CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY ĐỐI VỚI VIỆT NAM.
1.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu.
1.1.1.1.Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ ra nước ngoài để thu
lại ngoại tệ. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở
cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ. Những lợi ích kinh
tế xã hội mà hoạt động xuất khẩu đem lại đã thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng
hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng cường vị thế
kinh tế quốc gia và tạo ra công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
nước ngoài, đưa sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất trong nước tiêu
thị ở thị trường nước ngoài để thu lợi nhuận.
1.1.1.2.Vai tro của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, xuất khẩu là hoạt động quan
trọng nhất trong việc phát triển nền kinh tế vì.
Xuất khẩu giúp thu về một lượng ngoại tệ lớn, tăng cường nguồn vốn,
góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ
ngoại tệ, qua đó tạo điều kiện để phát triển những ngành sản xuất, nghiên cứu
trong nước.
Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân. Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu
1
sẽ thu hút rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ
đời sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.
Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất
khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia, nâng cao vai
trò của quốc gia trên trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà có nhiều
nước đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư nhau.
Đối với Doanh nghiệp (DN):
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thị trường nước
ngoài luôn là thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng để doanh nghiệp khai thác,
làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ sản
xuất mới, trong bước chuyển giao công nghệ hiện đại, nâng cao tay nghề người
lao động, từ lao động không có kỹ năng hoặc bán kỹ năng thành lao động kỹ
năng.
Tóm lại, việc đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò chiến lược trong việc phát
triển nền kinh tế của một quốc gia, tăng cường vị thế quốc gia trên trường khu
vực và thế giới.
1.1.2.Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu từ nước người bán sang thẳng nước
người mua và không qua một nước thứ 3. Xuất khẩu trực tiếp là việc doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm mình sản xuất hoặc đặt mua của doanh nghiệp trong
nước, sau đó xuất khẩu sang nước thứ 3 với danh nghĩa hàng hóa của chính
mình.
2
Hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận
cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian
và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu của đối tác
giao dịch. Nhược điểm của hình thức này là phương thức phức tạp, đòi hỏi phải
có trình độ, chuyên môn cao, có lượng vốn lớn và có nhiều quan hệ với các bạn
hàng nước ngoài.
1.1.2.2.Xuất khẩu ủy thác:
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung
gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất
khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng đặc biệt là
không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tương đối tin
cậy.
1.1.2.3.Buôn bán đối lưu:
Đây là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương
đương với giá trị lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: Hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù
trừ, chuyển giao nghiệp vụ, nghiệp vụ mua lại.
1.1.2.4.Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh mà bên gia công nhận làm
một phần việc trong quá trình hoàn thành sản phẩm cho bên thuê gia công để
thu lại một khoản thù lao gọi là phí gia công. Bên gia công sẽ tiếp thu dây
chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của
bên thuê gia công để thực hiện các công việc được yêu cầu.
3
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến
, bên đặt gia công thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công
thường là các nước đang phát triển. Hình thức này mang lợi ích đến cho cả hai
bên, bên thuê gia công tận dụng được nguồn lao động giá rẻ làm giảm chi phí,
tăng lợi nhuận, còn bên gia công tạo được thu nhập, tiếp thu được dây chuyền
công nghệ hiện đại.
1.1.2.5.Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu
nhưng từ nước ngoài nước ngoài. Giao dịch trong hình thức tái xuất khẩu bao
gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với
số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước tái
xuất khẩu, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có
vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian. Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra
khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc
trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung
gian.
+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước
tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển
từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái
xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập).
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.1.3.1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
a. Tỷ giá hối đoái.
4
TGHĐ được hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trường và được xác định dựa trên quan
hệ cung cầu về ngoại tệ.
Sự hình thành TGHĐ là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là
mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các nước.
