắt đầu từ con ngời (Trong ba khối chính của sản xuất
kinh doanh là máy móc thiết bị, phơng pháp công nghệ, thông tin và nhân sự). Điều
này có nghĩa là cần có sự hợp tác của tất cả mọi ngời trong doanh nghiệp từ cấp lãnh
đạo đến công nhân xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu - triển khai - thiết kế - chuẩn bị
- sản xuất - quản lý - dịch vụ sau khi bán
Kỹ thuật thực hiện: áp dụng vòng tròn cải tiến chất lợng Deming: PDCA.
12
Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phơng pháp đạt mục tiêu. Trong công tác quản
lý chất lợng thờng sử dụng các công cụ nh sơ đồ nhân quả, biểu đồ Pareto để tìm ra các
nguyên nhân, phân tích và đề ra các biện pháp thích hợp.
Do (Thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của mỗi
thành viên. Thực hiện những tác động quản trị thích hợp.
Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để phát hiện sai lệch và
điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện. Trong công tác quản lý chất lợng việc
kiểm tra đợc tiến hành nhờ phơng pháp thống kê. Huấn luyện và đào tạo cán bộ (tin
vào lòng ngời và không cần phải kiểm tra thái quá).
Act (Điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng ngừa (phân tích, phát
hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn).
Vòng tròn Deming là công cụ quản lý chất lợng giúp cho các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Mỗi chức năng của vòng tròn Deming
PDCA có mục tiêu riêng song chúng có tác động qua lại với nhau và vận động theo h-
ớng nhận thức là phải quan tâm đến chất lợng là trớc hết. Quá trình thực hiện vòng tròn

PDCA ngời ta đa ra vòng tròn PDCA cải tiến.
Hình 1.3.3.3: Vòng tròn Deming nhằm cải tiến chất lợng.
1.4. Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lợng.
Trong quản lý chất lợng ngời ta thờng dùng kỹ thuật SQC (Statistical Quality
Control - Kiểm soát chất lợng bằng thống kê) tức là áp dụng các phơng pháp thống kê
để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời
nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt động của một quá trình, một tổ chức
bằng cách giảm tính biến động của nó.
1.4.1. Phiếu kiểm tra chất lợng.
Mục đích của phiếu kiểm tra chất lợng là thu thập, ghi chép các dữ liệu chất lợng
theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lợng và đa ra những quyết
định xử lý hợp lý.
Căn cứ vào mục đích mục tiêu sử dụng, phiếu kiểm tra đợc chia thành hai loại chủ
yếu là phiếu kiểm tra để ghi chép, phiếu kiểm tra để kiểm tra.
* Phiếu kiểm tra để ghi chép lại gồm có:
13
Vòng tròn Deming cải tiến
A
C
D
P
Vòng tròn Deming
D
C
PA
P
D
C
A
Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá sự phân bổ của các giá trị đặc tính.

Phiếu kiểm tra để nhận biết đánh giá sai sót theo chủng loại.
Phiếu kiểm tra để nhận biết, xem xét chỗ xảy ra sai sót.
* Phiếu kiểm tra để kiểm tra gồm:
Để kiểm tra đặc tính.
Để kiểm tra độ an toàn.
Để kiểm tra sự tiến bộ.
1.4.2. Biểu đồ Pareto.
Khái niệm: Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất lợng thu
thập đợc, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần đợc u tiên giải
quyết trớc.
Tác dụng: Nhìn vào biểu đồ ngời ta thấy rõ kiểu sai sót phổ biến nhất, thứ tự u tiên
khắc phục vấn đề cũng nh kết quả của hoạt động cải tiến chất lợng. Nhờ đó kích thích,
động viên đợc tinh thần trách nhiệm của ngời lao động trong hoạt động cải tiến đó.
Cách thực hiện:
- Xác định các loại sai sót và thu thập dữ liệu.
- Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Tính tỷ lệ % của từng dạng sai sót.
- Xác định tỷ lệ % sai số tích luỹ.
- Vẽ đồ thị cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên. Thứ tự vẽ dạng sai
sót có tỷ lệ lớn nhất trớc và theo thứ tự nhỏ nhất.
- Vẽ đờng tích luỹ theo số % tích luỹ đã tính.
- Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các dạng đặc trng của sai sót lên đồ thị.
Hình 1.4.2: Biểu đồ Pareto.
1.4.3. Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
Khái niệm: Là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây
ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lợng cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên
nhân là những yếu tố ảnh hởng đến chỉ tiêu chất lợng đó.
Mục đích của sơ đồ nhân quả: là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây ra
những trục trặc về chất lợng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những
14