Sự biến động của TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương
thông qua kênh giá cả. Khi đồng ngoại tệ giảm thì chi phí sản xuất trong nước
sẽ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về ít hơn nên gây khó khăn cho xuất khẩu và
ngược lại, khi đồng ngoại tệ tăng giá thì sẽ có lợi cho xuất khẩu.
b. Các yếu tố pháp luật.
Pháp luật là công cụ để nhà nước điều hành quốc gia, chi phối mạnh mẽ
đến các hoạt động kinh tế xã hội. Mỗi quốc gia khác nhau thì có hệ thông luật
pháp khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, truyền thống.
Doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nắm rõ luật pháp trong
nước và tại nước mà doanh nghiệp xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách.
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền
sởhữu trí tuệ.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan
chặt chẽ.
Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ
nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập
5
vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng
hoạt động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu
thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị
trường mới. Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị
trường quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá
của các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa
ra các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó.
d. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Phát triển khoa học công nghệ luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia trên thế giới. Khoa học công
nghệ phát triền giúp doanh nghiệp có trình độ cao trong sản xuất, năng cao năng
suất, giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm qua đó tăng hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu.
f. Nhân tố chính trị.
Xuất khẩu là hoạt động diễn ra trên nhiều quốc gia khác nhau trên thế
giới, do đó nó chịu ảnh hưởng từ tình hình chính trị của các quốc gia đó. Chính
vì thế ngưới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội
của các nước liên quan để tránh rủi ro và có những quyết định, giải pháp đúng
đắn, kịp thời
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Thị trường nước ngoài là thị trường cạnh tranh khốc liệt, có rất nhiều
doanh nghiệp tại nước đó, và từ các quốc gia khác đều kinh doanh sản phẩm
tương tự của doanh nghiệp mình. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì cũng phải có
6
những chiến lược cạnh tranh với các đối thủ trên thị. Các đối thủ cạnh tranh
không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công
nghệ mà nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc
quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động
xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
1.1.3.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Danh nghiệp có sức cạnh tranh cao sẽ có khả năng sản xuất ra nhiều hàng
hóa và khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng cao và nhanh hơn. Sức cạnh tranh của
doanh nghiệp được đánh giá qua các yếu tố: Khả năng tài chính, năng suất sản
xuất, chất lượng sản phẩm, các hoạt động Marketing và các dịch vụ khác đi
kèm.
Khả năng tài chính là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp đó có thể
cân bằng được các chi phí trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Nó được thể
hiện qua lượng tiền mặt của doanh nghiệp, ngoại tệ, cơ cấu vốn.. Tiềm lực tài
chính vững chắc giúp doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược đề ra, nhất là
đối với các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả
năng kiểm soát tình hình tài chính tốt thì sẽ kiểm soát tốt được tất cả những hoạt
động khác của doanh nghiệp đó, như việc nhập nguyên liệu đầu vào, thanh toán
lương thưởng cho công nhân viên, quản lý các khoản nợ, các khoản vay đều
trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Năng suất sản xuất là việc doanh nghiệp hoàn thành đúng tiến độ sản
xuất, tiết kiệm các chi phí sản xuất như chi phí đầu vào, sức lao động,chi phí
quản lý. Việc chậm chễ hoản thành hợp đồng có thể khiến doanh nghiệp thua lỗ
cả về số hàng làm ra và còn bị phía đối tác kiện phạt tiền.
Chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng
để cuốn hút, lôi kéo và đạt được thiện cảm tốt với khác hàng. Nó cũng thể hiện
7
được thương hiệu của doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng. Cạnh tranh về chất lượng và về giá sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm nhanh và nhiều hơn.
Các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu, tìm hiểu và nắm rõ các thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có hoạt
động Marketing tốt sẽ có mối quan hệ gắn bó, sâu sắc với thị trường mà mình
nhắm tới, giúp khách hàng dễ dàng nhận biết và yêu thích sản phẩm mà doanh
nghiệp kinh doanh.