Tỷ lệ
% các
dạng
Khuyết
tật
Các dạng khuyết tật
biện pháp khắc phục nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lợng của đối tợng
quản lý.
Cách xây dựng:
- Xác định đặc tính chất lợng cụ thể cần phân tích.
- Vẽ chỉ tiêu chất lợng là mũi tên dài biểu hiện xơng sống cá, đầu mũi tên ghi chỉ
tiêu chất lợng đó.
- Xác định các yếu tố chính ảnh hởng đến chỉ tiêu chất lợng đã lựa chọn; vẽ các
yếu tố này nh những xơng nhánh chính của cá.
- Tìm tất cả các yếu tố khác có ảnh hởng đến nhóm yếu tố chính vừa xác định
- Trên mỗi nhánh xơng của từng yếu tố chính, vẽ thêm các nhánh xơng dăm của cá
thể hiện các yếu tố trong mối quan hệ họ hàng, trực tiếp gián tiếp.
- Ghi tên các yếu tố và chỉ tiêu chất lợng trên sơ đồ.
Để sơ đồ nhân quả chính xác, phát huy tác dụng tốt, cần có sự hợp tác phối hợp
chặt chẽ với những ngời trực tiếp tạo ra chỉ tiêu chất lợng đó. Đến tận nơi xảy ra sự
việc để nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân và khuyến khích mọi thành viên tham gia vào
việc phát hiện, tìm kiếm nguyên nhân và lắng nghe ý kiến của họ.
Hình 1.4.3: Biểu đồ xơng cá.
1.4.4. Biểu đồ kiểm soát.
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lợng để
đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận đợc không. Trong
biểu đồ kiểm soát có các đờng giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị thống kê đặc tr-
ng thu thập từ các nhóm mẫu đợc chọn ra liên tiếp trong quá trình sản xuất.
Những đặc điểm cơ bản của biểu đồ kiểm soát:
- Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đờng kiểm soát. Các đờng kiểm soát là những đ-

ờng giới hạn trên và giới hạn dới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất mà các giá
trị chất lợng còn nằm trong sự kiểm soát.
- Đờng tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập đợc.
15
Chỉ tiêu
chất lư
ợng
Người
N.V.Liệu P.Pháp
Thiết bị
Trình độ
Tuổi
Khuôn
Động cơ
- Đồ thị là đờng thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng nhóm
mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lợng cho biết tình hình biến
động của quá trình.
Thông tin về hiện trạng của quá trình sản xuất nhận đợc nhờ quan trắc một mẫu từ
quá trình. Các giá trị đặc trng của mẫu nh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, số khuyết
tật đ ợc ghi lên đồ thị. Vị trí của các điểm này sẽ cho biết khả năng và trạng thái của
quá trình.
Khả năng của quá trình phản ánh mối quan hệ giữa độ lệch tất nhiên của quá trình
và các thông số thiết kế. Mối quan hệ này thờng đợc biểu hiện bằng chỉ số khả năng
quá trình đợc ký hiệu là C
p
. Chỉ số khả năng quá trình chính là tỷ số phản ánh độ rộng
của các thông số thực tế so với thông số tất yếu của quá trình.
C
p
=

UTL - LTL
6
UTL: Giá trị đo thực tế lớn nhất (đợc tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
LTL: Giá trị đo thực tế nhỏ nhất (đợc tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
là độ lệch chuẩn của quá trình
C
p
> 1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát
1 C
p
1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát chặt chẽ
C
p
< 1,0 : Quá trình không có khả năng kiểm soát
Hình 1.4.4: Biểu đồ kiểm soát.
Mục đích chung nhất của biểu đồ kiểm soát là phát hiện những biến động của quá
trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình đợc kiểm soát, đợc chấp nhận hay không
kiểm soát đợc, từ đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ.
16
UTL
Đường
TB
LTL
n
xxi
n
i