Các dịch vụ đi kèm giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
nhanh chóng hơn và tạo điều kiện cho khách hàng có thể mua sản phẩm thuận
tiện và mong muốn mua những lần tiếp theo. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp coi
các dịch vụ sau bán hàng như hỗ trợ sử dụng sản phẩm, các điều kiện bảo hành,
chăm sóc khách hàng.. là hoạt động quan trọng trong việc cạnh tranh với các đối
thủ khác.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị và ban điều hành doanh nghiệp: Là bộ phận đầu não
của doanh nghiệp. Bộ phận này quyết định mọi số phận của doanh nghiệp, đưa
ra các sứ mệnh, nhiệm vụ, đề ra các chiến lược ngắn và dài hạn, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động trong doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý có năng lực sẽ giúp
doanh nghiệp luôn đi đúng hướng, bộ máy doanh nghiệp vận hành trơn tru.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy
được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần
đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản
xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo
điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối
phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời
các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
8
Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt động
xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trường hàng
hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch,
đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có
đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích
và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch
đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến
hành cũng trở nên rất cần thiết.
1.1.4.Quy trình hoạt động xuất khẩu.
Quy trình hoạt động xuất khẩu gồm 4 bước kế tiếp nhau. Mỗi bước có
đặc điểm riêng biệt nhưng có quan hệ tương hỗ lẫn nhau để đạt được mục địch
cuối cùng là xuất khẩu được sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường nước
ngoài.
1.1.4.1.Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực
hiện khi muốn xuất khẩu sản phầm của mình ra nước ngoài. Đây là hoạt động
quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt hiểu rõ được các thị trường khác nhau,
đâu là thị trường tiềm năng, phù hợp nhất để tiếp cận, nó cũng hỗ trợ cho những
hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu thị trường mà doanh
nghiệp quyết định các cách thức tiếp cận, dung lượng sản phẩm, giá thành,
phương thức giao dịch, các hoạt động Marketing.. sao cho phù hợp nhất với các
đặc tính riêng biệt của thị trường đó như chính trị, luật pháp, văn hóa, khả năng
tiêu dùng…
a. Tổ chức thu thập thông tin.
9
Thu thập thông tin là công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị
trường. Thu thập thông tin bao gồm thu thập thông tin sơ cấp và thông tin thứ
cấp.
Thu thập thông tin thứ cấp là việc tìm kiếm những thông tin chung nhất,
bao quát nhất về thị trường. Những thông tin về GDP ,GNP, dân số, tốc độ phảt
triển kinh tế, các thông tin về bộ máy hành pháp, luật pháp, văn hóa, con
người...Các thông tin này có thể thu thập từ các tổ chức quốc tế, liên hợp quốc,
quỹ tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế, các tổ chức cung cấp thông tin của nước
bạn..
Thu thập thông tin sơ cấp là việc tìm kiếm những thông tin thị trường có
liên quan đến sản phẩm mặt hàng mà doanh nghiệp định xuất khẩu. Các thông
tin cần thiết là nhu cầu về sản phẩm, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh
tranh, các sản phẩm cạnh tranh..Doanh nghiệp có những thông tin này qua các
hoạt động nghiên cứu trực tiếp của mình hoặc được cung cấp bởi những công ty
chuyên bán thông tin về thị trường.
b. Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu
thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên
thịtrường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu
kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là tiêu
thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công
việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.
c. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
10
Sau khi đã tổ thức thu thập thông tin và đánh giá, phân tích thông tin của
các thị trường khác nhau. Doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn thị trường mục
tiêu của mình. Đó là thị trường mà doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao
nhất, sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tốt nhất.
Các yếu tố để lựa chọn thị trường dựa trên những tiêu chí mà doanh
nghiệp đề ra và dựa theo kết quả của việc phân tích đánh giá thị trường.
- Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu chuẩn
quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thương mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
1.1.4.2.Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng (bằng 2 cách):
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: tạo nguồn hàng là việc tổ chức sản xuất
hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng..
- Đối với các doanh nghiệp thương mại: tạo nguồn hàng bằng cách gom
hàng từ các cơ sở sản xuất hàng hoá trong nước.
Lập kế hoạch xuất khẩu.
Khi đã có nguồn hàng và lựa chọn được thị trường xuất khẩu doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để xuất khẩu sản phẩm sang thị trường đó. Kế tiếp
doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch, ký hợp đồng gồm:
- Lập danh mục khách hàng.
11
- Lập danh mục hàng hoá.
- Dự kiến bán hàng cho từng khách hàng.
- Thời gian giao dịch.
1.1.4.3.Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
Chuẩn bị cho giao dịch
Để công tác giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết thông tin đầy
đủ về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch cần căn cứ các điều kiện sau:
- Tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất của khách hàng.
- Uy tín danh tiếng của khách hàng.
-Thái độ của khách hàng.
Các phương thức giao dịch
Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi
phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự
định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành
giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp. Dưới đây là
hai phương thức giao dịch cơ bản nhất:
- Giao dịch trực tiếp
Giao dịch trực tiếp trong thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua
và người bán thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua thư từ điện tín) về
hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch và phương thức thanh toán…
Giao dịch trực tiếp thường tiến hành thông qua bốn bước sau:
+ Hỏi giá ( Inquiry).
Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện bán hàng như
giá cả, thì hạn giao hàng, điều kiện thanh toán… hỏi giá thực chất là thăm dò để
giao dịch chứ không bắt buộc người hỏi giá trở thành người mua.
12
+ Báo giá.
Báo giá là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký hợp đồng. Nếu đã là
báo giá là đã có sự cam kết của người bán sẽ bán hàng với giá đó và kèm theo
các điều kiện trong thư báo giá mà người bán không có quyền từ chối.
+ Chào hàng (Offer).
Là đề nghị của một bên (người bán hoặc người mua) gửi cho bên kia biểu
thị muốn bán hoặc muốn mua một hoặc một số hàng hoá nhất định theo những
điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện thanh toán …
+ Chấp nhận (Acceptance).
Chấp nhận là người chào hàng hay người báo giá đồng ý hoàn toàn với
giá chào hàng hay báo giá đó. Mọi sự đồng ý nếu kèm theo báo lưu thì chưa
phải là chấp nhận.
- Giao dịch qua trung gian.
Là giao dịch mà người mua và người bán quy định điều kiện mua bán
hàng hoá phải thông qua một người thứ ba – người trung gian mua bán.
Hiện nay giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 50% kim ngạch buôn
bán trên thế giới. ở đây trung gian được hiểu có thể là một số cá nhân hoặc tổ
chức hay một doanh nghiệp.
Trung gian buôn bán chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các đại lý và các tổ
chức môi giới, hay các môi giới.
Ký kết hợp đồng
Hợp đồng xuất nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó
người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua vượt qua
biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền
ngang giá trị hàng hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
Một hợp đồng xuất nhập khẩu về cơ bản có một số đặc điểm sau đây:
- Các điều kiện cơ bản về hàng hoá (tên hàng, số lượng, phẩm chất,
bao bì, giá cả…) điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện giao hàng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng (là cam kết để giải quyết tranh chấp nếu có).
13
- Chủ thể của hợp đồng.
- Ngôn ngữ của hợp đồng.
- Đồng tiền và phương thức thanh toán.
1.1.4.4.Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Tùy theo các điều khoản trong hợp đồng mà doanh nghiệp cần phải thực
hiện một số công việc. Thông thường, doanh nghiệp cần phải thực hiện những
công việc như theo sơ đồ sau:
14
Sơ đồ - 1: Quy trình xuất khẩu
2.
3.
4.