=


=
1
2
_
)(

Tác dụng của biểu đồ kiểm soát là cho biết những biến động của quá trình trong
suốt thời gian hoạt động và xu thế biến đổi của nó, qua đó có thể xác định đợc những
nguyên nhân gây ra sự bất thờng để có những biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá
trình về trạng thái chấp nhận đợc hoặc giữ quá trình ở trạng thái mới tốt hơn.
1.4.5. Sơ đồ lu trình.
Sơ đồ lu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của một
quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và
các ký hiệu nhất định.
Nó đợc sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động, nhờ đó phát hiện các
hạn chế, các hoạt động thừa lãng phí và các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng
trong doanh nghiệp.
Sơ đồ lu trình là một công cụ đơn giản nhng rất tiện lợi, giúp những ngời thực hiện
hiểu rõ quá trình, biết đợc vị trí của mình trong quá trình và xác định đợc những hoạt
động cụ thể cần sửa đổi. Có thể biểu diễn sơ đồ tóm lợc nh sau:
Hình 1.4.5: Sơ đồ lu trình tổng quát.

1.5. Sự cần thiết của một hệ thống quản lý chất lợng trong
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò tối cần thiết cho sự
nghiệp phát triển của đất nớc vì vậy việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng đồng bộ
tại các doanh nghiệp nói chung và ở Xí nghiệp Cơ điện-Vật t nói riêng là cần thiết
để đạt đợc:
Hệ thống quản lý kinh tế thống nhất: Quản lý chất lợng là quản lý mặt chất của hệ
thống trong mối liên quan đến mọi bộ phận, mọi ngời và mọi công việc trong suốt quá

trình hoạt động của doanh nghiệp. Để đạt đợc mức chất lợng cao nhng ít tốn kém nhất,
cần phải quản lý và kiểm soát mọi yếu tố của qui trình, đó là mục tiêu lớn nhất của
công tác quản lý chất lợng trong doanh nghiệp ở mọi quy mô.
Thắng lợi trong cạnh tranh: Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng đồng bộ
trong doanh nghiệp sẽ cho ra những sản phẩm chất lợng cao và đây chính là chiến lợc,
vũ khí cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp.
Sự cân bằng giữa chất lợng và môi trờng: Do kinh tế tăng trởng nhanh, con ngời đã
làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm ô nhiễm môi trờng, các nhà sản xuất cần phải
có một hệ thống quản lý tốt từ khâu thiết kế, thẩm định, lập kế hoạch đến sản xuất, tiêu
dùng và việc xử lý các sản phẩm sau khi tiêu dùng.
17
Bắt đầu Các hoạt động Quyết định Kết thúc
Tiết kiệm trong sản xuất, chống lãng phí trong tiêu dùng: Tiết kiệm là tìm giải
pháp tối u cho việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, loại bỏ chất thải, sản xuất ra những
mặt hàng chất lợng cao, có hàm lợng chất xám cao hơn. Do đó, doanh nghiệp phải áp
dụng những phơng pháp tổ chức, quản lý hệ thống có hiệu quả để tận dụng tối đa các
nguồn lực. Nhà nớc và doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về giáo dục, đào tạo
và huấn luyện con ngời.
Hiện nay xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế buộc các doanh nghiệp phải đơng
đầu với sự cạnh tranh không chỉ trong nớc mà còn phải cạnh tranh khốc liệt với thị tr-
ờng quốc tế. Với xu hớng chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lợng sản
phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì phải thắng
lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có đợc khi chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
ngày càng đợc nâng cao. Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm thì sản phẩm của doanh nghiệp mới đợc khách hàng tin dùng, uy tín của doanh
nghiệp mới đợc nâng lên.
Đối với Xí nghiệp Cơ điện - Vật t công tác quản lý chất lợng và cải tiến nâng cao
chất lợng sản phẩm vẫn đang là vấn đề khó khăn ảnh hởng nhiều đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh nên Xí nghiệp cần phải đầu t và có giải pháp hữu hiệu để đảm bảo và nâng
cao chất lợng sản phẩm. Có nh vậy mới đáp ứng đợc đòi hỏi của thị trờng và mục tiêu