Ký hợp đồng
Hai bên tham gia ký hợp đồng cam kết, thỏa thuận với nhau về giá cả,
chất lượng, điều khoản thanh toán, giao nhận hàng và trách nhiệm quyền hạn
các bên tham gia trong hợp đồng.
Kiểm tra L/C
Bên nhập khẩu có trách nhiệm mở L/C và bên xuất khẩu cần kiểm tra L/C
có phù hợp với hợp đồng được ký kết hay không trước khi tiến hành giao hàng.
Xin giấy phép xuất khẩu
Hiện nay, việc cấp giấy phép xuất khẩu được Bộ thương mại cấp đối với
hàng mậu dịch và tổng cục hải quan cấp đối với hàng phi mậu dịch.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu một số
mặt hàng với một nước nhất định trên một phương thức vận tải và giao nhận tại
một cửa khẩu nhất định.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Các công việc này phải được thực hiện theo đúng như quy định của hợp
đồng và đảm bảo tiến độ cho công tác giao hàng. Chuẩn bị hàng xuất khẩu bao
gồm rất nhiều công việc từ thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu đến việc
bao bì đóng gói, kẻ, ký mã hiệu
Kiểm tra hàng hoá
15
Làm thủ tục hải
quan
Kiểm tra
Hàng hoá
Thuê tàu
(nếu cần)
Giao hàng lên
tàu
Ký hợp đồng
Kiểm tra
L/C
Xin giấy phép XK
Chuẩn bị hàng
hoá
Giải quyết tranh
chấp
Thanh toán
Mua bảo hiểm
Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu sẽ ngăn chặn kịp thời những hậu quả
xấu và đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất cũng như tổ chức xuất khẩu trong quan
hệ mua bán.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra về
phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (kiểm nghiệm). Nếu hàng hoá là động
vật, thực vật phải kiểm tra khả năng lây lan, bệnh tật (kiểm dịch).
Thuê tàu
Thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ sau đây:
Những điều khoản hợp đồng mua bán.
Đặc điểm hàng hoá mua bán.
Điều kiện vận tải.
Thông thường trong nhiều trường hợp, đơn vị kinh doanh xuất
khẩu thường ủy thác việc thuê tàu cho một công ty vận tải.
Mua bảo hiểm
Mua bảo hiểm là hoạt động nằm giảm thiểu rủi ro cho lô hàng trong quá
trình vận chuyển. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia thành hai loại:
- Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy)
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy)
Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan đển xác nhận hàng hóa vận chuyển có nguồn góc
xuất xứ, có đầy đủ giấy phép để có thể vận chuyển qua biên giới, kiểm tra hàng
lậu, sai sót, giả mạo... Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau:
Khai báo hải quan.
Xuất trình hàng hoá.
Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao hàng lên tàu.
Giao hàng lên tàu
16
Theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng đến thời hạn giao hàng, các nhà
xuất nhập khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng. Bên xuất khẩu phải thực
hiện tất cả các bước cần thiết để thực hiện giao hàng đúng thời hạn và có được
vận đơn để lập bộ chứng từ thanh toán.
Thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh thương mại quốc tế, do đặc điểm buôn bán với nước ngoài nên
thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp hơn rất nhiều. Có rất
nhiều cách thanh toán bằng thư tín dụng hoặc phương thức L/C.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may đối với nền kinh
tế Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam
những năm vừa qua.
Trong những năm qua, Ngành dệt may Việt Nam đã đạt được rất nhiều
thành công trong việc giải quyết việc làm cho người lao động cũng như đóng
góp vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, từng bước đưa nước ta trở
thành một trong 10 quốc gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam không ngừng được gia
tăng qua các năm. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này mới chỉ dừng
ở 3,6 tỷ USD; thì sang năm 2004 đạt 4,3 tỷ USD và cho đến năm 2008 mục tiêu
kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam đặt ra là 9,5 tỷ USD.
Hiện nay, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm
57% thị phần xuất khẩu, thị trường EU chiếm 18%, Nhật Bản là 9%.
Xuất khẩu sang Nhật Bản và Đài Loan đang hồi phục. Hoạt động mở rộng
thị trường sang khu vực Châu Phi và các nước Châu á khác cũng khá tốt. Kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường này đều có mức tăng trưởng
cao.
17
Thị trường các doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay
- Thị trường xuất khẩu hạn ngạch
EU là thi trường hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam. Thị trường này mỗi
năm nhập khẩu khoảng 65 tỷ USD các sản phẩm về may mặc. Xuất khẩu hàng
dệt may từ Việt Nam sang thị trường EU đặc biệt phát triển sau khi Hiệp định
buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU được ký kết vào ngày 15/12/1992.
Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong Liên
minh là Đức (49.9%), Pháp (10.8%), Hà Lan (10.3%), Anh (9.4%), Bỉ (6.1%),
Tây Ban Nha (5.1%). Italia (4.4%), Đan Mạch (2.0%), Thuỵ Điển (1.9%), Áo
(1.5%), Phần Lan (0.6%), Ailen (0.4%), Lucxembuorg (0.3%), Hy Lạp (0.2%)
và Bồ Đào Nha (0.1%).
Bảng - 1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng kim ngạch của cả nước 1.480 1.642 1.890
Kim ngạch vào EU 546 700 750
Tỷ trọng (%) 37,7 42,6 37,7
(Nguồn: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam)
Ngoài thị trường EU Việt Nam còn xuất khẩu hàng dệt may theo hạn
ngạch theo một số nước như: Canada, Thổ Nhĩ Kỳ…với tỷ trọng tương đối ổn
định.
- Thị trường không hạn ngạch
Thị trường Mỹ
Thị trường Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của dệt may Việt Nam
chiếm tới 57% tổng giá trị xuất khẩu của Ngành. Thị trường Mỹ luôn là thị
trường trọng điểm của Dệt May Việt Nam xong cũng gặp nhiều cạnh tranh gay
gắt với hàng dệt may của Trung quốc, Thái Lan và một số các nước khác.
Thị trường Nhật Bản
18
Từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu dệt may sang thị trường Nhật
Bản tăng 27% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ riêng tháng 1 và tháng 2 đã đạt 138
triệu USD. Riêng mặt hàng đồ lót tăng 26%, áo sơ mi tăng 35%, áo thun tăng
102% và đặc biệt là mặt hàng chăn bông tăng tới 128% so với cùng kỳ. Thị
trường Nhật luôn là thị trường có thế mạnh của Dệt May Việt Nam nhưng cũng
là thị trường tương đối khó tính.
Thị trường SNG và Đông Âu
Đây vốn là thị trường truyền thống của Dệt May Việt Nam và thị trường
này đang có dầu hiệu phục hồi. Nga đã trở thành một trong mười nước nhập
khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu là 41,4 triệu
USD năm 2007 và 59,3 triệu USD năm 2008.
Thị trường các nước trong khu vực
Thị trương Dệt May tại các nước khu vực đang là một thị trường mới và
rất tiềm năng đối với Dệt May Việt Nam. Các quốc gia trong khu vực đang tìm
kiếm cơ hội đầu tư vào sản xuất và gia công tại Việt Nam do đó các doanh
nghiệp Việt Nam cần có các biện pháp giảm gia công và xuất khẩu qua trung
gian là các nước trong khu vực để tăng hiệu quả xuất khẩu hơn nữa.
Thị trường Trung Đông
Đây là hướng đi mới cho xuất khẩu của Việt Nam trong khi xuất khẩu
sang các nước Châu á đang gặp khó khăn. Xuất khẩu sang thị trường Trung
Đông có nhiều điều kiện thuận lợi, khả năng thanh toán cao, nhu cầu nhập khẩu
cao do công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng của các nước này chưa phát triển,
vận tải đường biển tuy xa nhưng tuyến đường khá thuận lợi… Mặc dù kim ngạch
còn thấp nhưng một số mặt hàng dệt may của Việt Nam đã tỏ ra có khả năng
thâm nhập vào thị trường này.