phục vụ cho ngành điện.
18
Phần 2
Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp cơ
điện vật t
2.1. Khái quát chung về xí nghiệp cơ điện - vật t.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ điện - Vật t.
Tên doanh nghiệp: Xí Nghiệp Cơ điện Vật t trực thuộc Công ty điện lực 1.
Địa chỉ: 508 Hà Huy Tập Yên Viên Gia Lâm Hà Nội.
Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 27 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc
thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam;
Theo để nghị của ông Giám đốc Công ty Điện lực 1 tại công văn số
8414/EVN/ĐL1-3 ngày 7/12/1999;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty, phiên họp thứ 36-99 ngày
3 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của ông Tổng giám đốc Tổng công ty điện lực Việt Nam thì Hội
đồng quản trị Tổng Công ty điện lực Việt Nam quyết định:
Thành lập Xí nghiệp Cơ điện Vật t trực thuộc Công ty điện lực 1 trên cơ sở hợp
nhất Nhà máy sửa chữa cơ điện Yên Phụ và Xí nghiệp cung ứng vật t thuộc công ty
điện lực 1. Xí nghiệp Cơ điện Vật t là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong công ty
Điện lực 1, có t cách phát nhân, đợc sử dụng con dấu riêng, đợc mở tài khoản riêng tại
Ngân hàng, Kho bạc nhà nớc để hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty
điện lực .
Xí nghiệp Cơ điện Vật t trực thuộc Công ty điện lực 1 là một đơn vị nằm trong
Tổng công ty điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân .
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Cơ điện - Vật t.
Theo nội qui Tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Cơ điện Vật t ban hành kèm
theo Quyết định số : 981 EVN/CTĐL1-P3 ngày 16 tháng 3 năm 2000 của Công ty điện

lực 1 qui định nh sau :
Xí nghiệp Cơ điện Vật t có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn lãnh thổ
toàn quốc trên các lĩnh vực sau:
- Tổ chức việc sửa chữa tại xởng và lu thông các máy biến áp lực (Bao gồm sửa
chữa lớn, sửa chữa sự cố, sửa chữa định kỳ, sửa chữa cải tạo) của toàn công ty và các
khách hàng trong hệ thống điện; đảm bảo chất lợng, tiến độ, giá thành và phơng thức
sửa chữa vận hành lới điện.
- Sản xuất, chế tạo máy biến áp lực, các cấu kiện, vật liệu và các thiết bị đo đếm
cho lới điện phân phối.
19
- Sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ, điện và thiết bị động lực của Công ty và khách hàng.
- Tiếp nhận, bảo quản và cung ứng vật t thiết bị tập trung của Công ty. Kinh doanh
vật t, thiết bị điện cho nhu cầu thị trờng.
- Xây lắp, sửa chữa đờng dây và trạm biến áp từ 110 kV trở xuống.
2.1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu.
Hiện nay Xí nghiệp Cơ điện Vật t có 2 phân xởng sản xuất riêng biệt đó là:
- Phân xởng sản xuất cáp điện (X4): Nhiệm vụ chủ yếu của X4 là cung ứng cho
ngành điện dây cáp trần và bọc các loại A, AC, CU.
- Phân xởng cơ khí (X3): Nhiệm vụ chính là sản xuất vỏ côngtơ bằng nguyên liệu sắt và Compozitte.
* Phân xởng sản xuất cáp điện:
Tại phân xởng sản xuất cáp điện (X4) Xí nghiệp bố trí sản xuất theo dây chuyền
đây là một hình thức đặc biệt của tổ chức hệ thống sản xuất chuyên môn hoá sản phẩm.
Tại đây máy móc thiết bị đợc sắp xếp theo đúng thứ tự của qui trình công nghệ gia
công sản phẩm tạo ra một hình ảnh một đờng dây sản xuất khép kín từ nguyên công
đầu tiên tới nguyên công cuối cùng.
Qui trình công nghệ của phân xởng X4 bao gồm 2 công đoạn nh sau:
Phần dây trần: Với qui trình công nghệ gồm 5 nguyên công.
Sơ đồ 2.1.3.a: Qui trình công nghệ phần dây trần.
Phần bọc dây: Với qui trình công nghệ gồm 6 nguyên công.
Sau khi số cáp trần đợc cuốn vào lô thì đợc chuyển tới bộ phận bọc dây và giai

đoạn bọc cáp đợc thực hiện với qui trình công nghệ nh sau:
Sơ đồ 2.1.3.b: Qui trình công nghệ bọc dây.
Dây chuyền sản xuất của phân xởng X4 đợc nghiên cứu và sắp xếp theo thiết kế
của nhà máy Cơ Khí Hà Nội.
* Phân xởng Cơ khí:
Nhiệm vụ chính là sản xuất hộp công tơ bằng sắt và Compozitte.
20
Nguyên vật liệu
Máy vào guồng cáp
Máy guồng bện xoắn
Máy thu cáp vào lô
Hệ thống Puli giảm lực
Cối bện xoắn
Máy bọc giấy cách
điện
Hệ thống puli căn
dây
HT đầu bọc cáp + máy
đùn nhựa + Cối bép
Máy thu cáp, sản
phẩm hoàn chỉnh
Băng tải
HT tản nhiệt + Hệ
thống in
Qui trình sản xuất một hộp công tơ điện bao gồm các bớc công việc nh sau:
Sơ đồ 2.1.3.c: Qui trình sản xuất hộp côngtơ điện.
2.1.4. Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
Sơ đồ kết cầu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các phân xởng sản xuất chính:
Phân xởng X4 Phân xởng sản xuất cáp điện, dây dẫn điện trần và bọc các loại
Phân xởng X3 Phân xởng Cơ khí.

Phân xởng X2 Phân xởng sửa chữa thiết bị điện.
* Phân xởng X4:
Chức năng và nhiệm vụ:
- Sản xuất dây dẫn điện trần và bọc loại A, AC, CU, cáp Muyle các loại.
- Sản xuất dây cáp điện hạ thế 2 một từ 2x4.5 đến 2x35 mm
2
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất dây dẫn trần 25 tấn/tháng.
- Sản xuất dây dẫn bọc 30 tấn/tháng.
* Phân xởng Cơ khí X3:
Chức năng nhiệm vụ:
- Sản xuất, gia công cơ khí các phụ kiện đờng dây và trạm điện đến 110KV.
- Sản xuất hộp bảo vệ côngtơ điện nguyên liệu sắt va compozitte.
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất 1500 hộp bảo vệ công tơ bằng Compozitte/tháng.
- Sản xuất 2000 hộp bảo vệ công tơ sắt/tháng.
* Phân xởng sửa chữa thiết bị điện:
Chức năng nhiệm vụ:
- Sửa chữa phục hồi các loại MBA, tiến tới chế tạo các MBA để phân phối.
- Thay thế các MBA bị sự cố, các tủ bảng điện sự cố tại các đơn vị thuộc công ty.
- Sửa chữa phục hồi các thiết bị điện, tiến tới sản xuất các thiết bị điện nh: Thiết bị
đóng cắt, thiết bị bảo vệ, tủ bảng điện đồng bộ
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất tủ bảng điện đồng bộ đạt 12 chiếc/năm.
- Sửa chữa phục hồi các MBA phân phối từ 160 200 máy/năm.
Trong sơ đồ kết cấu của Xí nghiệp gồm các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất sau:
* Kho Yên Viên:
Chức năng nhiệm vụ:
21
Chuẩn bị

NVL
Cắt mành
Bồi dán &
làm khô
Chuẩn bị
khuôn
Pha các hoá
chất
Ra khuôn
Đánh bóng
Đóng gói
Khuy bản lề
+ khoá
Cắt via
- Quản lý, bảo quản cấp phát vật t hàng hoá của ngành và của Xí nghiệp.
- Vệ sinh công nghiệp khu vực.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Văn phòng : Diện tích 48 m
2
.
- Kho: Kho kín (3300 m
2
).
Kho hở (700 m
2
).
- Bãi: Bãi bê tông (2000 m
2
).
Bãi đất trống (15000 m

2
).
- Máy móc thiết bị : Trang bị một xe nâng 3 tấn của Nam Triều Tiên.
Năng lực sản xuất:
- Xếp, bốc dỡ, bảo quản, cấp phát đạt 20000 tấn hàng luân chuyển trong 1 năm.
* Phân xởng sửa chữa động lực và vận tải:
Chức năng nhiệm vụ:
- Vận chuyển thiết bị, vật t hàng hoá theo nhiệm vụ của Xí nghiệp giao.
- Sửa chữa cơ điện và xe máy của Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất:
- Văn phòng: Diện tích 40 m
2
tại Yên Viên.
- Nhà xởng : Diện tích 30 m
2
.
- Phơng tiện bốc xếp: 3 xe cẩu cứng với tổng sức nâng 38 tấn, 1 xe nâng hàng 3T.
- Phơng tiện vận chuyển: Gồm 14 đầu xe vận tải tổng tải trọng là 110 tấn.
Năng lực sản xuất:
- Khả năng vận chuyển: 180000 tấn/quí.
- Khả năng bốc xếp: 540h/quí.
Sơ đồ 2.1.4: Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
22
Kết cấu sản xuất của XN
Kho Yên Viên
Các phân xưởng
sản xuất chính
Các phân xư