1.2.2. Vai trò của ngành Dệt May đối với sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam.
19
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, vị thế của ngành
dệt may cũng đang dần được khẳng định. Sau một năm gia nhập WTO, dệt may
Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc, “vượt dầu khí, trở thành mặt hàng xuất
khẩu lớn nhất”. Đó là nhận định của các chuyên gia kinh tế. Hàng loạt các tập
đoàn nước ngoài đang chuyển hướng đầu tư vào dệt may Việt Nam cho thấy sự
khởi sắc của ngành.
Hàng năm, ngành dệt may đóng góp một tỷ trọng lớn vào GDP cả nước,
tạo 200 triệu công ăn việc làm cho người lao động vì thế Dệt may được coi là
ngành công nghiệp ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Sự phát triển ngành Dệt
May luôn đi cùng với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của cả nước.
20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2008
2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dệt
May Nam Định
Tên tổng công ty
Tên tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH
Tên giao dịch Quốc tế:
NAM DINH TEXTILE GARMENT JOINSTOCK
CORPORATION
.
Tên viết tắt tiếng anh : NATEXCORP.
Địa chỉ trụ sở chính : 43 Tô Hiệu – TP Nam Định – Tỉnh Nam
Định
Điện thoại : 03503. 849586, 03503. 849749
Fax : 03503. 849750
Email :
Website : www.natexcorp.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dệt Nam Định:
Công ty cổ phần Dệt Nam Định tiền thân là nhà máy Sợi Nam Định do
một người Pháp thành lập năm 1889. Đến năm 1954 được Nhà nước tiếp quản
và tổ chức lại sản xuất gọi tên là Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định; đến tháng
06 năm 1995 được đổi tên thành Công ty Dệt Nam Định, tháng 07 năm 2005
được chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt
Nam Định, là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt Nam (VINATEX), nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Hiện nay, để phù
21
hợp với sự phát triển đi lên của ngành Dệt may cũng như tiến trình hội nhập mà
Việt nam đã cam kết, Công ty tiếp tục thực hiện Quyết định số 547/QĐ-BCN
của Bộ Trưởng bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty trách nhiệm Nhà nước
một thành viên Dệt nam Định thành Công ty cổ phần .
- Quyết định số 831/CNn- TCLĐ ngày 14/06/1995 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp nhẹ về việc đổi tên Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định thành Công
ty Dệt Nam Định;
- Quyết định số 185/2005/QĐ-TTg ngày 21/07/2005 của Thủ Tướng
Chính phủ về việc chuyển Công ty Dệt Nam Định thành Công ty trách nhiệm
hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt nam Định;
- Quyết định số 547/QĐ-BCN ngày 13/02/2007 của Bộ Trưởng Bộ Công
nghiệp về việc cổ phần hoá Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt
Nam Định;
2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần
Dệt May Nam Định.
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty:
* Công ty mẹ
Là Tổng Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước, bao gồm bộ máy
quản lý, các phòng ban chức năng, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán
phụ thuộc. Công ty mẹ thực hiện chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào
các Công ty con, các Công ty liên kết và có quyền lợi, nghĩa vụ đối với các
Công ty này theo điều lệ của Công ty mẹ trên và tuân thủ các quy định của pháp
luật.
a. Bộ máy lãnh đạo :
22
* Hội đồng Quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Tổng Công
ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh Tổng Công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông. Dự kiến Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên, nhiệm kỳ 05 năm. Dự
kiến Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Tổng Công ty thời hạn
không quá nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
* Ban kiểm soát: Dự kiến bao gồm 03 thành viên, được đề cử theo Điều
lệ của Tổng Công ty cổ phần và được Đại hội đồng Cổ đông bầu. Ban kiểm soát
chịu trách nhiệm giám sát mọi mặt hoạt động của Công ty mẹ theo quy định tại
Điều lệ của Công ty mẹ. Để đảm bảo tính độc lập trong công tác quản lý và
giám sát hoạt động của doanh nghiệp, Trưởng Ban Kiểm soát dự kiến không
thuộc nhóm cổ đông nắm giữ chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc trong
ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.