ởng phụ trợ
Phân xưởng X2
Phân xưởng X3
Phân xưởng X4
Phân xưởng sửa
chữa động lực
Đội vận tải
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay đợc tổ chức theo kiểu Trực tuyến Chức
năng một kiểu cơ cấu đợc áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp ở Việt Nam :
Sơ đồ 2.1.5.1:Cơ cấu tổ chức.
Trong đó:
X2 Phân xởng sửa chữa thiết bị điện.
X3 Phân xởng cơ khí.
X4 Phân xởng cáp.
K1 Kho điện Yên Viên.
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý.
* Phòng Tổ chức quản trị:
Phòng Tổ chức quản trị là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm tham
mu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ công nhân viên,
quản lý công tác bồi huấn đào tạo, quản lý công tác thi đua khen thởng, kỷ luật, công
tác lao động tiền lơng và BHXH, công tác hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ, văn th
lu trữ đánh máy và công tác y tế nhằm đáp ứng các yêu cầu của Xí nghiệp, Công ty.
* Phòng Kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, qui trình qui phạm, tiêu chuẩn định
mức.
- Hớng dẫn giám sát kiểm tra đảm bảo chất lợng sản phẩm, chất lợng thí nghiệm,
đo kiểm, nghiệm thu.
- Lập phơng án trung hạn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực sản xuất tận dụng
máy móc thiết bị, vật t, con ngời đa vào khai thác có hiệu quả nhất.

- Quản lý đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
- Lập phơng án bố trí lại sản xuất để hợp lý hoá các dây truyền, cải tiến phơng thức
quản lý kỹ thuật, quản lý năng lực sản xuất.
X4
X2
Đội XL
23
Giám đốc XN
P.Kinh doanh P.Kỹ thuậtP. Tổ chức P.TC - KTP. KH - ĐT
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp
X3
K1
- Quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo sản phẩm mới.
- Quản lý chất lợng sản phẩm của các đơn vị sản xuất, nắm vững chất lợng hàng
cùng loại trên thị trờng đề ra tiêu chuẩn phù hợp trong Xí nghiệp đảm bảo tính tiên
tiến, cạnh tranh khả thi.
- Thay mặt Giám đốc hớng dẫn chỉ đạo các đơn vị sản xuất thực hiện các mặt hoạt
động kỹ thuật, qui trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý thiết bị, an toàn lao
động, chất lợng sản phẩm, vệ sinh môi trờng.
- Kiểm tra nghiệm thu chất lợng sản phẩm trớc khi xuất xởng, bàn giao chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về số liệu kiểm tra.
- Phối kết hợp với các đơn vị để điều tra tai nạn lao động theo đúng qui định.
* Phòng Kế hoạch - Đầu t:
- Phòng Kế hoạch - Đầu t là phòng chức năng giúp Giám đốc quản lý công tác kế
hoạch đầu t, điều độ sản xuất trong Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch đầu t dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Tham gia giúp Giám đốc để ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản trong
Xí nghiệp.
* Phòng Tài chính Kế toán:

Phòng TC KT là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm giúp Giám
đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn XN.
* Phòng Kinh doanh:
- Tham mu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật t thiết bị điện phục vụ cho
các đơn vị trong và ngoài ngành.
- Lập kế hoạch kinh doanh , cung ứng vật t, quý, năm.
- Tiêu thụ các sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất.
- Khai thác nguồn nguyên vật t và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong Xí nghiệp.
- Khai thác vật t phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.
- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật t thiết bị thuộc công ty quản lý cho
các đơn vị trong ngành.
- Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật t thiết bị,vật t tồn đọng của XN.
- Nắm bắt thông tin thị trờng, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, chào
hàng, quảng cáo
2.2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
24
Năm 2003 là năm thứ t Xí nghiệp Cơ điện - Vật t đợc thành lập theo quyết định số:
31 EVN/ĐL1/HĐQT - TCCB ngày 27/1/2000 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam,
nên Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn đó là:
Đang trong quá trình xây dựng cơ sở, việc cha có nhiều ảnh hởng tới thu nhập của
cán bộ công nhân viên.
Sang đầu quý 2/2003 Xí nghiệp phải di chuyển địa điểm từ 11 Cửa Bắc sang Yên
Viên vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng cơ sở nên ảnh hởng nhiều đến việc thực
hiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.Tuy nhiên, so với năm 2002 thì các chỉ tiêu về
doanh thu, thu nhập bình quân, nộp ngân sách năm 2003 của Xí nghiệp tăng.
Bảng 2.2.1: Tổng doanh thu trong hai năm 2002, 2003.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
So sánh 2003 với 2002

Mức
Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu thực hiện 23,06 24,75 1,69 107
Tổng doanh thu kế hoạch 33,5 25,5 - 8 76
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003
Từ bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu thực hiện của Xí nghiệp năm 2003 tăng so
với năm 2002 là 7%( tăng 1,69 tỷ VND). Tuy nhiên năm 2003 Xí nghiệp cha hoàn
thành kế hoạch đề ra tổng doanh thu thực hiện đạt 24,75 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra
ở năm 2003 là 25,5 tỷ đồng (Tổng doanh thu TH chỉ đạt 97% kế hoạch của năm 2003).
2.2.2. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing.
Bảng 2.2.2.a: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp năm 2003.
Đơn vị: Tỷ đồng.
TT Chỉ tiêu
Kế
h
o

c
h
Thực
hi

n
So sánh
Mức Tỷ lệ %
1 Phần cung ứng hàng ngành 14 23,11 9,11 165
Hàng nhập thực hiện đợc 6 10,6 4,6 176
Hàng xuất thực hiện đợc 8 12,51 4,51 156
2 Phần sản xuất kinh doanh 25,5 24,75 0,75 97
Kinh doanh vật t và bán sản phẩm sản xuất:

+ Kinh doanh vật t
+ Hộp côngtơ các loại
+ Cáp các loại
10
2,8
4,2
3,0
13,79
8,26
3,99
1,54
3,79
5,46
- 0,21
- 1,46
138
295
95
51,3
Sửa chữa máy biến áp các loại 5 3,92 - 1,08 78,4
Xây lắp công trình điện 10 6,92 - 3,08 69,2
Đại tu dịch vụ khác 0,5 0,12 - 0,38 24
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003
Với số liệu trên ta thấy Xí nghiệp hoàn thành tốt việc cung ứng hàng ngành, đã vợt
mức kế hoạch là 65%. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp là tốt vợt 38% so với
kế hoạch đó là do có sự chú trọng vào công tác tiêu thụ sản phẩm làm ra. Tuy nhiên
việc sửa chữa, xây lắp lại không đợc chú trọng nên không đạt kế hoạch đề ra.
25
* Chính sách sản phẩm:
Xí nghiệp thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ mọi đối tợng khách

hàng có nhu cầu về ngành điện. Xí nghiệp xác định sản phẩm truyền thống của mình
và u tiên phát triển là mặt hàng hộp côngtơ, cáp các loại. Về chất lợng sản phẩm Xí
nghiệp thực hiện theo tiêu chuẩn chất lợng Việt Nam đối với mặt hàng cáp các loại còn
đối với hộp công tơ mới chỉ có tiêu chuẩn Xí nghiệp.
Bảng 2.2.2.b: Chỉ tiêu chất lợng hộp côngtơ H2, H4 và một số loại cáp.
TT
Tên và qui cách
sản phẩm
Mầu sắc
Trọng lợng
(Kg)
Độ dầy (mm)
Thành
Mái Cánh Lng
1 Hộp H2 CT1F Ghi 7,0 4,0 4,0 4,0 20
2 Hộp H4 CT1F Ghi 10 4,0 4,0 4,0 20
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
TT
Tên và qui cách
sản phẩm
ĐVT
Trọng l-
ợng
Đờng kính
d D
1
2 3
Dung sai
1 Cáp AS - 70 Kg 629 3,8 3,7
2 Cáp VC - 2X4 Kg 690 2,25 9,6 9,4