* Ban Tổng giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc; các Phó Tổng giám
đốc, Giám đốc điều hành. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị Công ty mẹ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của
Tổng Công ty và điều hành hoạt động của Tổng Công ty.
b. Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban gồm: Phòng Kỹ thuật đầu tư, Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng
Kinh doanh- thị trường, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng
Khám đa khoa, Phòng bảo vệ- quân sự. Thực hiện các nhiệm vụ và chiến lược
phát triển kinh doanh của Tổng Công ty theo sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị
và Ban Tổng giám đốc.
c. Các văn phòng đại diện trong và ngoài nước
Các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước được thành lập và thực
hiện các nhiệm vụ do ban lãnh đạo Tổng Công ty giao.
d. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
23
Các đơn vị, các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc gồm: Nhà máy Sợi, Nhà máy
Dệt, Nhà máy May II, Xí nghiệp phục vụ đời sống và các Chi nhánh chuyên
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo phân công của Hội đồng quản trị
và Ban Tổng giám đốc. Ngoài các đơn vị hiện tại, Tổng Công ty sẽ thành lập các
đơn vị mới dựa trên nhu cầu phát triển và mở rộng.
* Công ty con
Công ty con được định nghĩa là các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty liên doanh có số vốn cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Công
ty mẹ (nắm giữ tỷ lệ 51% trở lên), hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau cổ
phần hoá, Tổng Công ty sẽ bao gồm 08 Công ty con đều là Công ty cổ phần và
Tổng Công ty cổ phần Dệt May Nam Định có cổ phần chi phối. Ngoài ra, căn cứ
vào tình hình cụ thể có thể có những Công ty con được thành lập mới (Công ty
cổ phần Đầu tư hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định), cụ thể:
- Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại
- Công ty cổ phần Nhuộm
- Công ty cổ phần Động Lực
- Công ty cổ phần Chăn Len
- Công ty cổ phần May III
- Công ty cổ phần May IV
- Công ty cổ phần Dệt Mỹ Thuận
- Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh Tổng hợp
- Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định (dự kiến)
* Công ty liên kết: Là Công ty mà Công ty mẹ góp vốn không chi phối
vào các Công ty liên kết và các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty liên doanh. Các Công ty liên kết dự kiến sau cổ phần hoá là 04 Công
ty, bao gồm:
24
- Công ty cổ phần May I
- Công ty Bông miền Bắc
- Công ty Dệt Tiến Lợi
- Công ty cổ phần Dệt may Hồng Việt
- Công ty Dệt May Vạn Điệp
- Công ty Dệt May Hải Dương
- Công ty dệt May Thanh An
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty mẹ và các Công ty cổ phần con kinh doanh những ngành nghề
sau:
- Sản xuất, gia công, mua bán vải, sợi, len, chỉ khâu, chăn, khăn bông,
quần áo may mặc các loại;
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ giấy và bìa;
- Sản xuất kinh doanh và mua bán nguyên vật liệu, hoá chất, thuốc
nhuộm, linh kiện điện tử viễn thông và điều khiển, phụ tùng máy móc thiết bị
ngành dệt may;
- Kinh doanh bất động sản, siêu thị; cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà phục
vụ mục đích kinh doanh thương mại (kiốt, trung tâm thương mại);
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; sản
xuất, mua bán vật liệu xây dựng, cho thuê thiết bị xây dựng, lắp đặt trang thiết bị
cho các công trình xây dựng;
- Khai thác nước sạch phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt;
- Xử lý nước thải;
25