Nguồn: Phòng Kỹ thuật
d - Đờng kính sợi đơn 2 - Đờng kính cáp VA, VC
D - Đờng kính dây bện 3 - Đờng kính cáp VC2A
1- Đờng kính dây bọc đơn A, C
Chất lợng sản phẩm là vấn đề đợc Xí nghiệp rất chú trọng trong thời gian sắp tới
với xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Vì vậy để tồn tại và mở rộng thị tr-
ờng thì công tác quản lý chất lợng phải đợc đặt lên hàng đầu.
Công tác Marketing của Xí nghiệp trong những năm quá đã có nhiều cố gắng tìm
kiếm việc làm tuy nhiên việc mở rộng thị trờng ra ngoài ngành là không tốt bởi chất l-
ợng của sản phẩm không cao, chi phí sản xuất lớn, giá bán cao không cạnh tranh đợc
với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trờng của các công ty liên doanh.
2.2.3. Phân tích tình hình lao động và tiền lơng.
2.2.3.1. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Cơ điện Vật t có tổng số lao động là 357 ngời với độ tuổi và trình độ chuyên môn khác nhau.
Bảng 2.2.3.1: Tổng hợp số lợng và chất lợng lao động năm 2003.
TT Tên bộ phận
Trình độ Giới
>ĐH ĐH CĐ-TC PT Nam Nữ
1 Ban giám đốc 1 3 3 1
2 Phòng TCQT 5 10 12 18 9
3 Phòng KH 5 2 4 3
4 Phòng Kỹ thuật 4 4
5 Phòng TC-KT 4 3 7
6 Phòng Kinh doanh 2 4 1 4 3
7 Kho điện 1 3 18 3 14 10
26
8 Kho điện 3 1 2 3
9 Cửa hàng 5 9 3 6 11
10 PX. X2 5 20 28 39 14
11 PX. Cơ khí (X3) 6 34 51 54 37

12 Xởng 4 5 10 15 24 6
13 PX. X5 1 2 16 17 2
14 Đội xây lắp điện 1 6 8 21 32 3
15 Đội xây lắp điện 2 3 4 22 28 1
Tổng số lao động 1 57 125 174 250 107
Tỷ trọng (%) 0,28 15,96 35 48,76 70 30
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính.
Qua bảng số liệu trên rút ra nhận xét sau:
- Về mặt trình độ chuyên môn: Lao động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ
thông chiếm tỷ trọng là 48,76%. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm 35%, trong khi đó
CBCNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm 16,24%. Có thể thấy với kết cấu lao
động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông lại là lực lợng lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất cho nên việc giáo dục, đào tạo cho họ hiểu, nhận thức
đợc ý nghĩa của công tác quản lý chất lợng là hết sức quan trọng.
- Về mặt giới: Lực lợng lao động là nam giới chiếm chủ yếu do yêu cầu của công
việc lực lợng này chiếm tới 70% trong khi đó lao động là nữ chỉ chiếm 30%.
2.2.3.2. Định mức lao động.
Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động mà mức lao động là lợng
lao động hợp lý nhất đợc qui định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công
việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lợng trong các điều kiện tổ chức kỹ thuật
tâm sinh lý kinh tế và xã hội xác định.
Mức lao động đợc đo bằng lợng hao phí thời gian cần thiết nh là: giây, phút, giờ,
ngày để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc.
Ví dụ: Dựa vào mức sản lợng do Công ty giao cho Xí nghiệp nh mỗi năm Xí
nghiệp phải sản xuất 15.000 hộp công tơ nguyên liệu compozitte thì căn cứ vào đó Xí
nghiệp sẽ định mức sản lợng của mình tức là số lợng chi tiết, sản phẩm do một nhóm
công nhân phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian trong những điều kiện xác định.
Bảng 2.2.3.2: Định mức sản phẩm hộp côngtơ.
TTCV Tên công việc t
đm

/1sp/1 ng(phút) Số CN làm
1 Cắt mành 8 2
2 Chuẩn bị khuôn 3 4
3 Pha các hoá chất 6 3
4 Bồi dán và làm khô 7 3
5 Cắt via 5 2
6 Ra khuôn 3 2
7 Bắn khung bản lề + Khuy khoá 6 2
8 Đánh bóng 5 2
9 Đóng gói 2 10
Tổng 45 30
Nguồn: Phân xởng X3.
27

×